Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế TP việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.1 KB, 104 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNCT : Thu nhập chịu thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 2 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì 67
Chương 4 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ TP VIỆT TRÌ 80
4.3. Một số kiến nghị 92
ii
DANH MỤC HÌNH
1.1.5.4. Ho n thu GTGTà ế 14
Chương 2 38
Chương 2 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.2. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 38
2.2.1.C s ph ng pháp lu nơ ở ươ ậ 38
2.2.2. Ph ng pháp thu th p t i li uươ ậ à ệ 38
2.2.2.1.Thu th p s li u th c pậ ố ệ ứ ấ 38
2.2.2.2. Ph ng pháp thu th p t i li u s c pươ ậ à ệ ơ ấ 39
2.2.3. Ph ng pháp x lý s li uươ ử ố ệ 39
2.2.4. Ph ng pháp phân tích thông tinươ 39
2.2.4.1. Ph ng pháp phân tươ ổ 39
2.2.4.2. Ph ng pháp so sánhươ 40
2.2.4.3. Ph ng pháp thươ đồ ị 40
Phân tích ánh giá tình hình n p ngân sách, s n p ngân sách qua t ng th iđ ộ ố ộ ừ ờ
kỳ 40
Ch ng 3ươ 41
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì 67
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì 67
Chương 4 80
Chương 4 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ TP VIỆT TRÌ 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ TP VIỆT TRÌ 80
4.3. Một số kiến nghị 92
4.3. Một số kiến nghị 92
iii
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh
doanh (SXKD) cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển, do vậy có
được một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, phù hợp, hoàn thiện và luôn theo kịp
sự vận động, phát triển là điều kiện hết sức cần thiết và cấp bách.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong quá trình vận hành và đổi mới
nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, bao gồm
cả chính sách và bộ máy hành thu nhằm đảm bảo hệ thống thuế luôn phù hợp và
thực thi có hiệu quả. Đảm bảo chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy SXKD
phát triển nhanh; khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân.
Cùng với ngành thuế cả nước, trong những năm qua Chi cục thuế TP Việt
Trì đã triển khai, áp dụng thành công chính sách thuế nói chung, chính sách thuế
Giá trị gia tăng (GTGT) nói riêng. Công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên
địa bàn hàng năm đều hoàn thành và vượt dự toán được giao, số thu năm sau cao
hơn năm trước, góp phần cùng Đảng bộ, quân và nhân dân trong thành phố thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố
Việt Trì đã đề ra. Thời gian gần đây, số lượng các doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới trên địa bàn thành phố Việt Trì tăng nhanh đã tạo số thu về thuế ngày càng lớn.
Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến,
trong đó: hiện tượng gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT của các doanh
nghiệp để bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở thành một vấn nạn của toàn xã hội
và mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên thì cần thiết
phải tăng cường công tác quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng. Do vậy
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung, chính sách thuế GTGT nói riêng
thực sự là chính sách động viên thu nhập quốc dân phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước; phát huy cao độ các nguồn nội lực, tăng
1
khả năng cạnh tranh và khả năng tích tụ của doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư,

góp phần đảm bảo công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là mục tiêu trong cải cách hệ thống
chính sách thuế.
Xuất phát từ thực tế và suy nghĩ trên, tác giả chọn đề tài: "Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế TP Việt Trì” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế GTGT nói
chung và công tác quản lý thuế GTGT nói riêng trên địa bàn thành phố Việt Trì
nhằm nâng cao công tác chống thất thu thuế GTGT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và chính sách thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng chính sách thuế GTGT trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT phù
hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành phố Việt Trì gồm nhiều sắc
thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế nhà đất trong đó thuế giá trị gia tăng là khoản thu chủ yếu đóng góp vào ngân
sách nhà nước. Chính vì vậy đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố
Việt Trì.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Tại Chi cục Thuế thành phố Việt Trì.
2
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong công

tác thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố
Việt Trì.
4. Ý nghĩa đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Thuế GTGT có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ thống
chính sách thuế hiện hành ở nước ta, nó có phạm vi điều chỉnh rộng, đó là tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và đóng góp nguồn thu lớn
cho NSNN. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT có ảnh hưởng trực tiếp đến
các doanh nghiệp và các nội dung đã cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa học xác
thực cho việc hoàn thiện chính sách thuế GTGT trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của nước ta cũng như những yêu cầu trong hội nhập kinh
tế quốc tế vừa góp phần đẩy mạnh đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vừa
góp phần thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đồng thời đảm bảo nguồn thu cho
NSNN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục thuế TP Việt Trì.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối
doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Việt Trì.
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Thuế GTGT ra đời là sự thay
thế hợp lý của thuế doanh thu, tuy là một sắc thuế khá trẻ, nhưng cho đến nay đã có
trên 130 quốc gia áp dụng. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp,
vào năm 1954. Thuế GTGT tự bản thân nó là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng
rộng rãi và thành công ở hơn 100 quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuế GTGT
được ban hành thành Luật và được Quốc hội Khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
(ngày 10/5/1997) và có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế
doanh thu. Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn
nước ta trong từng thời kỳ.
1.1.2. Khái niệm về thuế GTGT
Hiện nay khái niệm về thuế GTGT được hiểu dưới nhiều giác độ, khía cạnh
và nhiều quan điểm khác nhau. Tại Việt Nam, Điều 2, Luật Thuế GTGT năm 2008
thuế GTGT được hiểu: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng”. Đa số các nước trên thế giới hiện nay áp dụng Luật thuế GTGT đều đưa ra
khái niệm với nội hàm tương tự như vậy.
1.1.3. Tác dụng của thuế GTGT
Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam) và khắc phục được những
nhược điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không thu thuế trùng lắp
vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh), nên thuế GTGT có tác dụng:
Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, góp phần tăng
cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói,
giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
4
Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ,
hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp thuế 0% (không phải

nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài sản
đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản phẩm đầu ra
(hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động
kinh doanh phát sinh thuế đầu ra. Vì vậy, thuế GTGT có tác dụng tích cực trong
việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực
hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu
thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh.
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách
thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
1.1.4. Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình trình chuyển sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động và vận hành của thị trường
chưa thật linh hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình
độ quản lý thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và
điều chỉnh nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vi vậy việc áp dụng
thuế GTGT trong giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi
bật có thể khắc phục được phần nào khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không
thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc
thực hiện thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp còn đòi hỏi các doanh nghiệp
của tất cả các thành phần kinh tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu,
mở sổ sach kế toán và mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.
5
Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố

định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp. Đồng thời
trong quá trình thực hiện, Chính phủ còn có những biện pháp khuyến khích thêm
như đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khich xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Luật thuế GTGT qui định hàng
hóa xuất khẩu được hưởng thuế xuất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã
khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hóa Việt Nam có thể cạnh tranh về
giá cả so với hàng hóa tương tự của các nước trên thị trường quốc tế.
Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ
hàng hóa sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng
hóa năm 1999, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng
cao cấp từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. Đối với vật tư, nguyên vật
liệu nhập khẩu vẫn thực hiện thu thuế GTGT khi hàng nhập về, nhưng đã có xem
xét điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nước.
Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập
khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích
việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nông sản,lâm sản,
thuỷ sản bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng hóa do
người sản xuất ban ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến,
thương mại mua các mặt hang, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt hàng
này nếu có hóa đơn GTGT đầu vào
Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Bản chất thuế GTGT không
làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này
cũng đòi hỏi các Bộ, Ngành địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp
thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp
hay hộ kinh doanh chưa hiểu rõ, có thể sẽ cộng thêm vào giá cũ để bán làm giá cả
hàng hóa tăng thêm.
6
1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT

1.1.5.1. Phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội
thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Đối tượng không chịu thuế: Theo quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 của Quốc hội, các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT gồm
25 mặt hàng.
Đối tượng nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT thì
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)
bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp
tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.

7
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
1.1.5.2.Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế GTGT: Được quy định chi tiết bởi Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và Thông tư
219/2013/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế
bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về
giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng
sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
8
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá
chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế =
- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

Số tiền thu được
1+ thuế suất
9
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế =
- Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi
phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ
(nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT
Giá tính thuế =
- Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì
thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một
khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
* Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% và được áp dụng
như sau:
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hóa
gia công xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần
khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn. Có 16 nhóm hàng
hóa, dịch vụ.
Giá trọn gói

1+ thuế suất
Số tiền phải thu
1+ thuế suất
10
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế khác. Đây là
cách quy định mới của lần sửa đổi bổ sung năm 2013. Thay vì liệt kê tất cả các hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế của từng mức thuế. Các nhà làm luật đã sử dụng phương
pháp loại trừ để đơn giản hóa và hợp lý hóa luật thuế GTGT.
1.1.5.3. Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp:
*Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của

hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
11
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau
đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
+ Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng
cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng
với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu
trừ, trừ trường hợp quy định cụ thể.

+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn
bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh
được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào
12
nguyên giá của tài sản cố định.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20
triệu đồng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại điểm a, b
khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
*Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
-Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với
các đối tượng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới

mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng bạc đá quý. Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
-Xác định số thuế phải nộp:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế
ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
13
động: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu: 3%;- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của
hộ khoán: Căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh
nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt
động kinh doanh chính.
1.1.5.4. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại cho Người nộp thuế mua hàng hoá
dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ mà người
nộp thuế còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
* Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì
được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Thứ hai: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Thứ ba: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán)
cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê
14
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Thứ tư: Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo

tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Thứ năm: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số
thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Thứ sáu: Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo:
Thứ bảy: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Thứ tám: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ
15
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn
thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Thứ chín:Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
* Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
-Khi lập và gửi hồ sơ phải kê khai chính xác, trung thực các số liệu và phải
chịu trách nhiệm về số liệu kê khai trước pháp luật.
-Bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp
Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu một bước ngoặc lớn trong việc cải cách
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nước. Sau khi
thực hiện, luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất
nước: khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng khuyến khích và phát triển xuất
khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng của NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực
hiện đã phát sinh nhiều vướng mắc làm giảm hiệu ứng tích cực của thuế GTGT. Các
doanh nghiệp đã lợi dụng kẻ hở trong luật thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước lên
tới con số hàng tỷ đồng về hồ sơ hoàn thuế khống. Công tác quản lý thuế gặp không
ít những khó khăn. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
đó là:
1.1.6.1. Hệ thống chính sách, văn bản
Hệ thống chính sách, các văn bản thiếu tính đồng bộ, thống nhất. Ban hành
quá nhiều văn bản thi hành luật nhưng lại chưa sát thực tế, còn sơ hở, chưa lường
hết các phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện đã gây khó khăn cho cán bộ quản lý
cũng như các đối tượng nộp thuế.
1.1.6.2. Tình hình phát triển kinh tế đất nước
Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế của nước ta, những năm gần đây đã
có những bước tiến đáng kể, nhưng vẫn là nước nghèo nàn, lạc hậu, quan hệ thanh
16
toán chủ yếu bằng tiền mặt, trình độ dân trí còn thấp, do đó việc tiếp thu các luật
thuế mới còn hạn chế, người dân chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng trong
khi hóa đơn chứng từ là một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện thành công
sắc thuế này.
1.1.6.3.Trình độ quản lý thuế
Trình độ quản lý thu thuế của các cán bộ còn hạn chế, điều này thể hiện là có
những cán bộ thuế chưa hiểu rõ quyết toán thuế của doanh nghiệp, chưa biết tính
khấu hao, chưa biết tính tiền lương, lãi, lỗ Việc phân bố trình độ của cán bộ thuế
chưa đồng bộ dẫn đến chưa phát huy được tính tích cực và nghiệp vụ chuyên môn

của cán bộ thuế ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thu thuế của ngành.
1.1.6.4.Ý thức của người nộp thuế
Đa phần người nộp thuế chưa có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và
tính tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng. Họ luôn quan niệm rằng đóng thuế cho
Nhà nước là moi tiền túi ra để nộp, là khoản làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, do đó
họ tìm mọi cách để trốn, tránh thuế kiếm lợi, không thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ
nộp thuế đối với Nhà nước.
1.1.6.5.Quy mô của doanh nghiệp
Hiện nay tại địa bàn Thành Phố Việt Trì đa phần các doanh nghiệp thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó quy mô vốn nhỏ, lao động ít, kinh doanh có khi
còn mang tính thời vụ, nhỏ lẻ dẫn đến khó kiểm tra và điều này cũng gây khó khăn
không ít cho các cán bộ thuế trong công tác quản lý thu.
1.1.7. Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ đảm bảo tập trung một số thu lớn cho
ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu
chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Do
vậy, chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước là một điều
tất yếu.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách
thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có
17
công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp một cách
chặt chẽ chính là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội vì những ưu đãi mà
nhà nước đã dành cho các doanh nghiệp. Mặt khác, sẽ hạn chế đến mức tối đa hiện
tượng gian lận thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Trước đây, việc quản lý thu thuế nói chung và thuế doanh thu nói riêng đối
với các doanh nghiệp còn khá nhiều sai sót, dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu
thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp

dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã và sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm
soát tốt hơn với công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
Tuy vậy, kinh nghiệm chung cho thấy, dẫu những nhà hoạch định các chính
sách của một luật thuế cố gắng hoàn thiện luật thuế đến bao nhiêu thì trong quá
trình áp dụng vẫn có những kẽ hở để những kẻ cố tình vi phạm luật thuế “lách” luật
để gian lận thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT còn khá nhiều tiêu cực và khó
khăn do thuế GTGT chỉ được thực hiện một cách thực sự hiệu quả khi chế độ quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được thực hiện nghiêm chỉnh, trong khi người dân
Việt Nam chưa hề quen với việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn. Số lượng
các doanh nghiệp lớn, quy mô hoạt động và phạm vi kinh doanh khá rộng nên công
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều khó khăn.
1.2. Công tác quản lý thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
Nhà nước, do vậy đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn
tài chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái
phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế Tuy nhiên các hình thức như in tiền
hay đi vay đều không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế,
chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Do vậy quản lý thuế là một
dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước. Hoạt động quản lý thuế có phạm vi
khá rộng với nhiều nội dung khác nhau. Bởi vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau.
18
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan
đến thuế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lí, điều hành quá trình thu nộp thuế của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các luật thuế.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động

ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ
máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần
phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát
huy vai trò tốt hơn của Luật thuế GTGT.
1.2.2. Mục tiêu của việc quản lý thuế GTGT
- Thứ nhất: Quản lý thuế GTGT giúp cho công tác quản lý nguồn thu ngân
sách được thực hiện một cách tốt nhất với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
các khoản tiền thuế GTGT vào NSNN.
- Thứ hai, đề cao ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều
kiện cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
- Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách
pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
- Thứ tư, cải tiến các thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,
chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế.
- Thứ năm, việc quản lý thuế GTGT phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò
của thuế GTGT trong nền kinh tế.
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, thông qua kiểm soát
thuế, Nhà nước và ĐTNT điều chỉnh kịp thời những sai lệch, vi phạm trong quá
trình thực hiện pháp luật về thuế.
Quản lý tốt thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc động viên nguồn thu
thường xuyên, ổn định cho NSNN.
19
Quản lý thuế GTGT tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ pháp luật
của các DN, các cá nhân trong hoạt động kinh tế xã hội.
Quản lý thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin về việc chấp hành thuế và những thông tin về mức độ phù hợp, tính khả thi của
luật thuế GTGT và các văn bản, chế độ hướng dẫn.

Thông qua quản lý thuế đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống quản lý nội bộ
ngành thuế, khả năng, trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế từ đó có điều
chỉnh kịp thời các quy trình quản lý, sắp xếp bộ máy tổ chức và có kế hoạch quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác thuế nói chung và
kiểm soát thuế nói riêng.
Cuối cùng, quản lý thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh
ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
1.2.4. Quy trình quản lý thuế GTGT
Việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi phải tuân thủ theo qui trình quản lý thuế đối
với DN. Nội dung của quy trình quản lý thuế GTGT đối với DN được tóm tắt bằng
sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT được thực hiện theo các chức năng của quy trình quản lý
thuế: kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý thu nợ thuế. Khi thực hiện các
chức năng của quy trình quản lý thuế cần phải lấy Luật quản lý thuế và Luật thuế
GTGT làm chuẩn mực cho mọi hoạt động quản lý để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật thuế và tạo công bằng cho Người nộp thuế.
Hướng dẫn, hỗ trợ
pháp luật thuế với
NNT
Người
nộp thuế
Tiếp nhận và
trả hồ sơ về
thuế
Kiểm tra:
- Kiểm tra tại CQT
- Kiểm tra tại trụ sở NNT
Phân loại, xử lý
các nghiệp vụ về

thuế
20
1.2.5. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT
1.2.5.1. Quản lý công tác đăng ký thuế
Công tác quản lý đăng ký thuế để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế qua
việc đăng ký, kê khai thuế của đối tượng nộp thuế và được thực hiện theo 6 bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ
Đối với trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký mã số thuế(MST), mã số doanh
nghiệp (MSDN) được hướng dẫn tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh.
Đối với các trường hợp còn lại do bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (TTHT)
hướng dẫn.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ
Sau khi hồ sơ đã lập xong sẽ được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh hoặc cơ quan thuế
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Nếu hồ sơ gửi trực tiếp cơ quan thuế sẽ do bộ phận TTHT tiếp nhận hồ sơ
và kiểm tra, nếu gửi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ do
bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận và kiểm tra.
Bước 4: Nhập và xử lỷ thông tin đăng kỷ thuế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện việc nhập, kiểm tra
thông tin hồ sơ đăng ký thuế, truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin, cuối cùng
tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
Bước 5: Trả kết quả đăng kỷ thuế cho người nộp thuế(NNT)
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế sẽ do bộ phận tuyên
truyền hướng dẫn trả kết quả đăng ký thuế trực tiếp hoặc qua bưu điện
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ
do bộ phận đăng ký thuế chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh qua bộ phận hành chính văn thư.

NNT nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
21

×