TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nên kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút trên 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô
lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và
lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ; là một phương pháp quản lý kinh tế; đồng thời cũng là
một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát
triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập
để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế ngoài vấn đề
quan tâm là ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến
vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm
xây dựng trong quá trình kinh doanh; từ đó làm tăng lợi nhuận của Doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được tập hợp theo phạm vi và tính
toán cho các đối tượng liên quan gọi là giá thành sản phẩm. Vì vậy việc tăng
cường kiểm soát chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp. Trong phạm vi doanh nghiệp, giá thành càng hạ bao
nhiêu thì hiệu quả lao động của doanh nghiệp càng cao, tất nhiên doanh nghiệp
phải thông qua công tác Kế toán - Một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý
kinh tế. Trong đó kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
xây dựng luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây dựng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm; sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thanh
Cường, với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập, nghiên
cứu tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân và với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo - TS Phan Trung Kiên, Ban giám
đốc Công ty cùng toàn thể anh chị em trong phòng Kế toán Công ty đã giúp em
đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập về đề tài: "Hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản và
xây lắp ở Công ty Cổ phần Thanh Cường"
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần Thanh Cường.
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng cơ bản và xây lắp tại Công ty Cổ phần Thanh Cường.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng cơ bản và lắp tại Công ty Cổ phần Thanh Cường.
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH CƯỜNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng cơ bản của Công ty
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu
tư XDCB gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất.
Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng với
vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước
xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng
một sản phẩm cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế, đã có không
ít các công trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia, mỗi thành phố
như chùa Một cột ở Hà nội một biểu tượng văn hóa, kiến trúc đặc trưng của dân
tốc Việt Nam, tháp Ephen ở Pari một biểu tượng riêng của Pari và riêng của
nước Pháp và do đó chất lượng của các công trình xây dựng cũng phải được
đặc biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình và còn ảnh
hưởng tới sự an toàn cho người sử dụng.
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế toán, nghệ thuật Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi
một công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự
toán riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Những đặc điểm này có tác động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây
dựng.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường
xấu như mưa, nắng, lũ, lụt đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ
những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của
nó.
Sản phẩm xây dựng của Công ty cổ phần Thanh Cường là những sản
phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm của Công ty sản
xuất theo đơn đặt hàng của các nhà đầu tư ( Chủ thầu). Sản phẩm được coi như
tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt.
Thời gian sản xuất các sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào tính chất, kiến
trúc cũng như giá trị đầu tư của các công trình.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
* Quy trình sản xuất của Công ty:
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đối với các vịch vụ sản phần là xây dựng, nhà cửa, xây dựng mang tính
đơn chiếc, có kích thước lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Từ đặc điểm đặc trưng
đó nên quá trình sản xuất các sản phẩm Công ty Cổ phần Thanh Cường đều có
dự toán, thiết kế riêng. Hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo một
quy trình công nghệ như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty
* Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
- Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện đúng theo
điều lệ và được thống nhất trong Hội đồng quản trị.
- Công ty áp dụng quy chế khoán lượng đối với cán bộ trực tiếp, các đội
xây dựng, khoán các chi phí đối với các công trình lớn hơn 2 tỷ, khoán gọn công
trình đối với các công trình nhỏ hơn 500 triệu.
- Lập lại phương án tổ chức thi công trước khi tổ chức giao khoán.
- Tổ chức giao khoán cho công nhân trực tiếp theo đơn giá định mức phù
hợp với từng đặc điểm, từng công trình, giá cả thị trường tại thời điểm giao
khoán.
- Có quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng về công tác tiếp thị đấu thầu và
thực hiện nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh.
5
Ký hợp đồng
với bên A
Tổ chức
thi công
Bàn giao công trình
và thanh quyết toán
với bên A
Nghiệm thu
kỹ thuật
Đấu thầu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Để thực hiện quy trình công nghệ trên Công ty đã xây dựng một cơ cấu
sản xuất tại công trường có những thành phần và nhiệm vụ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hiện trường
* Giám đốc Công ty: Điều hành dự án, chỉ đạo chung, phổ biến, truyền
đạt các kế hoạch của Công ty đến chỉ huy công trường thi công và các phòng
ban. Chịu trách nhiệm trước Công ty và đối tác về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng
công trình, sản phẩm. Chị trách nhiệm với Công ty về an toàn lao động.
* Phó giám đốc - Chỉ huy công trình: Là đại diện của Công ty có thẩm
quyền quan hệ trực tiếp với cán bộ đại diện chủ đầu tư tại hiện trường để giải
quyết các công việc có liên quan tại hiện trường.
Được phép xử lý, đình chỉ thi công bất kỳ những cá nhân hay bộ phận nào
không tuân thủ các quy định về quy phạm, các quy định về an toàn lao động,
các tiêu chuẩn về chất lượng hoặc không tuân thủ các mệnh lệnh chỉ huy chung
dẫn đến việc mất an toàn lao động cũng như ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng
công trình.
6
Giám đốc
Công ty
PGĐ Chỉ huy
công trình
Đội xây
dựng
Phụ trách Tổ
chức hành
chính
Phụ trách kỹ
thuật - AT
lao động
Đội điện
máy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thi công công trình trước Giám
đốc Công ty; Hàng tuần, hàng tháng báo cáo việc thực hiện công việc với Giám
đốc Công ty. Phải thực hiện thi công đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thiết kế đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ đạo các bộ phận thực hiện đúng và đủ
các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nêu ra trong quy trình thi công,
nghiệm thu các quy trình về thí nghiệm, kiểm tra công trình. Xây dựng kế
hoạch công việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, xác định rõ các khối lượng
thực hiện dự kiến, số lượng, chất lượng máy móc thiết bị thi công và công tác
thí nghiệm, nhân lực công nghệ thi công. Giao kế hoạch cụ thế cho kỹ sư chính
thi công và từng bộ phận thực hiện, đưa việc thực hiện kế hoạch vào nhật ký thi
công. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho người và phương tiện lao động
tại công trình.
* Đội xây dựng: Là bộ phận trực tiếp thi công, chịu trách nhiệm toàn bộ
về kỹ thuật, tiến độ, chất lượng công trình xây dựng. Các đội trưởng có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc và báo cáo công việc thường xuyên với các cán bộ
quản lý trực tiếp.
Trong quá trình thi công có sự điều động giữa các tổ, tiến hành thi công
xen kẽ các hạng mục kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ và xây dựng, số lượng
công nhân đến công trường sẽ được điều động theo biểu đồ nhân lực trong tiến
độ thi công và báo cáo để được Chủ đầu tư chấp nhận.
* Phụ trách tổ chức hành chính: Căn cứ vào tiến độ thi công công trình,
chịu trách nhiệm điều động nhân lực để thi công công trình. Các bộ phận
chuyên môn này tuỳ theo nhiệm vụ chuyên môn của mình điều hành, kiểm tra,
đôn đốc công việc của mình báo cáo với chỉ huy công trình.
* Phụ trách kỹ thuật và an toàn lao động: Là bộ phận tham mưu cho Chỉ
huy công trình, chịu trách nhiệm giám sát chung các công việc trên công trường,
giúp chỉ huy công trình theo dõi, điều hành các công việc trên công trình; Cụ thể
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
là về mặt tiến độ, chất lượng, an toàn lao động. Lập kế hoạch công việc hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng báo cáo với Chỉ huy công trình. Kiểm tra biện pháp
thi công công trình, biện pháp an toàn trong thi công, quản lý chất lượng công
trình, đề ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, các giải pháp kỹ
thuật, an toàn, nghiệm thu nội bộ và cung cơ quan tư vấn nghiệm thu các hạng
mục công trình, quản lý các hồ sơ kỹ thuật có liên quan, áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ mới vào thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công
trình và đảm bảo được chất lượng công trình.
* Đội điện máy: Là bộ phụ trách kỹ thuật các máy móc thiết bị tại công
trường phục vụ quá trình thi công. Các hạng mục điện của công trình. Các đội
trưởng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và báo cáo công việc thường xuyên với
các cán bộ quản lý trực tiếp.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động đồng thời cũng chính là quá trình tiêu hao
của bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hóa nhà sản
xuất phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật
hóa và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp xây lắp phải tiêu dùng trong một
kỳ để thực hiện qúa trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là quá
trình chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố sản xuất tạo ra các công trình,
hạng mục công trình nhất định.
Đối với Công ty hiện nay, kế toán tổng hợp lập báo cáo phát sinh tài
khoản (tương đương sổ cái) dựa trên các chứng từ gốc do các kế toán phần hành
đã nhập vào máy tính từ trước. Trên lý thuyết, khi thực hiện kế toán thủ công,
các kế toán phần hành phải lập chứng từ ghi sổ để giảm bớt khối lượng công
việc cho kế toán tổng hợp. Tuy nhiên khi áp dụng kế toán bằng máy, việc bỏ
qua bước hạch toán này vừa giảm bớt được khối lượng công việc kế toán lại vừa
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
hạn chế khả năng xảy ra sai sót nếu các kế toán phần hành phải thực hiện thêm
một bước trung gian là lập các chứng từ ghi sổ.
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo chế độ một thủ trưởng
với vai trò lãnh đạo cao nhất của Giám đốc công ty.
Công ty tổ chức quản lý thống nhất 1 cấp theo cơ cấu trực tuyến, cơ cấu
tổ chức bộ máy của Công ty là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị, các cá nhân có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định,
được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đạt được một cơ cấu
khoa học hợp lý và ổn định để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy công ty quản lý của Công Ty
9
Hội đồng
quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng Kế
hoạch -
Kỹ thuật
Phòng vận
tải
Phòng xây
dựng
Kho bãi
Các đội
điện lạnh,
máy
Các tổ xe
Các đội
xây dựng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Công ty tổ chức quản lý thống nhất một cấp theo cơ cấu trực tuyến:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là tổng hợp các bộ phận, các đơn vị,
các cá nhân có mối quan hệ phụ thuốc lẫn nhau, có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
đạt được một cơ cấu khoa học ổn định có hiệu quả.
* Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, Giám đốc tổ chức điều hành
Công ty theo chế độ thủ trưởng, theo quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn của
Giám đốc doanh nghiệp Cổ phần và chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà nước,
Hội đồng quản trị và tập thể cán bộ công nhân viên về mọi kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó giám đốc: Là những người chịu trách
nhiệm về lĩnh vực phân công phụ trách.
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp việc chính cho
Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Được giám đốc uỷ quyền chủ
tài khoản ký kết hợp đồng; trực tiếp phụ trách các phòng kinh doanh, phòng tài
chính kế toán, phòng vận tải.
* Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật: Là người giúp việc chính cho Giám
đốc trong lĩnh vực sản xuất kỹ thuật; đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm
về công tác đào tạo, khâu nâng bậc, nâng cấp, an toàn lao động, tiến độ sản xuất
đảm bảo kế hoạch; đề ra chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban và các tổ, đội,
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
trực tiếp phụ trách các phòng kỹ thuật, phòng xây dựng.
* Phòng kinh doanh: Tiếp thị, tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu các
công trình, soạn thảo hợp đồng kinh tế, quyết toán khối lượng công trình, hoàn
tất hồ sơ thanh toán, đôn đốc thanh toán thu hồi vốn.
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám
đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát,
phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ
thể của Công ty và xây dựng về quy chế phân cấp công tác Tài chính kế toán
của Công ty.
* Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an
toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham mưu cho Giám đốc
lựa chọn nhà cung cấp, làm thủ tục duyệt giá mua vật tư, hàng hoá theo các quy
định của Nhà nước và tình hình thực tế của Công ty. Chủ trì, xem xét các sáng
kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
* Các phòng ban khác: Phối hợp với phòng Tài chính kế toán, phòng kinh
tế kỹ thuật thực hiện đúng các quy chế của Công ty và các quy định của Nhà
nước về Pháp lệnh kế toán thống kê, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành.
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logíc, khoa học tạo điều
kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng tổ, đội, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sơ đồ 4: Tổ chức cán bộ kỹ thuật tại công trình
12
P.Giám đốc
điều hành
Quản lý kỹ
thuật và chất
lượng CT
P.Giám đốc
Phụ trách
kỹ thuật
Giám đốc công ty
Phụ trách tổ
chức hành
chính
Phụ trách
thí nghiệm
Phụ trách
an toàn
lao động
Các đội
xây dựng
Trạm nghiền
và
đội điện máy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH CƯỜNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Thanh Cường.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các loại chi phí nguyên
vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa, bê
tông, sắt, thép, gạch đá, sỏi, ), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một ly, phụ
gia bê tông, đinh, ), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn, )
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, sử dụng trong quá trình xây dựng từng công trình, từng hạng
mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công
trình xây lắp. Vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý chi phí; Đồng thời đảm bảo tính chính xác giá
thành xây dựng.
Để quản lý chi phí vât liệu trong giá thành công trình tránh mọi thất thoát
hao hụt đòi hỏi hạch toán nguyên vật liệu phải cụ thể căn cứ vào giá trị vật liệu
xuất kho cho hạch toán chi phí vật liệu. Công ty Cổ phần Thanh Cường áp dụng
đơn giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền, sử dụng TK 152
(nguyên liệu, vật liệu) để phản ánh giá trị nhập xuất, tồn kho vật tư. Nếu dùng
tiền mặt mua vật liệu phụ, nhỏ, lẻ về dùng ngay vào công trình thì căn cứ vào
chứng từ hàng về kế toán ghi định khoản:
Ví dụ: Mua nguyên dây thép nhỏ Công trình trụ sở UBND phường Hòa Nghĩa
giai đoạn 2.
Nợ TK 621: 1.045.455
Nợ TK 133: 104.545
Có TK 111: 1.150.000
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đối với vật liệu có thể đo đếm chính xác như: Xi măng, sắt thép, gạch,
cát; Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ được Công ty xác định như sau:
Vật liệu tồn
kho cuối kỳ
=
Vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+
Vật liệu nhập
kho trong kỳ
-
Cật liệu xuất
kho trong kỳ
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào số lượng thực tế vật liệu nhập kho, Phòng kinh doanh sẽ viết
phiếu nhập kho.
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 1: - Phiếu nhập kho
Công ty Cổ phần Mẫu số: 01 - VT
Thanh Cường ( Ban hành theo QĐ số 15-2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 5 năm 2012 Nợ TK:
152
Số: 143 Có TK:
111
- Họ và tên người giao hàng: Hoàng Anh Tuấn
- Theo HĐ số: 35 ngày 05 tháng 01 năm 2012
- Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Thanh Cường
TT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Gạch chỉ Viên 60.000
1.400 84.000.000
2 Xi măng Kg 20.000
1.350 27.000.000
3 Đá 4 * 5 m
3
130
210.000 27.300.000
4 Thép Ø 10 Kg 2.000
17.000 34.000.000
5 Thép Ø 20 Kg 1.500
17.000 25.500.000
6 Cát vàng m
3
150
240.000 36.000.000
7 Cát mịn m
3
120
240.000 28.800.000
Cộng:
262.600.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi hai triệu sáu trăm
ngàn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 02 tháng 5 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập )
( Ký, họ tên)
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt
hợp lý, hợp pháp sẽ viết phiếu xuất kho cho người nhận. Giá thực tế xuất kho sẽ
được phòng kế toán tính toán theo đơn giá bình quân
Trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Ví dụ:
1.950.000 + 84.000.000
Gạch chỉ = = 1.397,5đ/ viên
1.500 + 60.000
26.400.000 + 36.000.000
Cát vàng = = 231.111 đ/ m
3
120 + 150
1.187.500 + 27.000.000
Xi măng = = 1.345,46đ/ kg
950 + 20.000
12.500.000 + 27.000.000
Thép Ø 10 = = 13,167đ/ kg
1.000 + 2.000
Tương tự ta cũng tính được đơn giá bình quân cho các vật tư khác.
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 2: - Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Mẫu số: 02 - VT
Thanh Cường ( Ban hành theo QĐ số 15-2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 05 năm 2012 Nợ TK: 621.1
Số: 98 Có TK: 152.1
- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Đình Kiên. Địa chỉ: Đội trưởng
- Lý do xuất kho: Xuất vật tư cho Công trình UBND phường Hòa Nghĩa giai
đoạn 2
- Xuất tại kho: Công ty Cổ phần Thanh Cường - Tại TT An Lão
TT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Gạch chỉ Viên
1.500 1.398 2.097.000
2 Xi măng Kg
2.000 1.345 2.690.000
3 Đá 4 * 5 m
3
80 200.000 16.000.000
4 Thép Ø 10 Kg
800 13.167 10.533.600
5 Thép Ø 20 Kg
900 13.167 11.850.300
6 Cát vàng m
3
100 231.000 23.100.000
7 Cát mịn m
3
80 231.000 18.480.000
Cộng:
84.750.900
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi tư triệu bẩy trăm năm mươi
ngàn chín trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 08 tháng 5 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
( Ký, họ tên)
Biểu 3: - Biên bản vật tư
Công ty Cổ phần CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thanh Cường Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN ĐƯA VẬT TƯ VÀO SỬ DỤNG
Công trình: Trụ sở UBND phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2
Hôm này ngày: 10 tháng 05 năm 2012. Tại công trình
Chúng tôi gồm:
1- Ông: Bùi Duy Tư. Chủ công trình
2- Ông: Nguyễn Văn Chiến. Đội trưởng đội thi công.
3- Ông: Hoàng Văn Vũ. Kỹ thuật công trình
Cùng nhau lập biên bản xác nhận khối lượng vật tư theo bảng kê dưới đây đã
được đưa vào sử dụng tại công trình
TT Tên vật tư Đơn vị
tính
Lượng vật tư thực
tế đưa vào sử dụng
Ghi chú
1 Gạch chỉ Viên
1.500
2 Xi măng Kg
2.000
3 Đá 4 * 5 m
3
80
4 Thép Ф 10 Kg
800
5 Thép Ф 20 kg
900
6 Cát vàng m
3
100
7 Cát mịn m
3
80
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về biên bản này.
Chủ công trình Kỹ thuật công trình Bộ phận sử dụng
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 4: - Chứng từ ghi sổ
Công ty Cổ phần
Thanh Cường
Mẫu số S02a- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 120
Ngày 30 tháng 5 năm 2012
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
PC
158
01/5/12 Chi mua vật liệu nhập kho 152 111 238.727.272
133 23.872.728
PC
159
10/5/12
Tạm ứng mua vật tư Công
trình trụ sở UBND
phường Hòa Nghĩa giai
đoạn 2
141 111 100.000.000
Cộng 362.600.000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 5: - Chứng từ ghi sổ
Công ty Cổ phần Mẫu số S02a- DN
Thanh Cường (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 125
Ngày 30 tháng 5 năm 2012
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
PX 98 08/5/12
Xuất vật tư công trình trụ
sở UBND phường Hòa
Nghĩa giai đoạn 2
621.1 152.1 84.750.900
Cộng 84.750.900
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 6: - Chứng từ ghi sổ
Công ty Cổ phần Mẫu số S02a- DN
Thanh Cường (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 165
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
30/6/12
Kết chuyển chi phí công
trình trụ sở UBND
phường Hòa Nghĩa giai
đoạn 2 sang TK 154
154 621.1 84.750.900
Cộng 84.750.900
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Từ các nghiệp vụ phát sinh kế toán tập hợp, lên chứng từ ghi sổ và lựa
chọn các nghiệp vụ phát sinh thuộc chi tiết tài khoản 621.1 để mở sổ chi tiết
riêng cho tài khoản 621.1
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 7 – Sổ chi tiết tài khoản
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH CƯỜNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621.1
Qúy II năm 2012
Công trình: Trụ sở UBND Phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2
Ngày-
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Ngày -
tháng
Nợ Có Nợ Có
30/5/12 PX 98 30/5/12
Xuất vật tư công trình Trụ sở UBND phường
Hòa Nghĩa giai đoạn 2
152.1
84.750.900
30/5/12 CT120 30/5/12
Thanh toán tạm ứng chi phí công trình trụ sở
UBND phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2
141 100.000.000
30/6/12 CT 158 30/6/12
Hạch toán tạm xác định chi phí Công trình
Trụ sở UBND Phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2
theo hồ sơ nghiệm thu thanh toán giai đoạn I
335 255.650.360
30/6/12 KCHN
27
30/6/12
Kết chuyển chi phí công trình Trụ sở UBND
phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2 sang TK 154
154 84.750.900
30/6/12 KCHN
28
Kết chuyển chi phí công trình Trụ sở UBND
phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2 sang TK 154
154
100.000.000
30/6/12 KCHN
29
Kết chuyển chi phí công trình Trụ sở UBND
phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2 sang TK 154
154
255.650.360
Cộng phát sinh:
440.401.260 440.401.260
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sổ cái là sổ ghi chép cập nhật tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế liên quan đến tài khoản 621.1
Biểu 8 – Sổ cái tài khoản
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH CƯỜNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621.1
Quý II năm 2012
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
30/6/2012 125 30/5/12
Xuất vật tư cho CTr trụ sở UBND P. Hòa
Nghĩa giai đoạn 2
152.1 84.750.900
30/6/2012 165 30/6/12
K/C chi phí CTr UBND P. Hòa Nghĩa giai
đoạn 2 sang TK 154
154 84.750.900
30/6/2012 171
30/6/12
Xuất vật tư CTr cải tạo đề thờ THĐ 152.2 80.540.000
30/6/2012 175
30/6/12
Thanh toán tạm ứng chi phí CTr trụ sở
UBND phường Hòa Nghĩa giai đoạn 2
141 100.000.000
30/6/2012 178 30/6/12
Kết chuyển chi phí CTr Trụ sở UBND P.
Hòa Nghĩa giai đoạn 2 sang TK 154
154 100.000.000
30/6/2012
186
30/6/12
K/C chi phí CTr cải tạo đề thờ THĐ sang
TK 154
154 80.540.000
30/6/2012
188
30/6/12
Thanh toán tạm ứng chi phí CTr cải tạo đền
thờ THĐ
141 97.450.000
… … … … … … … …
Cộng phát sinh
362.740.900 362.740.900
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công: công nhân
trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công
trường.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 cũng
được mở chi tiết cho từng công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty Cổ phần Thanh Cường bao
gồm: Tiền lương chính, các khoản phải trả ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của
công nhân trực tiếp xây dựng thuộc Công ty và số tiền lao động thuê ngoài trực
tiếp xây dựng để hoàn thành sản phẩm xây dựng theo đơn giá xây dựng cơ bản.
Hàng tháng khi kế hoạch thi công công trình đã được thực hiện, các đội
xây dựng gửi báo cáo thực hiện kế hoạch thi công trong tháng lên Phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật. Báo cáo này bao gồm tất cả các công trình thực hiện trong
tháng, đây chính là cơ sở để tính lương cho bộ phận công nhân sản xuất. Sau khi
báo cáo được phòng kế toán phê chuẩn, nhân viên kế toán dựa vào các báo cáo
và kết quả sản xuất như: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành;
Phiếu báo làm thêm giờ; Hợp đồng giao khoán; Bảng chấm công để tính lương
cho công nhân.
Như vậy tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty bao gồm:
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền lương theo thời gian
- Trợ cấp BHXH trích sử dụng cho công nhân sản xuất ốm đau, thai sản
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Hiện nay, Công ty sử dụng hai phương pháp trả lương là phương pháp trả
lương theo thời gian và phương pháp trả lương theo khối lượng nhận khoán
hoàn thành.
Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng
công trình theo từng khối lượng hoàn thành ( Khoán gọn công việc và cố định
mức hao phí nhân công)
Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ Công ty do Phòng Kế hoạch - Kỹ
thuật lập dựa trên cơ sở kết hợp vơi sự lưu động cụ thể và sự thoả thuận trên hợp
đồng với công nhân thuê ngoài. Đơn giá trả cho công nhân thuê ngoài thường
cao hơn đơn giá trả cho công nhân lao động của Công ty với cùng loại bậc thợ
bởi vì dụng cụ lao động cầm tay, chế độ lao động, phụ cấp lễ, tết thì lao động
thuê ngoài theo thời gian ngắn không được hưởng. Do vậy khi xác định đơn giá
có tính những chi phí bổ sung thêm cho người lao động thuê ngoài.
Đối với công trình tập trung và công trình gián tiếp trích BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ. Công ty trích 21,5 % tính vào chi phí; còn khấu trừ 9.5%
tính trên lương công nhân. Đối với công trình khoán gọn thì trích 30,5% BHXH,
BHYT, vào giá thành công trình do chủ công trình chịu.
Đối với công nhân hợp đồng theo thời hạn, chứng từ hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp là bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán. Bảng chấm
công áp dụng cho các tổ, đội sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công
nhật. Các tổ trưởng của đội tổ chức sản xuất theo dõi tình hình lao động của
công nhân để lập bảng chấm công, bảng theo dõi công việc lấy xác nhận của đội
trưởng công trình, cuối tháng gửi bảng chấm công, bảng theo dõi công việc lên
phòng Kế hoạch - Kỹ thuật xét duyệt, lấy đơn giá lương sau đó chuyển sang
phòng Kế toán.
25