Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng đình vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.95 KB, 75 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QĐ : Quyết định
VCĐ : Vốn cố định
MMTB : Máy móc thiết bị
CP : Cổ phần
TP : Thành phố
ĐVT : Đơn vị tính
SXKD Sản xuất kinh doanh
DTT : Doanh thu thuần
DN : Doanh nghiệp
KD : Kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG – HÌNH
Bảng 1.1 Biểu mẫu tình hình biến động Tài sản cố định của doanh nghiệp 25
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 38
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty trong năm 2009 và 2010 39
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.2 Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2009 và 2010 40
Bảng 2.3 Tỷ trọng các loại Chi phí so với Doanh thu thuần trong năm
2009 và 2010 của Công ty
41
Bảng 2.4 Kết quả SXKD trong năm 2009 và 2010 của Công ty 42
Bảng 2.5 Danh mục một số tài sản cố định chính của Công ty đầu năm
2010
45
Bảng 2.6 Cơ cấu Tài sản cố định của Công ty năm 2010 45
Bảng 2.7 Tình hình tăng giảm Tài sản cố định hữu hình trong năm 2010


của Công ty
47
Bảng 2.8 Tình hình tăng giảm Tài sản cố định vô hình trong năm 2010
của Công ty
48
Bảng 2.9 Tình hình tăng giảm Tài sản cố định thuê tài chính trong năm
2010 của Công ty
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, Tài sản cố
định là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó
thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì Tài sản cố định
là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả Tài sản cố định là một vấn đề quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ là một Công ty hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ hàng hải, khai thác cảng biển nên giá trị Tài sản cố định của Công ty
là rất lớn, Tài sản cố định được sử dụng rất phong phú, nhiều chủng loại. Do vậy, vấn
đề quản trị Tài sản cố định gặp nhiều phức tạp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ, sau
khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của Tài sản cố định trong Công ty, em đã
chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài sản cố định
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ” để làm Khóa luận tốt

nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Tài sản cố định và Quản trị Tài sản cố định.
- Tìm hiểu thực trạng công tác Quản trị Tài sản cố định tại đơn vị thực tập.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Quản trị Tài sản cố định tại đơn
vị thực tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận là Tài sản cố định của Công ty Cổ phẩn Đầu tư
và Phát triển Cảng Đĩnh Vũ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của Khóa luận giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về Quản trị Tài sản cố định
dựa trên nguồn số liệu thuộc năm 2009 và năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số
phương pháp sau:
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích kinh doanh
- Và một số phương pháp nghiên cứu khác
6. Đóng góp của Khóa luận
- Đóng góp vào hệ thống lý luận về Tài sản cố định.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị Tài sản cố định của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ.
7. Kết cấu của Khóa luận
Nội dung Khóa luận tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Quản trị Tài sản cố định
- Chương 2: Thực trạng Quản trị Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Cảng Đình Vũ.

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài sản cố định
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ.
Em xin chân thành cám ơn Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ và
thầy giáo TS Nguyễn Thái Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian
làm Khóa luận.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1 Khái niệm Tài sản cố định
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất ra của
cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động thông qua
tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động
không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi
hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương
tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến
đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các Tài sản cố định. Trong quá trình tham gia vào
sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một Tài sản cố định phải
đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh (nếu trên 1
năm)

- Phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Tùy theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh
tế mà ở mỗi nước, ở mỗi thời kỳ những tiêu chuẩn về giá trị của những tư liệu lao động
được xác định là Tài sản cố định sẽ khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm chung của các Tài sản cố định trong doanh nghiệp là sự tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình
tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của Tài sản cố định
không thay đổi. Song Tài sản cố định bị hao mòn dần (Hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc
này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của Tài sản cố
định đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được tích luỹ
bằng giá trị hao mòn Tài sản cố định.
1.1.3. Phân loại Tài sản cố định [4,9]
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả Tài sản cố định người ta phân loại Tài sản cố
định. Việc phân loại Tài sản cố định được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho
việc hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các
doanh nghiệp. Muốn phân loại Tài sản cố định đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về
công dụng, hình thái biểu hiện Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân
loại Tài sản cố định theo các cách chủ yếu sau đây:
a. Căn cứ theo hình thái biểu hiện và kết cấu
Tài sản cố định được phân thành:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn dưới đây:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.

3. Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
4. Có giá trị từ mười triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, nhưng do
yêu cầu quản lý, sử dụng Tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của Tài sản cố
định thì được coi là một Tài sản cố định hữu hình độc lập.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Nhà cửa, vật kiến trúc.
• Máy móc thiết bị.
• Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
• Thiết bị, dụng cụ quản lý.
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
• Các loại Tài sản cố định khác.
- Tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa
mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn tại khoản 1 mà không hình thành Tài sản cố định hữu
hình thì được coi là Tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời
thỏa mãn cả 4 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là Tài sản cố
định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
1. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa Tài sản cố định
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
2. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
3. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
4. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
5. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất

các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
6. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong gia đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
7. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho Tài
sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình bao gồm:
• Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
• Chi phí nghiên cứu phát triển.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Quyền sử dụng đất có thời hạn.
• Quyền phát hành.
• Bản quyền, bằng sáng chế.
• Nhãn hiệu hàng hóa.
• Quyền đặc nhượng ( quyền khai thác ).
• Tài sản cố định vô hình khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp khai thác
triệt để tính năng kỹ thuật của Tài sản cố định.
b. Căn cứ theo quyền sở hữu
Tài sản cố định được phân thành:
- Tài sản cố định tự có: là những Tài sản cố định được xây dựng, mua sắm và được
hình thành từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn vay, vốn cổ phần … Giá
trị của những tài sản này được ghi nhận trên Bảng Cân đối kế toán.
- Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê lại của các
đơn vị khác trong một thời gian nhất định. Bao gồm:
• Tài sản cố định thuê tài chính: thực chất là sự thuê vốn. Doanh nghiệp có quyền sử
dụng lâu dài trong thời gian theo hợp đồng ký kết và có trách nhiệm quản lý và trích
khấu hao như đối với Tài sản cố định của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định thuê hoạt động là những Tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê để
hoạt động trong thời gian ngắn và phải hoàn trả cho bên thuê khi hết hợp đồng.

Việc phân loại Tài sản cố định theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng Tài
sản cố định thuộc sở hữu của Doanh nghiệp và tỷ trọng Tài sản cố định thuộc quyền
quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó
cũng xác định rõ trách nhiệm của Doanh nghiệp đối với từng loại Tài sản cố định.
c. Căn cứ theo công dụng kinh tế
Tài sản cố định được phân thành:
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản hữu hình và vô
tình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhà
cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải và
những tài sản cố định không có hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định dùng cho
phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh như nhà cửa, phương
tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, các công trìng phúc lợi tập thể.
d. Căn cứ theo nguồn hình thành
Tài sản cố định được phân thành:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được Ngân sách cấp hoặc cấp
trên cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp ( quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…)
- Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại Tài sản cố định theo nguồn hình thành sẽ cung cấp các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành Tài sản cố định để từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn
khấu hao Tài sản cố định một cách hiệu quả và hợp lý.
e. Căn cứ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ, có thể chia toàn bộ
tài sản cố định trong doanh nghiệp thành các loại :
- Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp.

- Tài sản cố định chưa cần dùng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chúng chưa
cần dùng, đang dự trữ để sử dụng sau này.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý là những tài sản cố định không
cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
f. Căn cứ theo mục đích sử dụng
Tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
1.2. HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH [6,4]
1.2.1. Hao mòn Tài sản cố định
Tài sản cố định không phải là bền mãi với thời gian mà giá trị và giá trị sử dụng của
nó bị giảm dần dưới tác động của nhiều nhân tố. Sự giảm dần này là do hiện tượng hao
mòn gây nên, bao gồm hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
- Hao mòn hữu hình của Tài sản cố định là sự hao mòn về vật chất,giá trị sử dụng và
giá trị của Tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là hao mòn có
thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lí ban đầu ở các bộ phận, chi tiết Tài
sản cố định dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất. Về mặt giá trị sử
dụng, đó là sự giảm sút về giá trị Tài sản cố định cùng với quá trình chuyển dịch dần
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các Tài sản cố định vô
hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố

trong quá trình sử dụng Tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp
hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng Tài sản cố định. Tiếp đến là
các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng Tài sản cố định như độ ẩm, tác động
của các hoá chất hoá học. Ngoài mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất
lượng chế tạo Tài sản cố định như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ
kỹ thuật, công nghệ chế tạo…
- Hao mòn vô hình là sự hao mòn Tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật (được biểu hiện ở sự giảm sút về giá trị trao đổi của Tài sản cố định).
.Người ta thường chia hao mòn vô hình thành các loại sau:
+ Hao mòn vô hình loại 1: Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
Tài sản cố định như cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trường các Tài sản cố
định cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
+ Hao mòn vô hình loại 2: Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do có những Tài
sản cố định mới tuy mua với giá cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Như vậy,
do có Tài sản cố định mới tốt hơn mà Tài sản cố định cũ bị mất đi một phần giá trị của
mình.
+ Hao mòn Tài sản cố định loại 3: Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt
chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn tới những Tài sản cố định sử dụng để chế tạo
các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp các máy
móc thiết bị, quy trình công nghệ, các bản quyền phát minh sáng chế bị lạc hậu lỗi thời
do có nhiều máy móc thiết bị, bản quyền phát minh khác tiến bộ hơn và giá rẻ hơn.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra với các Tài sản cố định hữu hình
mà còn với các Tài sản cố định vô hình.
Trên thực tế, để thu hồi lại giá trị hao mòn của Tài sản cố định người ta tiến hành
tính khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Như vậy, khấu hao Tài sản cố định chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài
sản đã hao mòn.
1.2.2. Khấu hao Tài sản cố định

1.2.2.1. Khái niệm
Khấu hao Tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá Tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của Tài sản cố định.
Mục đích của khấu hao Tài sản cố định là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng Tài sản cô định. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch
vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao Tài sản cố định.
1.2.2.2. Ý nghĩa:
Thực hiện khấu hao Tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với
doanh nghiệp:
- Khấu hao hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn Vốn cố định, làm
cho doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ Vốn cố định khi Tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý giúp doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để
có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ.
- Khấu hao Tài sản cố định là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý là
một nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Quy định về trích khấu hao Tài sản cố định
1.2.2.3.1 Phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ tài chính thì mọi Tài sản cố định của
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải tính khấu hao, mức tính
Khấu hao Tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Những Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
phải tính khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động
cho doanh nghiệp khác.

- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà
trẻ, câu lạc bộ , những Tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống
mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp không được tính khấu hao đối với những Tài sản cố định đã khấu
hao hết nhưng vẫn được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Đối với những Tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất
theo các quy định hiện hành.
Đối với những Tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm Tài
sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi tính khấu
hao.
1.2.2.3.2. Quy định về thời gian tính, thôi tính khấu hao
Việc tính hoặc thôi tính Khấu hao Tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng. Những Tài sản cố định tăng trong tháng thì tính khấu hao từ tháng sau, còn
đối với những Tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau thôi tính khấu hao.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2.3.3. Căn cứ để tính khấu hao Tài sản cố định
Theo quy định hiện hành, mức tính Khấu hao Tài sản cố định trong doanh nghiệp
phải căn cứ vào thời gian sử dụng và nguyên giá của Tài sản cố định đó. Vì vậy, việc
xác định thời gian sử dụng và nguyên giá Tài sản cố định phải tuân thủ các tiêu chuẩn
do Nhà nước quy định.
a. Thời gian sử dụng Tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng Tài
sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với các
thông số kinh tế – kỹ thuật của Tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự
hoạt động của Tài sản cố định. Khi xác định thời gian sử dụng của Tài sản cố định,
doanh nghiệp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:

+ Tuổi thọ kỹ thuật của Tài sản cố định theo thiết kế (khoảng thời gian có thể sử
dụng Tài sản cố định được tính toán theo các thông số kỹ thuật khi chế tạo).
+ Hiện trạng của Tài sản cố định (thời gian Tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ
Tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản ).
+ Tuổi thọ kinh tế của Tài sản cố định.
Dựa vào những tiêu chuẩn trên làm căn cứ để doanh nghiệp tính toán, dự kiến thời
gian sử dụng của Tài sản cố định sao cho đạt hiệu quả đồng thời loại trừ được những
ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Riêng đối những Tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), Tài sản cố định đã
qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên (so với giá bán của Tài sản cố định
cùng loại hoặc của loại Tài sản cố định tương đương trên thị trường), doanh nghiệp cần
căn cứ vào khung thời gian sử dụng Tài sản cố định do Nhà nước quy định để xây
dựng thời gian sử dụng Tài sản cố định sao cho phù hợp.
Đối với Tài sản cố định vô hình doanh nghiệp được tự phép xác định thời gian sử
dụng trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đối với Tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử dụng chính là thời gian thuê Tài
sản cố định ghi trong hợp đồng thuê.
b. Xác định nguyên giá Tài sản cố định
Nguyên giá Tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được Tài sản cố định tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
1. Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua
thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho Tài sản cố định; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
Trường hợp Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: nguyên giá Tài sản cố

định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên
giá của Tài sản cố định hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa Tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một Tài sản
cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một Tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của Tài sản cố định hữu
hình đem trao đổi.
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành
thực tế của Tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực
tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản
xuất).
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan
trực tiếp khác.

Đối với Tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị
còn lại trên sổ kế toán của Tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ (nếu có)
Riêng nguyên giá Tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của Tài sản cố định đó. Đơn vị nhận Tài sản cố định căn
cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
Tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều
chuyển Tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch
toán tăng nguyên giá Tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
• Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận
vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đưa Tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
2. Nguyên giá Tài sản cố định vô hình
• Nguyên giá Tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng
(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên
giá Tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa

giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của Tài sản cố định
vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
• Nguyên giá Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một Tài sản
cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của Tài sản cố định
vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguyên giá Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một Tài sản cố
định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một Tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của Tài sản cố định vô hình đem
trao đổi.
• Nguyên giá Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đưa Tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu
và các khoản mục tương tự không được xác định là Tài sản cố định vô hình mà hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
• Nguyên giá Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa Tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
• Nguyên giá của Tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước
bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh, không ghi nhận là Tài sản cố định vô hình.
• Nguyên giá của Tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
bằng sáng chế.
• Nguyên giá của Tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Nguyên giá của Tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
3. Nguyên giá Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá Tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa
chữa, tân trang trước khi đưa Tài sản cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử,
thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có )…
4. Nguyên giá Tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau
• Đánh giá lại giá trị Tài sản cố định.
• Nâng cấp Tài sản cố định .
• Tháo dỡ một hay một số bộ phận của Tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá Tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số
khấu hao luỹ kế của Tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
Việc quản lý, sử dụng và trích Khấu hao Tài sản cố định phải dựa trên nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của Tài
sản cố định.
Giá trị còn lại

trên sổ kế toán
của TSCĐ
= Nguyên giá
TSCĐ
- Số khấu hao lũy kế
của TSCĐ
1.2.2.3.4. Quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của Tài sản cố định
- Đối với số khấu hao luỹ kế của Tài sản cố định được mua sắm, đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách, coi như ngân sách cấp và bằng nguồn đầu tư phát triển của Doanh
nghiệp, theo quy định hiện hành: Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
luỹ kế của Tài sản cố định để thực hiện tái đầu tư, thay thế, đổi mới Tài sản cố định,
mọi hoạt động đầu tư, xây dựng phải thực hiện theo đúng các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng. Khi chưa có nhu cầu tái đầu tư Tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử
dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc hoàn
trả.
- Đối với những Tài sản cố định được đầu tư mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn
vay, về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số khấu hao thu được để trả vốn và lãi
vay. Tuy nhiên khi chưa đến thời hạn trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tạm
thời vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp.
- Riêng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh doanh khác nhau như
công ty cổ phần, công ty TNHH sẽ do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc căn
cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh để quyết định việc sử dụng quỹ khấu hao đạt hiệu
quả cao nhất.
1.2.2.3.5. Các phương pháp Khấu hao Tài sản cố định
Ở nước ta, theo quy định tại QĐ 206/2003/QĐ-BTC thì có 3 phương pháp khấu hao
được thực hiện tại các doanh nghiệp là khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo sản lượng.

a. Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp trong điều kiện Tài sản cố định
không được khai thác tối đa năng lực hoạt động và những Tài sản cố định được đầu tư
cho mục đích sử dụng lâu dài.
- Công thức
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mức trích khấu hao trung
bình hàng tháng của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
12
- Ưu điểm: mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn, làm cho
giá thành ổn định, tính toán đơn giản, chính xác.
- Nhược điểm: khả năng thu hồi vốn chậm, Tài sản cố định khó tránh khỏi bị hao
mòn vô hình.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Điều kiện áp dụng:
• Áp dụng đối với Tài sản cố định thuộc các lĩnh vực có công nghệ phát triển mạnh,
dễ xảy ra hao mòn vô hình.
• Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, khi thực hiện trích khấu hao
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh vẫn có lãi.
• Tài sản cố định đầu tư mới.
• Tài sản cố định là các máy móc, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
- Công thức

Mức khấu hao
hàng năm
của TSCĐ
= Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp
đường thẳng
x Hệ số điểu
chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định như sau:
• Thời gian sử dụng dưới 4 năm : Hệ số điều chỉnh bằng 1,5.
• Thời gian sử dụng từ 4 đến 6 năm : Hệ số điều chỉnh bằng 2.
• Thời gian sử dụng trên 6 năm : Hệ số điều chỉnh bằng 2,5.
- Ưu điểm: Phần lớn giá trị Tài sản cố định được thu hồi ở những năm đầu cho nên
giúp doanh nghiệp có điều kiện phát huy tốt hơn năng lực của mình. Đồng thời tạo điều
kiện thu hồi vốn nhanh, kịp thời đổi mới Tài sản cố định, khắc phục được hao mòn vô
hình.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp và có thể làm cho giá thành sản phẩm biến động
một cách bất hợp lý.
c. Phương pháp khấu hao theo sản luợng
- Điều kiện áp dụng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này thỏa mãn các điều kiện sau
• Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
• Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của Tài sản cố định.

• Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
- Công thức
Mức khấu hao
hàng năm
của TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
x
x
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
1 đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác hao mòn của Tài sản cố định. Đồng thời
giá thành sản phẩm không bị biến động bất thường.
- Nhược điểm: Trong điều kiện khó khăn của việc khai thác, khối lượng sản phẩm
không đạt các mức tính toán thì doanh nghiệp có thể không thu hổi đủ số khấu hao cần
thiết của Tài sản cố định.
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3. QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
* Khái niệm
- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt

được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
- Quản trị Tài sản cố định là quá trình quản trị với đối tượng là Tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
* Nội dung của Quản trị Tài sản cố định
1.3.1. Khai thác, tạo lập nguồn vốn để hình thành, duy trì quy mô và cơ cấu Tài
sản cố định thích hợp [1,56]
Để đầu tư Tài sản cố định, doanh nghiệp có thể khai thác, lựa chọn hoặc sử dụng kết
hợp một số nguồn vốn sau:
- Quỹ Khấu hao, Quỹ Nghiên cứu và Phát triển, Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
- Vốn Ngân sách Nhà nước ( đối với doanh nghiệp Nhà nước ).
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Vốn vay, vốn huy động qua phá hành chứng khoán.
- Vốn liên doanh, liên kết.
- Các nguồn vốn khác: Thuê tài chính, thuê hoạt động.
Mỗi nguồn vốn trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác
nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập nguồn Vốn cố định,
các doanh nghiệp phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược
điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ Vốn cố định hợp lý và có lợi
nhất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén với các chính sách, cơ
chế tài chính của Nhà nước để tạo mọi điều kiện giúp doanh nghiệp có thể khai thác,
huy động được các nguồn vốn cần thiết.
1.3.2. Quản lý quá trình sử dụng Tài sản cố định [4,16]
Mọi Tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. Tài sản cố định phải
được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi Tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi Tài sản cố định.
Mỗi Tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê Tài sản
cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu Tài sản cố định đều phải lập biên bản,

tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Khi lập báo cáo tài chính định kỳ, doanh nghiệp phải tổng hợp tình hình biến động
Tài sản cố định theo biểu sau:
Chỉ tiêu Nhà cửa,
vật kiến
trúc
Máy móc
- Thiết bị,
dụng cụ
Phương
tiện vận
tải, truyền
Tài sản
cố định
khác
Tổng
cộng
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
quản lý dẫn
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
3. Số giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2.Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ

III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2.Cuối kỳ
Bảng 1.1. Biểu mẫu tình hình biến động Tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Quản lý quá trình sử dụng Tài sản cố định về mặt giá trị [1,20]
Để quản lý tốt Tài sản cố định về mặt giá trị các doanh nghiệp cần phải:
- Đánh giá đúng giá trị của Tài sản cố định và điều chỉnh kịp thời giá trị của Tài sản
cố định. Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu:
* Đánh giá Tài sản cố định theo Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có được Tài sản cố định cho đến khi đưa Tài sản cố định vào hoạt
động bình thường. Tùy theo từng loại Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định vô
hình mà nguyên giá Tài sản cố định được xác định với nội dung cụ thể khác nhau.
Đánh giá Tài sản cố định theo Nguyên giá giúp cho doanh nghiệp thấy được số tiền
vốn đầu tư mua sắm Tài sản cố định ở thời điểm ban đầu.
* Đánh giá lại Tài sản cố định: là giá trị để mua sắm Tài sản cố định ở tại thời điểm
đánh giá.
* Đánh giá Tài sản cố định theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của Tài sản cố
định chưa chuyển vào giá trị sản phẩm.Việc đánh giá Tài sản cố định theo giá trị còn
lại cho phép doanh nghiệp biết được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh
Nguyễn Thị Oanh – QTKD B-K8 25

×