Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

đánh giá chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cp vận tải và tm cpn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.82 KB, 84 trang )

BO CO THC TP TT NGHIP
lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là nghành thơng mại dịch vụ đã bắt đầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số ngành trong nền kinh tế quốc, góp phần tạo ra bộ mặt cho toàn xã hội. Để kinh
doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh đợc và đứng vững trên thị trờng, một biện pháp
vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện tốt công tác bán hàng
nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh
tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Mặt khác việc bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối
doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng của công tác kế toán, nó đóng vai trò
trung gian, vì vậy trong thời gian thực tập ở Công ty CP Vận TảI và TM CPN Việt Nam
em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng ở công ty và em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài này. Song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ còn hạn chế nên
bài khoá luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy,
cô.
Khoá luận của em gồm ba phần
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty CP Vận TảI và TM CPN Việt Nam
Phần II: Đánh giá chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty CP Vận Tải và TM CPN Việt Nam
Phần III: Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Vận Tải và TM
CPN Việt Nam
Phần IV: Kết luận, kiến nghị.
Trong khuụn kh cun chuyờn ny, vn dng nhng kin thc ó hc c
trong nh trng kt hp vi thi gian thc tp ti Công ty CP Vận Tải và TM CPN
Việt Nam, em ó tỡm hiu tỡnh hỡnh t chc công tác kế toán thanh toán và các nghiệp
vụ bán hàng tại Công Ty, t ú mnh dn xut mt s ý kin nhm lm cho cụng tỏc
k toỏn ngy cng cú hiu qu hn.
i vi mi chng, chuyờn u c gng ch ra nhng vn c bn nht c


v lý lun v thc tin. Tuy nhiờn, cụng tỏc t chc công tác kế toán thanh toán và các
nghiệp vụ bán hàng l mt vn rng ln, phc tp, dự ó cú nhiu c gng nhng do
iu kin thi gian cng nh kinh nghim hn ch nờn chuyờn khụng trỏnh khi
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
1
BO CO THC TP TT NGHIP
nhng khim khuyt c v ni dung ln hỡnh thc. Em rt mong s úng gúp ý kin
ca quý thy cụ em cú th khc phc nhng hn ch ca mỡnh.
V qua õy, em xin chõn thnh cm n Cô giáo Đỗ Thị Mai Thơm, ngi ó trc
tip hng dn em hon thnh chuyờn ny mt cỏch tn tỡnh, chu ỏo, cựng cỏc cụ
chỳ, anh ch trong phũng K toỏn ca Công ty CP Vận Tải và TM CPN Việt Nam ó
giỳp em trong quỏ trỡnh thc tp v hon thnh chuyờn cui khúa ca mỡnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHN I
GII THIU V CễNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Bia Na Da
Trụ sở : Số 3 Đờng Thái Bình Phờng Hạ Long TP Nam Định
Số điện thoại : 03503649521 ; 03503649309
Fax ; 83 0350637249
Webside : www.nada.com.vn
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
2
BO CO THC TP TT NGHIP
Công ty cổ phần Bia Na Da có tiền thân là công ty hợp doanh xởng kem đá đợc
thành lập vào ngày 12/05/1960 . Công ty hợp doanh xởng kem đá là một doanh nghiệp
nhà nớc kiểu mới ra đời có nhiệm vụ chuyên sản xuất kem, nớc đá phục vụ cho các cơ
sở sản xuất ớp lạnh và nhu cầu của nhân trong tỉnh .

Sau 8 năm hoạt động, Tháng 6/1968 công ty hợp doanh xởng kem đá đổi tên
thành Xí nghiệp Thực Phẩm 1-6 Nam Định đặt dới sự quản lý của sở công nghiệp Nam
Định
Ngoài việc sản xuất chính là nớc đá. Xí nghiệp còn sản xuất thêm các loại bánh
kẹo sản phẩm từ nông nghiệp ,bột dinh dỡng trẻ em theo các chỉ tiêu của nhà nớc giao .
Với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và công nhân xínghiệp, quy mô sản xuất và
lao động ngày càng đợc mở rộng, xí nghiệp luôn hoàn thành và vợt mức chỉ tiêu đợc
giao, chất lợng sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra tốt, một số sản phẩm đã tạo gia đợc
uy tín lớn nh, kẹo vừng thanh, kẹo dừa, kẹo sừu châu, kẹo lạc.
Tháng 9/1983 xí nghiệp thực phẩm 1-6 chuyển tên nhà máy thực phẩm công
nghiệp Nam Định thuộc sự quản lý của sở công nghiệp Nam Định
Từ những năm 1990-1994 sau khi có nghị quyết đại hội VII cơ bản đã phá vỡ mô
hình kinh tế cũ xoá bỏ bao cấp nhà nớc chuyển sang cơ chế thị trờng. Không còn bao
cấp của nhà nớc, thồi kỳ ban đầu nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất lạc
hậu, thiếu thốn đầu t ,sản phẩm sản xuất ra theo thời vụ, trình độ sản xuất thủ công ,sản
lợng giảm sút ,bên cạnh đó sản phẩm của nhà máy phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm
của công các ty khác.
Vấn đề đặt ra là làm sao nhà máy có thể đứng vững, tồn tại và có thể phát triển
đợc làm sao để đảm bảo đời sống cho hàng trăm cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đây là vấn đề hết sức khó khăn vì các doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới phải
độc lập hạch toán, tự sản xuất tự tiêu thụ sản phẩm của mình. Đứng trớc những khó
khăn thử thách đó, nhận thấy những nhu cầu của ngời tiêu dùng và thị trờng sản xuất
bia rợu ở tỉnh Nam Định vấn đề cha đợc khai thác nhiều, nhà máy đã mạnh dạn chuyển
đổi hớng sản xuất từ bánh kẹo sang sản xuất bia rợu, nớc giải khát .
Tháng 3 1995 nhà máy nhập khẩu mới dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại
của hãng DANBREW Đan Mạch, xây thêm nhà xởng, đào tạo bồi dỡng cán bộ công
nhân viên từ sản xuất bánh kẹo bột dinh dỡng thành công nhân sản xuất bia rợu và nớc
giải khát. Bằng sự nhanh nhạy vững vàng trong nghiệp vụ, ban lãnh đạo và toàn bộ
công nhân viên nhà máy đã từng bớc đa nhà máy tiến lên .
Sản phẩm bia NADA của nhà máy bớc đầu đã đi vào đợc thị trờng và đợc thị trờng

chấp nhận. Với dây truyền và thiết bị công nghệ hiện đại do hãng DANBREW của Đan
Mạch chuyển giao hàng năm đã sản xuất ra các loại bia rợu để phục vụ không chỉ nhu
cầu của nhân dân trong tỉnh mà còn các tỉnh lân cận khác nh: Nghệ An, Thanh Hoá,
Hoà Bình, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Nam , Thái Bình. Quy mô sản xuất ngày càng
đợc mở rộng uy tín sản xuất ngày càng đợc nâng cao. Năm 1996 một lần nữa nhà máy
đổi tên thành công ty Cổ Phần Thực Phẩm Công Nghiệp Nam Định và đến ngày 1-7-
2008 dới sự đồng ý của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã đổi tên thành Công
ty Cổ Phần Bia Na Da nh hiện nay .
Với lịch sử gần 50 năm sản xuất và kinh doanh Công ty Cổ phần Bia Na Da đã
nhiều lần thay đổi tên gọi, nhiều lần thay đổi quy mô và hình thức hoạt động sản xuất
kinh doanh cho phù hợp vơí điều kiện phát trểi, công ty đã đạt đợc những thàn tự đáng
tự hào .
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
3
BO CO THC TP TT NGHIP
Năm 2003 đợc sự giúp đỡ của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh và các cấp lãnh đạo ,
công ty đã nhập khẩu đồng bộ dây truyền sản bia với công xuất đợc nâng lên gấp đôi.
Từ công suất 15 triệu lít/năm lên hơn
30 triệu lít/năm (năm 2009 sản xuất đợc 50 triệu lít, năm 2010 là 57 triêu lít, dự kiến
đến năm 2011 là 65 triệu lít). Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, không chỉ
dừng lại ở sản xuất bia hơi, bia chai mà công ty còn đa vào sản xuất Rơụ Mơ, Vang Mơ
phục vụ nhu cầu của nhân dân. Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt
nh hiện nay, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO thị trờng
tràn ngập các loại bia nh Tiger, Halida, Haniken, sản phẩm bia Na Da vẫn tìm đợc chỗ
đứng cho mình trên thị trờng . Không những thế thị trờng của công ty đang ngày càng
đợc mở rộng uy tín và vị thế ngày càng đợc nâng cao bằng chất lợng và giá cả phù hợp
với ngời tiêu dùng . Ngoài các thị trờng truyền thống nh Nghệ An , Ninh Bình , Hà
Nam, công ty đang cố gắng tìm kiếm thêm thị trờng các tỉnh bạn lân cận.
Hiện nay công ty có hai chi nhánh sản xuất chính là .

Nhà máy đồ uống Na Da số 3 Đờng Thái Bình
Nhà máy đồ uống thuộc khu công nghiệp Hoà Xá thành phố Nam Định
Ngoài ra công ty còn có xí nghiệp dịch vụ bao bì Phờng Văn Miếu thành phố
Nam Định và 19 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và hàng trăm đại lý cấp I, cấp II ở 11
huyện trong tỉnh và các tỉnh thành trong nớc .
2. Đặc điểm nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Chức năng:
- Sản xuất các loại bia hơi, bia chai, nớc giải khát v.v
- Sản xuất các loại rợu: rợu Mơ, Vang Mơ.
- Cung ứng các loại bao bì.
b. Nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng nguồin vốn và tài sản một cách hợp lý, tạo thêm nguồn vốn
để tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách pháp luật của Nhà nớc
đặt ra một cách hiệu quả nhất. Đảm bảo đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh có lài, thực
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Sản xuất kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng ký.
- Quản lý tốt cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc, không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của cánbộ công nhân viên nhằm nâng cao
năng suất lao động,hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Làm tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh môi trờng.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
4
BO CO THC TP TT NGHIP
Cơ cấu TSCĐ hh của công ty trong năm 2009và 2010
Loại TSCĐ HH
Cuối năm 2009 Cuối năm 2010
Giá trị còn lại
(đồng)

Tỷ trọng
%
Giá trị còn lại
(đồng)
Tỷ trọng
%
1. Nhà cửa, vật kiến
trúc
35.301.315.570 52,97 28.688.130.953 53,02
2. Máy móc thiết bị 29.971.411.333 44,82 24.143.526.121 44,62
3.Phơng tiện vận tải,
truyền dẫn
1.289.718.773 1,93 1.012.223.145 1,87
4.Thiết bị,dụng cụ
quản lý
315.084.467 0,47 265.158.426 0,49
Cộng 66.877.530.143 100 54.109.038.645 100
Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm: trụ sở công ty, các phân xởng, kho chứa hàng
v.v
Phơng tiện vận tải bao gồm: 5 xe tải, 2 xe con, và một số phơng tiện khác
Máy móc thiết bị bao gồm: dây chuyền công nghệ, máy móc tham gia trực tiếp
sản xuất.
Qua bảng ta thấy, nhìn chung cơ cấu TSCĐ của công ty là hợp lý, phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty, đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp là
doanh nghiệp sản xuất nên tỷ lệ TSCĐ là cơ sở nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ lệ lớn,
sau đó là máy móc thiết bị. Năm 2010 nhà cửa vật kiến trúc chiếm 53,02% máy móc
thiết bị chiếm tỷ lệ 44,62%, thực tế doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng thêm cơ sở vật
chất, nâng cấp thêm nhà cửa, duy trì và bảo dỡng máy móc thiết bị, có kế hoạch mua
sắm thêm một số máy móc thiết bị mới đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty đang
ngày một phát triển, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh về các sản phẩm cùng loại của doanh

nghiệp trên thị trờng,
Tổng giá trị TSCĐ năm 2009 có xu hớng tăng so với năm 2008, trong đó máy
móc thiết bị tăng 330.000.000 đồng. Nh vậy, mức tăng và tốc độ tăng của các loại
TSCĐ ở công ty là phù hợp với kế hoạch đạt ra, đó là hiện đại hoá máy móc thiết bị,
đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
5
BO CO THC TP TT NGHIP
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hh ở công ty tính đến 31/12/2010
Loại TSCĐ HH
Nguyên giá
(đồng)
Khấu hao luỹ
kế (đồng)
Giá trị còn lại
(đồng)
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 113.835.823.521 85.147.692.568 28.688.130.953
2. Máy móc thiết bị 87.946.592.962 63.803.066.891 24.143.526.121
3.Phơng tiện vận tải, truyền dẫn 3.217.864.000 2.205.641.455 1.012.223.145
4.Thiết bị.dụng cụ quản lý 823.116.425 557.957.999 265.158.426
Cộng 205.823.397.508 151.714.358.863 54.109.038.645
Qua bảng ta thấy đợc tình hình khấu hao TSCĐ cũng nh hiện trạng kỹ thuật của
TSCĐ tại công ty. Khấu hao luỹ kế của các loại TSCĐ khác nhau do tỷ lệ trích khấu
hao mỗi loại khác nhau. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ đợc xác
định bằng tỷ lệ giữa nguyên giá TSCĐ vơí thời gian sử dụng của từng TSCĐ. Do phần
lớn TSCĐ của công ty đã đợc đầu t từ lâu nên một số tài sản cũng cosd phần xuống
cấp, một số tài sản đã khấu hao hết nhng doanh nghiệp vẫn tiếp tục tận dụng vì vậy
trong thời gian tới doanh nghiệp nên có kế hoạch đầu t thêm cho tài sản của doanh
nghiệp mình để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và cơ cấu sản xuất.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần bia NaDa đợc quản lý theo mô hình Công ty Cổ phần gồm :
HĐQT, ban kiểm soát, Giám đốc điều hành, PGĐ kinh doanh, PGĐ nhà máy, Giám
đốc nhà máy đồ uống, giám đốc xí nghiệp dịch vụ bao bì , 06 phòng nghiệp vụ, 4 phân
xởng sản xuất , 01 phân xởng điện .
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
6
BO CO THC TP TT NGHIP
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
PGĐ nhà máy
đồ uống
PGĐ XN dịch
vụ bao bì
PGĐ công
nghệ
PGĐ kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Cửa hàng bán sản phẩm Các đại lý phân phối
Phân x
ởng cơ

điện
Phân x
ởng I
Phân x
ởng II
Phân x
ởng III
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
công
nghệ
KCS
Phòng
nghiệp
vụ
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
7
BO CO THC TP TT NGHIP
* Chức năng nghiệp vụ của các phòng ban.
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các công việc của
công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty .

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty do đại hội cổ đông
bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền của đại hội cổ đông.
- Giám đốc điều hành: Điều hành chung toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của
công ty nh. Đề ra mục tiêu, chính sách và lập kế hoạch cho từng giai đoạn phát triển
- Phó giám đốc công nghệ: Phụ trách các vấn đề công nghệ sản xuất , chất lợng sản
phẩm của toàn công ty và điều hành sản xuất theo sốlợng và chất lợng mà kế hoạch đã
đề ra.
- Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành mạng lới kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- Giám đốc nhà máy đồ uống: Phụ trách sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Giám đốc xí nghiệp dịch vụ bao bì: Phụ trách kinh doanh của xí nghiệp.
- Phòng kinh doanh : Thực hiện các công tác tiêu thụ sản phẩm, tập hợp các số lỉệu
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm về toàn bộ máy mócthiết bị, điện nớc lập kế
hoạch mua sắm thiết bị phụ tùng trong phạm vi phụ trách của mình .
- Phòng KCS: Kiểm tra giám sát quy trình công nghệ duy trì chất lợng sản phẩm
sản xuất ra có đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng hay không .
- Phòng tiếp thị: Khai thác thị trờng và tìm hiểu nhu cầu của ngời tiêu dùng và quản
lý việc tiêu thụ sản phẩm
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý khâu công tác hành chính, hồ sơ cán bộ
công nhân viên, tham mu cho ban giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển trọn và
đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và sản xuất kinh doanh .
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc trong việc tổ chức và
sử dụng nguồn vốn của công ty, tổ chức công tác kế toán, quản lý chi thu và các vấn
đề có liên quan đến tài chính của công ty. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh
doanh, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý, tháng, tham mu cho giám đốc
công ty trong công tác tổ chức quản lý tài chính, thông qua việc quản lý vật t tổng hợp
chi phí, lập báo cáo kế toán kịp thời chính sác, chỉ đạo công tác thống kê cho các phân
xớng sản xuất
- Các phân xởng I, II: Thực hiện việc sản xuất bia hơi, bia chai, trên dây truyền

công nghệ sản xuất.
-Phân xởng III: Chịu chách nhiệm về kho hàng bốc xếp thành phẩm, nguyên vật
liệu, máy móc phụ tùng, hoá chất, phụ gia, thành phẩm bia chai thuỷ tinh các loại .
- Phân xởng cơ điện: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các hoạt động bổ trợ cho
sản xuất nh điện, nớc, hơi và toàn bộ phần tự động hoá của công ty
4.2. Qui trình công nghệ.
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia tại công ty.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Hương
Lớp QKT48-ĐH1
Malt
NghiÒn
Ng©m N íc
NÊu- § êng ho¸
Läc b· Malt
NÊu víi hoa
L¾ng trong lµm
l¹nh
G¹o tÎ
NghiÒn
Ng©m

Hå ho¸, dÞch
ho¸
§un s«i
Hoa Houblon
NÊm menLªn men chÝnh

Lªn men t¸ng tr÷
Läc bia
9
BO CO THC TP TT NGHIP
Cơ cấu sản xuất ở công ty Cổ phần bia NaDa là một quy trình chặt chẽ, phức tạp
gồm ba giai đoạn
* Giai đoạn 1: Giai đoạn nấu.
Đợc bắt đầu bằng khâu làm sạch nguyên liệu. Thóc, Malt, gạo tẻ đợc làm sạch,
tách bỏ tạpchất, qua bộ phận định lợng rồi đem xay nghiền thành bột. Bột gạo đợc
chộn lẫn với nớc sau đó nâng nhiệt độ để hồ hoá ở nhiệt độ (70
o
C ), dịch hoá (78
o
C)
sau đó đun sôi. Malt đợc trộn với nớc, đạm hoá rồi kết hợp với dịch hồ hoá đợc dung
dịch đờng.
Đờng hoá đợc cho qua bộ phận lọc, lọc dịch để tách bỏ bã. đun sôI dung dịch đ-
ờng cùng hoa Houplon, đơng kính, cao hoa, để cho đến khi đủ các thông số kỹ thuật thì
hạ nhiệt đọ để lắng (từ 4- 10
o
C ).
Toàn bộ quá trình say nghiền, làm lạnh đợc thực hiện hoàn toàn tự động hoá trên
dây truyền công nghệ máy móc hiện đại .
* Giai đoạn 2 : Giai đoạn lên men.
Sau khi làm lạnh cho men giống vào bắt đầu quá trình lên men. Giai đoạn lên
men đợc chia làm 2 quá trình: Lên men chính và men phụ.
* Giai đoạn 3 : Giai đoạn lọc bia.
Kết thúc giai đoạn lên men phụ, bia đợc tích tụ về độ rợu, hơng vị, màu sắc đặc
trng, qua công đoạn kiểm tra chất lợng sản phẩm đợc yêu cầu, tiến hành lọc trong, bơm
qua máy CO2 bão hoà, cho ra bia thành phẩm.

Vởi sản phẩm bia chai sau khi lọc bia đợc qua bộ phận chiết chai thuỷ tinh, dập
nút, thanh trùng, dán nhãn, đóng két và nhập kho .
Do áp dụng dây truyền công nghệ khá hiện đại đã rút ngắn thời gian quá trình
sản xuất bai nhng vẫn đảm bảo cho các thông số kỹ thuật, chất lợng sản phẩm đề ra.
Hiện nay công ty đang sản xuất 3 sản phẩm chính.
+ Bia hơi là loại bia có thời hạn bảo quản 24h. Bia hơi sau khi lọc song sẽ đợc
chết vào bom và đợc bảo quản lạnh mỗi bom có dung tích từ 10, 20,25 lít.
+ Bia chai thuỷ tinh là loại bia có thời gian bảo quản 180 ngày, rất thuận tiện
cho việc vận chuyển đi các thị trờng gần và xa .
5. Cơ cấu tổ chức lao động
5.1. Lao động
Ban giám đốc 05 Ngời
Phòng kinh doanh 15 Ngời
Phòng công nghệ (KCS) 12 Ngời
Phòng tổ chức hành chính 05 Ngời
Phòng thị trờng 03 Ngời
Phòng nghiệp vụ 03 Ngời
Phòng kế toán 05 Ngời
Phân xởng cơ điện 14 Ngời
Phân xởng SX I 105 Ngời
Phân xởng SX II 30 Ngời
Phân xởng SX III 44 Ngời
Nhà máy đồ uống 110 Ngời
Xí nghiệp dịch vụ bao bì 32 Ngời
Các cửa hàng 64 Ngời
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
10
BO CO THC TP TT NGHIP
Lực lợng lao động hiện nay có khoảng 467 ngời với 32 ngời có trình độ đại học,

222 ngời có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đây là đội ngũ nhân viên, công nhân giàu
kinh nghiệm, có sự nhiệt tình trong công việc và luôn chấp hành mọi quy định chung
của Công ty đề ra. Họ thực sự là những ngời giúp việc đáng tin cậy của Công ty đang
cố sức mình để góp phần xây dựng nên sự thành công nh hiện nay của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty hiện nay đều là những ngời có trình độ
chuyên môn, có kiến thức nghiệp vụ, luôn nắm bắt những thay đổi trong sản xuất kinh
doanh cũng nh cơ chế của nhà nớc để đa doanh nghiệp đi đúng hớng. Công ty còn th-
ờng xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân tham gia các lớp học bồi dỡng nâng cao trình
đọ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc.
Lực lợng lao động hiện tại của Công ty có 467 ngời trong đó Ban giám đốc Công
ty có 5 ngời bao gồm Tổng giám đốc, giám đốc nhà máy đồ uống, giám đốc nhà máy
bao bì, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc công nghệ. Các bộ phận còn lại là các tr-
ởng bộ phận và các cán bộ trực thuộc bộ phận đó. Về lao động trong Công ty họ là
những ngời lành nghề, chăm chỉ, chịu khó tiếp thu và cầu tiến. Công ty có những quy
định chung về các vấn đề lao động tiền lơng. Ví dụ nh quy định về tuyển dụng lao
động, về giờ giấc lao động trong ngày, về những quy định giờ nghỉ, ngày nghỉ phép,
ngày nghỉ lễ. Ngời lao động trong Công ty đợc hởng tất cả những quy định của Nhà n-
ớc về quyền lợi của ngời lao động nhng bên cạnh đó họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ
của Công ty đề ra, những quy định chung của Nhà nớc cũng nh những quy định riêng
của Doanh nghiệp nh giờ làm việc bắt đầu từ giờ nào, quy định về mặc đồng phục
5.2. Tiền lơng.
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong trờng hợp lao động và đợc
trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Tiền lơng bao gồm: lơng
cơ bản, phụ cấp. Phụ cấp có nghĩa là một khoản thanh toán bằng tiền hoặc vật chất
khác (không phải tiền) ngoài tiền lơng cơ bản, phụ cấp gồm: Phụ cấp đi lại, điện thoại,
phụ cấp thu hút: đợc cấp cho ngời lao động nhằm tạo điều kiện cho việc đi lại, thông
tin và khuyến khích ngời lao động, phục vụ cho công việc đợc tốt hơn; Ăn tra hoặc ăn
giữa ca: công ty sẽ chuẩn bị bữa ăn tra hoặc bữa ăn giữa ca cho ngời lao động. Trờng
hợp không chuẩn bị đợc bữa ăn tra hoặc bữa ăn giữa ca, Công ty sẽ thanh toán số tiền
này cho ngời lao động.

Mức lơng của ngời lao động, Công ty sẽ quyết định mức lơng theo cấp bậc của ngời
lao động tơng ứng với đặc điểm công việc, năng lực để thực hiện công việc và thâm
niên của ngời lao động theo các quy định trong Quy chế tiền lơng của Công ty. Lơng
cấp bậc của ngời lao động sẽ do Phòng Hành chính sắp xếp theo Quy chế tiền lơng và
đợc quyết định cuối cùng bởi Tổng giám đốc Công ty.
Thanh toán lơng, ngời lao động đợc trả lơng trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc đợc
chuyển vào tài khoản cá nhân) đầy đủ, đúng thời hạn. Tiền lơng đợc tính toán dựa trên
cơ sở thẻ chấm công và thanh toán vào ngày nhất định hàng tháng cho tất cả ngời lao
động của Công ty. Ngời lao động có quyền đợc biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền
lơng của mình. Trớc khi khấu trừ vào tiền long của ngời lao động, ngời chủ sử dụng lao
động phải thảo luận trớc với BCH Công đoàn cơ sở (nếu có). Trong trờng hợp khấu trừ
cũng không đợc trừ quá 30% tiền lơng hàng tháng.
- Trờng hợp ngời lao động đang tham gia đóng BHXH, phải nghỉ việc để điều trị vì
ốm đau, bệnh nghề nghiệp thì cơ quan bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm thanh toán trợ cấp
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
11
BO CO THC TP TT NGHIP
ốm đau những ngày nghỉ đó theo quy định của pháp luật dựa trên giấy chứng nhận của
bác sĩ.
- Trờng hợp ngời lao động đang tham gia đóng BHXH, phải nghỉ việc để điều trị vì
tai nạ lao động hoặc tai nạn liên quan đến lao động thì công ty sẽ chịu trách nhiệm
thanh toán trợ cấp lơng những ngày nghỉ đó theo quy định của pháp luật dựa trên giấy
chứng nhận của bác sĩ.
- Trờng hợp ngời lao động giao kết hợp đồng công việc có tính chất vụ việc, theo
thời vụ, lơng theo thoả thuận bao gồm cả BHXH, BHYT, phải nghỉ việc để điều trị vì
tai nạn lao động thì Công ty sẽ chịu trách nhiệm thanh toán trợ cấp lơng cho những
ngày nghỉ đó.
- Trờng hợp ngời lao động nghỉ việc do bị bắt giữ hoặc chịu sự điều tra của cơ quan
công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền thì công ty sẽ không trả lơng cho những ngày

nghỉ việc đó.
6. Bộ máy kế toán :
6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung toàn bộ công tác kế toán đợc tiến
hành tập trung tại phòng kế toán dới sự phân công của kế toán trởng. Phòng kế toán
gồm 6 ngời, trong đó 1 kế toán trởng và 5 kế toán viên.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tổng hợp,
lập báo cáo kinh tế tài chính của toàn công ty, cung cấp thông tin cho ban quản lý, cơ
cấu tổ trức bộ máy kế toán của công ty đợc bố chí theo mô hình sau

Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty

- Kế toán trởng: Phụ trách chung công việc của phòng kế toán, chỉ đạo công tác
của kế toán viên ký duyệt các chứng từ sổ sách hàng tháng, quý, năm lập báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, báo thuyết minh tài chính, chiu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty và cơ quan nhà nớc về các thông tin kinh tế do mình
cung cấp, tham mu cho giám đốc tổ chức công tác tài chính kế toán.
- Kế toán thanh toán và thuế: Theo dõi các chứng từ, chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu đặc biệt đợc khấu trừ và phải nộp nhà nớc, báo
cáo tình hình quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hàng tháng, quý, năm.
- Kế toán công nợ và thành phẩm: ( Kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành )
chịu trách nhiệm về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Có trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ của khách hàng.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
12
Kế toán trởng
Kế
toán
thanh

toán và
thuế
Kế
toán
thành
phẩm
công
nợ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
TSCĐ,
NVL,
CCDC
Thủ
quỹ
BO CO THC TP TT NGHIP
Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ nhập xuất kho hàng, kiểm tra chứng từ
định khoản và vào sổ, theo dõi lợng nhập xuất tồn kho thành phẩm, kê khai tính thuế
giá trị gia tăng cuối kỳ kiểm tra giá vốn, doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
- Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi các khoản thu chi, tình hình tăng giảm của
từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra thờng xuyên việc sử dụng và quản lý vốn bằng tiền,
đối chiếu sổ sách với thủ quỹ để đảm bảo tính cân đối, thống nhất.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi, quản lý tiền mặt, hàng tháng báo cáo quỹ
tiền mặt
- Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi kiểm tra

hoạt động thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu và báo cáo tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, theo dõi các tài sản, máy móc, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố
định, kiểm kê theo dõi tình hình tăng giảm, thanh lý tài sản cố định trong công ty.
6.2. Hình thức ghi sổ
a. Sổ kế toán.
Do đặc điểm kinh doanh, do trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng của cán
bộ nhân viên phòng kế toán, Công ty Cổ phần bia NADA đã lựa chọn áp dụng hình
thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên * Trình tự
ghi sổ kế toán của công ty đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, hoặc kiểm tra
* Giải thích trình tự ghi chép trong hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Trong hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận
các tài khoản đợc thực hiện kết hợp ngay trên các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê của
các tài khoản đó, vì vậy không phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Riêng đối với
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
13
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái

Báo cáo tài chính
BO CO THC TP TT NGHIP
TSCĐ, vật t, hàng hoá, thành phẩm và chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp cần phải nắm chắc tình hình biến động thờng xuyên và chi tiết theo
từng loại, từng thứ, từng đối tợng hạch toán cả về số lợng lẫn giá trị nên không thể kết
hợp phản ánh đầy đủ trong nhật ký chứng từ và bảng kê đợc mà bắt buộc phải mở sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết riêng, cuối tháng căn cứ vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái và với các nhật ký chứng từ, bảng kê có
liên quan.
6. Thuận lợi, khó khăn và phơng hớng phát triển của công ty trong giai
đoạn tới.
a. Thuận lợi:
- Công ty luôn nắm bắt các nhu cầu của thị trờng, đa ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trờng.
- Nền kinh tế hội nhấp mở ra nhiều cơ hội cho công ty kể cả vềm thị trờng tiêu thụ sản
phẩm lẫn việc tiếp xúc, đem khoa học, công nghệ hiện đại vào trong snar xuất.
- Doanh nghiệp còn là một trong các công ty nằm trong chính sách khuyến khích đầu t
phát triển của tỉnh nhà.
- Đội ngũ cán bộ của công ty giàu kinh nghiệm, luôn có tinh thần, trách nhiệm cao đối
với công việc.
b. Khó khăn.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hởng đến nền kinh tế, doanh nghiệp cũng nh các
doanh nghiệp khác cũng bị ảnh hởng bởi sự khủng hoảng này.
- Dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp tuy có đầu t nhng không tránh khỏi có
nhiều phần đã xuống cấp đồi hởi cần có lợng vốn lớn để đầu t nâng cấp thêm.
- Ngày càng có nhiều sản phẩm cùng loại ra đời, cạnh tranh với sản phẩm của doanh
nghiệp.
c. Phơng hớng phát triển của công ty trong giai đoạn tới.
- Đầu t, cải tiến dây chuyền sản xuất cảu công ty để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng
cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.

- Mở rộng thị trờng tiêu thụ của sản phẩm đến một số tỉnh bạn lân cận.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, có trình độ, đáp ứng nhu cầu phát
triển cảu doanh nghiệp.

PHN II: PHN TCH CHNG V TèNH HèNH TI CHNH
CA CễNG TY C PHN BIA NADA
I.Lý luận về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích tình hình tài
chính nói riêng
1.1.Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình tài
chính:
a) Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế:
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế nói riêng, mục đích của các hoạt động
khác của con ngời nói chung đóng vai trò là kim chỉ nam của các hoạt động, đồng thời
là thớc đo đánh giá hoạt động. Do vậy, trớc khi tiến hành phân tích hoạt động nói riêng
và các hoạt động khác nói chung cần phải xác định rõ ràng mục đích. Tuỳ theo từng tr-
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
14
BO CO THC TP TT NGHIP
ờng hợp cụ thể: không gian, thời gian, chỉ tiêu, doanh nghiệp mà việc xác định mục
đích cụ thể cũng nh mục đích chung của phân tích hoạt động kinh tế bao gồm :
- Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đợc giao,
đánh giá việc chấp hành các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nớc
- Tính toán các mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tợng kinh tế
cần nghiên cứu, xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố ảnh hởng
làm ảnh hởng trực tiếp đến mức độ và xu hớng của hiện tợng nghiên cứu
- Đề xuất các phơng hớng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các khả
năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
b) Mục đích của phân tích tình hình tài chính:
Giỳp ngi s dng thụng tin ỏnh giỏ chớnh xỏc sc mnh ti chớnh, kh nng

sinh lói v trin vng ca doanh nghip.
1.2. ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình tài chính
Để có thể thờng xuyên đa ra những quyết định về chiến lợc phát triển, quản lý,
điều hành với chất lợng cao thì ngời quản lý doanh nghiệp cần phải có nhận thức đúng
đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế xã hội, kỹ thuật có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó nhận thức đóng vai trò quyết định.
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là công cụ của hoạt động nhận thức về
các vấn đề kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp nói chung và cá nhân ngời lao động nói riêng. Nếu phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên với chất lợng tốt sẽ giúp những nhà
lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp,
về tổ chức quản lý điều hành sản xuất, về các điều kiện kinh tế xã hội liên quan, từ đó
đa ra những quyết đinh phù hợp, khả thi, góp phần định hớng, hớng dẫn, quản lý các
hoạt động doanh nghiệp phát triển không ngừng, nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu thiếu
những kết luận rút ra từ phân tích hoạt động kinh tế thì mọi quyết định đa ra đều thiếu
căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế khó có thể có kết quả tốt đẹp. Nếu phân tích đạt
yêu cầu thì sẽ giúp cho ngời quản lý có cái nhìn đúng đắn sâu sắc về đối tợng, về động
lực, về tiềm năng là cơ sở cho những giải pháp và nâng cao hiệu quả kinh tế Doanh
nghiệp. Trong thực tiễn cuộc sống phân tích hoạt động kinh tế nói riêng, phân tích các
vấn đề chính trị, kinh tế xã hội nói chung đợc bắt đầu gặp ở mọi lúc mọi nơi, tuỳ quy
mô và điều kiện cụ thể của mỗi Doanh nghiệp và hoạt động phân tích cũng đã đang và
sẽ đợc duy trì và phát triển
Chính vì tầm quan trọng của các hoạt động kinh tế mà doanh nghiệp và các cá
nhân lao động đã đang và sẽ không ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
một cách thờng xuyên, sâu sắc, triệt để.
Thụng tin v tỡnh hỡnh ti chớnh rt hu ớch i vi vic qun tr doanh nghip v
cng l ngun thụnng tin quan trng i vi ngi ngoi doanh nghip. Phõn tớch tỡnh
hỡnh ti chớnh khụng nhng cho bit tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip ti thi im
bỏo cỏo m cũn cho thấy nhng kt qu hot ng m doanh nghip ó t c
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế:

Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
15
BO CO THC TP TT NGHIP
* Vic phõn tớch dự quy mụ no u xut phỏt t vic ỏnh giỏ chung sau ú mi i
sõu phõn tớch chi tit tng khớa cnh ca hờn tng nghiờn cu v cui cựng l tng
hp li, vic phõn tớch hot ng kinh t phi m bo cỏc yờu cu sau:
- Phõn tớch phi c thc hin cỏc hin tng kinh t trng thỏi vn ng,
phi s dng cỏc phng phỏp phõn tớch thớch hp i vi tng hin tng kinh t
tng mc ớch phõn tớch.
- Phõn tớch phi i sõu vo tng b phn cu thnh ca hin tng nghiờn cu
xem xột mi quan h hin ti ca hin tng ú thy c bn cht ca s vn
ng v phỏt trin kinh t.
- Phõn tớch phi thc hin trong mi liờn h qua li gia cỏc hin tng kinh t.
Cú nh vy mi thy c nguyờn nhõn phỏt trin ca hin tng nghiờn cu.
- Phõn tớch phi m bo tớnh ton din, khỏch quan v trit .
Ni dung ca phõn tớch hot ng kinh t:
- ỏnh giỏ chung tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh sn xut v kt qu sn xut trong doanh nghip.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh s dng lao ng.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh s dng ti sn c nh.
- Phõn tớch chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh tiờu th v li nhun.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh.
3. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế
3.1. Phơng pháp so sánh
So sánh là một phơng pháp dùng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả và
xác định vị trí và xu hớng biến động của hiện tợng kinh tế.
a) So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh quy mô, khối lợng của hiện tợng nghiên cứu giữa hai thời kì tăng giảm

về số tuyệt đối biểu hiện bằng đơn vị hiện vật, tiền tệ hoặc giờ công.
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch): y = y
1
- y
0
y
1
: Mức độ kỳ nghiên cứu
y
0
: Mức độ kỳ gốc
b) Phơng pháp so sánh bằng số tơng đối
Phán ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển trình độ phổ biến của chỉ tiêu
kinh tế. Trong phân tích thờng sử dụng các loại số tơng đối sau:
*. Số tơng đối kế hoạch:
Dạng đơn giản: k
KH
:
k
KH
: Tỷ lệ kỳ kế hoạch
y
1
: Mức độ kỳ thực hiện
y
KH
: Mức độ kỳ kế hoạch
k
KH
> 100% hoàn thành vợt mức kế hoạch

Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
16
( )
%100
1
ì=
KH
KH
Y
Y
k
BO CO THC TP TT NGHIP
Dạng liên hệ: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó để đánh giá sự biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay không
+ Mức biến động tơng đối:
y = y
1
- y
KH
x hệ số tính chuyển
*.
Số tơng đối động thái:
Dùng để phản ánh tốc độ phát triển, xu hớng biến động của hiện tợng kinh tế qua
thời gian
( )
%100
0
1
ì=

Y
Y
t
*. Số tơng đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của từng bộ phận phân tích trong tổng thể
( )
%100
ì=
tt
bfi
i
Y
Y
d
d
i
: tỷ trọng bộ phận thứ i
y
bfi
: Mức độ của bộ phận thứ i
y
TT
: Mức độ của tổng thể
*. Số tơng đối cờng độ
Phán ánh chất lợng sản xuất kinh doanh
c) So sánh bằng số bình quân
So sánh bằng số bình quân cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt đợc so với số bình
quân chung của tổng thể các ngành
3.2. Phơng pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian

Ví dụ: chi tiết DT theo các tháng D = D
1
+ D
2
+ + D
n
(áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, vận tải)
Hình thức biểu hiện: Theo phơng pháp này các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá trình
sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ dài sẽ đợc chi thành các bộ phận nhỏ theo thời
gian. Việc nghiên cứu về chỉ tiêu sẽ đợc tiến hành thông qua việc nghiên cứu phân tích
các thành phần nhỏ hơn về mặt thời gian ấy.
Mục đích của phơng pháp: Khi sử dụng phơng pháp này trong phân tích ngoài
mục đích chung còn có những mục đích riêng cụ thể nh sau:
Đánh giá chung tình hình thực hiẹn chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó mà nhận thức
về tính ổn định, tích chắc chắn của việc thực hiện chỉ tiêu cũng nh xác định các giai
đoạn trọng tâm, chủ tiếu, quan trọng.
Xác định mức độ ảnh hởng của từng thành phần thời gian đối với việc thực hiện
chỉ tiêu phân tích chỉ tiêu các giai đoạn để nhận thức về các nguyên nhân, nguyên nhân
chính, những tác động có quy luật theo thời gian, qua đó và nhận thức tiềm năng của
Doanh nghiệp.
Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng theo hớng tập
trung tối đa năng lực sản xuất theo những giai đoạn đợc coi là vụ mùa của sản xuất phù
hợp với các quy luật khách quan.
* Tác dụng của phơng pháp này:
- Xác định thời điểm hiện tợng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
Hệ số tính chuyển =
Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

17
BO CO THC TP TT NGHIP
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tợng kinh tế.
b. Chi tiết theo địa điểm:
Ví dụ: Chi tiết L = L
A
+ L
B
+ L
C
Kết quả SX của Doanh nghiêp: Q = Q
A
+ Q
B
+ Q
C
Hình thức biểu hiện: Theo phơng pháp này một số chỉ tiêu kinh tế của Doanh
nghiệp sẽ đợc chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn tơng ứng với không gian nhỏ hơn. Việc
nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu sẽ đợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu phân tích
các thành phần nhỏ hơn về mặt không gian ấy.
Mục đích phân tích của phơng pháp: Khi sử dụng phơng pháp này để phân tích
thì ngoài mục đích phân tích chung của phân tích hoạt động kinh tế còn có những mục
đích riêng cụ thể nh sau:
Đánh giá tình hình chỉ tiêu theo từng bộ phận không gian, theo đó và đánh giá vai
trò tầm quan trọng của mỗi bộ phận không gian trong từng điều kiện chỉ tiêu đánh giá
của Doanh nghiệp.
Phân tích chi tiết theo từng bộ phận không gian để nhìn nhận nguyên nhân cơ bản
ảnh hởng đến việc thực hiện chỉ tiêu ở mỗi bộ phận không gian ấy. Trong đó cần đặc
biệt chú trọng đến những điều kiện cụ thể của mỗi bộ phận, những kinh nghiệm, những
sáng kiến của từng bộ phận. Qua đó mà xác định những điển hình tiên tiến trong tổ

chức quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh giá tình phù hợp, hiệu quả của những
quyết định quản lý của Doanh nghiệp theo từng bộ phận không gian. Theo đó xác định
tiềm năng của Doanh nghiệp.
*Tác dụng cuả phơng pháp này:
- Xác định đợc các đợn vị cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém
- Xác định đợc sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ của các đơn vị
hoặc cá nhân.
- Đánh giá công tác hoạch toán kinh doanh nội bộ
c.Chi tiết theo các khoản mục cấu thành:
Ví dụ: Chi tiết C theo các khoản mục
C = C
sx
+ C
quản lý
+ C
bán hàng
*Tác dụng cuả phơng pháp này:
- Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận. Từ đó xác định trọng điểm, nguyên
nhânđể quản lý.
3.3. Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu:
Phng phỏp thay th liờn hon.
Phng phỏp ny c vn dng trong trũng hp khi cỏc nhõn t cú mi quan
h tớch, thng hoc kt hp c tớch, c thng, c tng, c hiu.
Ni dung phõn tớch:
- Xỏc lp mi quan h gia ch tiờu phõn tớch vi nhõn t nh hng bng mt cụng
thc, sp xp cỏc nhõn t theo th t nht nh: nhõn t s lng ng trc , nhõn t
cht lng ng sau hoc theo mi quan h nhõn qu.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1

18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kì gốc sang kì nghiên cứu theo
thứ tự ở trên. Sau mỗi lần thay thế tính ra giá trị chỉ tiêu rồi so với giá trị của chỉ tiêu
khi chưa thay thế nhân tố đó( hoặc giá trị của lần thay thế trước) chênh lệch đó chính
là mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.
-
Có bao nhiêu nhân tố thay thế bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một
nhân tố. Nhân tố nào thay thế rồi giữu nguyên giá trị ở kì phân tích cho đến lần thay
thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế giữ nguyên giá trị ở kì gốc. Cuối cùng tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố so vơI sbiến động của chỉ tiêu.
* Khái quát:
Gọi chỉ tiêu nghiên cứu là y được cấu thành bởi 3 nhân tố a,b,c các nhân tố có mối
quan hệ x. y= a*b*c
-
Xác định chỉ tiêu ở kì gốc: y
0
= a
0
*b
0
*c
0
-
Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y
1
= a
1
*b

1
*c
1
-
Xác định đối tượng phân tích
00011101
cbacbayyy
−=−=∆
-
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích y
Thay thế lần một ( thay thế nhân tố a từ a
0
đến a
1
y
a
= a
1
b
0
c
0
ảnh hưởng tuyệt đối :
0000010
cbacbayyy
aa
−=−=∆

ảnh hưởng tuyệt đối :

100*
0
y
y
y
a
a

=
δ
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích:
100*
0
001011
y
y
y
cbacbay
b
b
b

=
−=∆
δ
(%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
100*
0
011111

y
y
y
cbacbay
c
b
c

=
−=∆
δ
(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c

δ
y
=
δ
y
a
+
δ
y
b

+
δ
y
c
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Hương
Lớp QKT48-ĐH1
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG PHÂN TÍCH
Chỉ tiêu

hiệu
Đơn
vị
Kỳ
gốc
Kỳ
n.cứu
Sosánh
(%)
Chênh
lệch
Mức độ a.hưởng y
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
N.tố 1 a a
0
a
1

a
δ
∆a ∆y
a
δ
y
a
N.tố 2 b b
o
b
1
b
δ
∆b ∆y
b
δ
y
b
N.tố 3 c c
0
c
1
c
δ
∆c ∆y
c
δ
y
c
Chỉ tiêu

p.tích
y y
0
y
1
δ
y
∆y
• Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này giống như phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác nhau ở chỗ khi
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích dùng ngay số
chênh lệch giữa gia strị kì nghiên cưu so với kì gốc của nhân tố đó.
* Khái quát:
Giả sử y= a*b*c*d
-
Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì gốc: y
0
= a
0
b
0
c
0
-
Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y
1
= a
1
b
1

c
1
-
Xác định đối tượng phân tích
0000111101
dcbadcbayyy
−=−=∆
-
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích y
Thay thế lần một ( thay thế nhân tố a từ a
0
đến a
1
y
a
= a
1
b
0
c
0
d
0
ảnh hưởng tuyệt đối :
000000010
dcbadcbayyy
aa
−=−=∆


ảnh hưởng tuyệt đối :
100*
0
y
y
y
a
a

=
δ
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích:
100*
0
00010011
y
y
y
dcbadcbay
b
b
b

=
−=∆
δ
(%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
100*
0

00110111
y
y
y
dcbadcbay
c
b
c

=
−=∆
δ
(%)
+ ảnh hưởng của nhân tố d đến y:
100*
0
01111111
y
y
y
dcbadcbay
d
b
c

=
−=∆
δ
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Hương
Lớp QKT48-ĐH1

20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
+ ∆y
d
δ
y
=
δ
y
a
+
δ
y
b
+
δ
y
c
+
δ
y
d
• Phương pháp cân đối.

Phương pháp này được áp dụng trong bài làm.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có quan hệ
tổng hiệu, hoặc kết hợp cả tổng và hiệu. Cụ thể: khi xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt
đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh lệch giữa giá trị kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố đó.
y= a + b - c
Nội dung phân tích:
-
Xác định chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc: y
0
= a
0
+ b
0
– c
0
-
Xác định chỉ tiêu nghiên cứu kỳ nghiên cứu: y
1
= a
1
+ b
1
– c
1
-
Xác đinh đối tượng phân tích:
)()(
00011101
cbacbayyy

−+−−+=−=∆
-
Xác định mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích:
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
100*
0
01
y
y
y
aay
a
a
a

=
−=∆
δ
(%)
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
100*
0
01
y
y
y
bby
b
a
b


=
−=∆
δ
(%)
+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
100*
0
01
y
y
y
ccy
c
c
c

=
−=∆
δ
(%)
tổng ảnh hưởng của các nhân tố.
∆y = ∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
δ
y

=
δ
y
a
+
δ
y
b
+
δ
y
c
B¶NG PHÂN TÍCH
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Hương
Lớp QKT48-ĐH1
21
BO CO THC TP TT NGHIP
So
sỏnh
(%)
Chờnh
lch
Mc
nh hng
y
Quy
mụ
T
trng(%)

Quy
mụ
T
trng(%)
N.t 1 a
0
d
a0
a
1
d
a1
a

a

y
a
N.t 2 b
o
d
b0
b
1
d
b1
b

b


y
b
N.t 3 c
0
d
c0
c
1
d
c1
c

c

y
c
Ch tiờu p.tớch y
0
100 y
1
100

y
y
3.4. Phơng pháp liên hệ cân đối:
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh hỡnh thnh rt nhiu quan h cõn i gia hai
mt ca cỏc yu t v quỏ trỡnh kinh doanh nh gia tng s vn v tng s ngun,
gia thu chi v kt qu, gia mua sm v s dng cỏc loi vt t, mi quan h cõn i
v lng gia cỏc yu t dn n s cõn bng c v mc bin ng v lng gia
chỳng. Da trờn c s ú ta s xỏc nh mc nh hng ca cỏc nhõn t n ch

tiờu phõn tớch.
3.5. Phơng pháp chỉ số:
L ch tiờu tng i th hin mi quan h so sỏnh mc ca hai hin tng nghiờn
cu, õy ta ch xột ng dng ca phng phỏp ch s trong vic xỏc nh mc nh
hng ca cỏc nhõn t n ch tiờu nghiờn cu. T phng trỡnh kinh t ta thit lp
liờn h thng ch s:
F = QI.f
IR = IQL . Ir
4. nội dung phân tích tình hình tài chính:
4.1. phân tích tình hình và cơ cấu tài sản:
- Mc ớch: Phõn tớch tỡnh hỡnh v c cu ti sn l nhm xem xột ti sn ca
doanh nghip tng gim ra sao, c cu ti sn ca doanh nghip nh vy l ó hp lý
hay cha. Nu cũn cha hp lý thỡ xut bin phỏp c cu ú c hp lý v s
dng ti sn ca doanh nghip cú hiu qu.
- Ni dung: Bờn cnh vic so sỏnh tng ti sn cui k so vi du nm cũn phi
xem xột tng loi ti sn chim trong tng s v s bin ng ca chỳng thy c
mc hp lý ca vic phõn b. Vic ỏnh giỏ phi da trờn t chc kinh doanh, tỡnh
hỡnh bin ng ca tng b phn cú th rỳt ra nhn xột xỏc ỏng cn liờn h vi tỡnh
hỡnh thc t nh l ngun cung cp vt t, phng thc thanh toỏn ng thi vi
vic phõn tớch c cu cn xem xột tỡnh hỡnh bin ng ca tng khon mc, qua ú
ỏnh giỏ tớnh hp lý ca s bin ng.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4.2. ph©n tÝch t×nh h×nh vµ c¬ cÊu nguån vèn:
Cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cúng như xu hướng biến
động của chúng, Nếu những nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao thì đánh giá là
doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao, ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm phần lớn

trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính là thấp. Nếu tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, lãi nhiều thì nên tăng nguồn vốn chủ
và ngược lại nếu tình hình sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên biến động lúc câvf
nhiều vốn, lúc cần ít vốn thì nên dùng nguồn nợ phải trả.
Cuối cùng ta phải đi đến kết luận là cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như vậy
là đã hợp lý hay chưa và cần thay đổi như thế nào.
4.3. ph©n tÝch t×nh h×nh thùc hiÖn c¸c chØ tiªu kÕt qu¶ tµi chÝnh:
Phân tích BCTC của doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử
dụng một cách có hiệu quả tài sản để mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Các tỷ suất doanh lợi luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các nhà phân tích tài chính quan tâm vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá hoạt
động kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và lãi của doanh nghiệp.
Ta hãy nghiên cứu một số tỷ suất doanh lợi dưới đây:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh, phản ánh lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện trong 1 đồng doanh thu
thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi tức.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Kết hợp giữa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hệ số quay vòng tài
sản tạo thành chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng. Công thức được xác định như
sau:
VKD bình quân = VCĐ bình quân + VLĐ bình quân.

Sinh viên: Phạm Thị Thanh Hương
Lớp QKT48-ĐH1
Lợi nhuận
VKD bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
VCĐ bình quân =
2
23
VCĐ đầu kỳ+ VCĐ ckỳ
BO CO THC TP TT NGHIP
4.4. phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp:
Doanh nghip phi duy trỡ mt mc vn luõn chuyn hp lớ ỏp ng cỏc
khon n ngn hn, v duy trỡ cỏc loi tn kho m bo quỏ trỡnh sn xut kinh
doanh thun li. cỏc nc theo c ch th trng, cn c vo lut phỏ sn doanh
nghip cú th b tuyờn b phỏ sn theo yờu cu ca cỏc ch n, khi doanh nghip
khụng cú kh nng thanh toỏn cỏc khon n n hn tr. Lut v doanh nghip ca
nc ta cng quy nh tng t nh vy, doanh nghip phi luụn quan tõm n cỏc
khon n phi tr, chun b sn sng ngun vn thanh toỏn chỳng.
Vn luõn chuyn c xỏc nh l s tin cũn li ca ti sn lu ng vi s
ngn hn. Vn luõn chuyn phn ỏnh s tin hin hnh c ti tr t cỏc ngun lõu
di m khụng ũi hi s chi tr trong thi gian ngn. ỏnh giỏ kh nng thanh toỏn
ca vn luõn chuyn mt doanh nghip, ngoi vic phi cn c trờn quy mụ ti sn,
vỡ doanh nghip cú quy mụ vn hot ng khỏc nhau, thỡ vn luõn chuyn cn cho
vic thanh toỏn s khụng ging nhau. Ngi ta cũn s dng mt s ch tiờu h s
thanh toỏn ỏnh giỏ kh nng thanh toỏn vn luõn chuyn ca mt doanh nghip.
H s thanh toỏn tng quỏt.
H s thanh toỏn tng quỏt l ch tiờu c dựng ỏnh giỏ kh nng thanh
toỏn tng quỏt ca doanh nghip trong kỡ bỏo cỏo. Nu doanh nghip cú ch s ny ln
hn hoc bng 1 thỡ doanh nghip m bo c kh nng thanh toỏn v ngc li.
H s thanh toỏn ngn hn
H s thanh toỏn ngn hn biu hin mi quan h t l gia ti sn lu ng
vi cỏc khon n ngn hn. H s ny phn ỏnh mc m bo ca TSL i vi
n ngn hn. Cụng thc xỏc nh l:

H s K cng ln thỡ kh nng thanh toỏn cho cỏc khon n ngn hn cng cao
v ngc li.
H s thanh toỏn tc thi.
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
VL bỡnh quõn =
VL u k+ VL ck
2
K
T
=
Tng s ti sn
Tng s n phi tr
K =
TSL v u t ngn hn
N ngn hn
24
BO CO THC TP TT NGHIP
H s thanh toỏn tc thi( nhanh) th hin kh nng v tin mt v cỏc loi ti
sn cú th chuyn ngay (tc thi) thnh tin thanh toỏn cho cỏc khon n n hn
thanh toỏn. Cụng thc xỏc nh nh sau:
Núi chung nu h s ny thng bin ng t 0.5 n 1 l m bo c kh
nng thanh toỏn. Tuy nhiờn cú kt lun giỏ tr KN nh th no l tt hay xu cn
phi xem thờm iu kin v bn cht kinh doanh na. Nu KN < 0.5 thỡ thng l
nhng doanh nghip s gp khú khn trong vic thanh toỏn n cỏc khon phi tr n
kỡ thanh toỏn, doanh nghip cú th buc phi s dng bin phỏp bt li nh bỏn vi ti
sn ( c phiu) cú tin thanh toỏn. Ngoi iu phõn tớch trờn, ta cng phI xem xột
n phng thc thanh toỏn m khỏch hng thanh toỏn theo kỡ hn ( trờn hp ng)
nhanh hay chm. Cng nh hng n kh nng thanh toỏn ca doanh nghip.
II. nội dung tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh

doanh và tình hình tài chính của công ty:
1. ánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm qua:
1.1. Mục đích của việc phân tích, đánh giá:
Khi một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì mục tiêu
đầu tiên là lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này thì doanh nghiệp phải có một chiến lợc
kinh doanh cụ thể cùng với các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu đó. Sau một thời gian
hoạt động nhất định doanh nghiệp thờng phải tiến hành tổng kết các kết quả thu đợc và
các hạn chế,yếu kém đã mắc phải. Chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu
quan trọng giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn khái quát về hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trong khoảng thời gian nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên cứu chỉ
tiêu này là để tìm ra những mặt đã đạt đợc và cha đạt đợc của hoạt động. Cũng thông
qua đó để thấy đợc doanh nghiệp đã làm ăn hiệu quả cha. Từ đó, rút ra các bài học
kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và quản lý sản xuất, kinh doanh.
2.1. Nội dung phân tích:
2.1.1 Lập bảng phân tích, đánh giá chung:
Sinh viờn: Phm Th Thanh Hng
Lp QKT48-H1
K
N
=
Tin v cỏc khon tng ng tin
N ngn hn
25

×