Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần công nghiệp xây dựng - 204

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.2 KB, 67 trang )

Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
1
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
2
i Hc Bỏch Khoa H Ni
Lời mở đầu

!"#$%&'()!
*%+,-)./&'+)./
!"0, #-12#$%0,3!$4#
5678
9&$!*1:3-*;#;
<=>2?/>@A@A8B$C&$
!*1:3D#7#>$%7##$D8
<E!"#)FGC&$!*C2+D%88880,
!"2<=>+#$H,I:%8
J27$K>0>!C,>LPhân tích hiệu
quả kinh doanh và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Xây dựng 204"
M4#5*K>07,D#*NO1
2*7?$PQP=9RS@ATU:O!H=?M#
V8W>C&3>150D#)K>:
$8
=-(!#'X:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3: Đánh giá chung và định hớng đề tài tốt nghiệp
Xuõn Quý B2K16HP ỏn tt nghip
3


Đại Học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là quá trình hoạt động mà trong đó các doanh nghiệp sử dụng
các yếu tố đầu vào kết hợp các nguồn lực sẵn có của mình để tạo ra các yếu tố
đầu ra đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng sao cho đạt được lợi nhuận cao
nhất.
Kết quả kinh doanh là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình
kinh doanh, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, lợi nhuận,
sản lượng sản xuất, tiêu thụ, đóng góp ngân sách… các kết quả kinh doanh là cơ
sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh phải tương ứng với các
điều kiện của quá trình kinh doanh như: lao động, vốn… thì mới có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải xem
xét một cách toàn diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với
hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp không vì những lợi ích trước mắt mà quên đi những lợi ích lâu
dài.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách
toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phân, các phân xưởng, xưởng…
mang lại hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa chi và thu theo hướng tăng thu và giảm chi.

Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
4
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Đứng trên góc độ kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải
gắn chặt với hiệu quả của toàn bộ xã hội.Gắn chặt hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp với hiệu quả của toàn xã hội là một đặc trưng riêng có, thể hiện
tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
- Qua phân tích hiệu quả kinh doanh, các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả
kinh doanh, khả năng sinh lời và tính ổn định và bền vững về tài chính của
doanh nghiệp cũng như các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh và khả năng sinh lời.
- Đối với xã hội thì việc phân tích hiệu quả sẽ giúp đưa ra những chính sách
và giải pháp làm tăng giá trị tổng sản phẩm cho xã hội, trong khi tiết kiệm được
các nguồn lực, tài nguyên, giảm tác dụng xấu tới môi trường… là cơ sở tạo sự
phát triển bền vững cho xã hội.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp theo một tương quan xác
định cả về lượng và về chất của các yếu tố của quá trình kinh doanh – lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Hiệu quả chung của doanh nghiệp chỉ có
thể thu được trên cơ sở các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh được sử dụng
có hiệu quả.
Biểu hiện tập trung của kết quả kinh doanh là lợi nhuận. Có thể nói, lợi
nhuận là mục tiêu số một của kinh doanh, lợi nhuận chi phối toàn bộ quá trình
kinh doanh và không có lợi nhuận thì không có kinh doanh. Tuy nhiên, lợi
nhuận cao chưa hẳn kinh doanh đã có hiệu quả. Kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất trên khi xác định được phương hướng và biện pháp đầu tư cũng như các
biện pháp sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tiền vốn và lao động hiện có.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao và chắc chắn khi
doanh nghiệp nắm được chu kỳ sống của sản phẩm cũng như chu kỳ kinh doanh

– nhất là trong nền kinh tế thị trường.
Do hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản và là một bộ phận cấu thành
hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nên hoạt động đạt hiệu quả
khi doanh nghiệp thúc đẩy và tăng cường được quả của hoạt động tài chính.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
5
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.1.4. Cách tính các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả =
Kết quả đầu vào
Yếu tố đầu ra
Công thức này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu hiệu
quả phản ánh đầu vào ( một đơn vị yếu tố đàu vào sẽ tạo ra mấy đơn vị kết quả
đầu ra). Trong đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là tổng giá trị
sản lượng, tổng doanh thu thuần,… Còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư
liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu…
Trong chỉ tiêu về sức sản xuất thì kết quả đầu ra là giá trị tổng sản lượng
hoặc doanh thu trong kỳ, còn chỉ tiêu về sức sinh lời thì kết quả đầu ra là lợi
nhuận trong kỳ và kết quả đầu vào là giá trị bình quân các yếu tố đầu vào trong
kỳ.
Hiệu quả =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào trên một đơn
vị đầu ra (nghĩa là để có một đơn vị kết quả thì cần mấy đơn vị yếu tố đầu vào).
1.2. Phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần chú ý các vấn đề sau: Điều kiện so

sánh được chỉ tiêu, gốc so sánh.
1.2.1.1 Điều kiện so sánh được chỉ tiêu:
Để so sánh được với nhau, các chỉ tiêu phải bảo đảm các điều kiện có thể so
sánh. Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải thống nhất về nội dung phản ánh, về
phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất
các điều kiện so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh
sai lệch thông tin.
1.2.1.2 Gốc so sánh
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
6
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc xác định gốc so sánh tùy thuộc
vào mục đích phân tích.
+ Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm
trước hay lựa chọn các thời điểm thời gian ( năm, tháng, tuần)… để làm gốc so
sánh.
+ Về mặt không gian: có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ phận của
cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương,… để
làm gốc so sánh.
1.2.1.3 Các dạng của phương pháp so sánh
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường
được sử dụng dưới các dạng sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh qui mô của các hiện tượng, sự vật,
hoạt động… Bởi vậy, khi so sánh bằng số tuyệt đối ta sẽ biết được qui mô biến
động của chi tiêu phân tích. Nói cách khác, so sánh bằng số tuyệt đối sẽ cung
cấp thông tin về mức độ biến động [vượt (+) hay hụt (-) của chỉ tiêu nghiên cứu
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc biển hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ
thể]
 So sánh bằng số tương đối

Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh bằng số tương đối, ta sẽ nắm được
xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
 So sánh bằng số bình quân
Số bình quân là số phản ánh chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế.
Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối ( năng suất lao động bình
quân, vốn lưu động bình quân …). Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (
hệ số phí bình quân, hệ số doanh lợi…). sử dụng số bình quân cho phép nhân j
định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
7
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
kinh tế - kỹ thuật … Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tính tới cả các
khoảng dao động tối đa.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng phân tích. Trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng
trong phân tích dưới hai dạng và gọi là phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
1.2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt (mỗi lần thay
thế một nhân tố) các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, cần phải bảo đảm điều kiện và
trình tự sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này đòi hỏi phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối

tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
+ Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu một
cách lần lượt.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Ví dụ: chỉ tiêu lợi nhuận ( LN) có mối quan hệ với 2 nhân tố là doanh thu
(D) và chi phí (C) theo hàm số sau:
LN = f(D,C)
LN
0
= f(D
0,
C
0
)
LN
1
=f(D
1,
C
1
)
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
8
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố D và C, tói chỉ tiêu LN, thay thế lần
lượt D,C. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố D trước C ta có:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố D đến chỉ tiêu LN:

∆D = f(D
1,
C
o
) – f(D
o,
C
o
)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố C đến chỉ tiêu LN:
∆C = f(D
1,
C
1
) – f(D
1,
C
o
)
- Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố C trước,
nhân tố D sau, ta có:
∆C = f(D
0,
C
1
) – f(D
0,
C
o
)

∆D = f(D
1,
C
1
) – f(D
o,
C
1
)
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác
nhau về mức độ ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu, đây là
nhược điểm nổi bật cảu phương pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được qui
định như sau:
- Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
- Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ pháp thay thế sau. Khi có thể
phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay
thế liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố
chất lượng, số lượng … Tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác
định trật tự thay thế trở nên khó khăn.
1.2.2.2 Phưong pháp số chênh lệch
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp số chênh lệch cũng tương tự
như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ: để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so
với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
9
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.2.3. Phương pháp liên hệ

Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lượng hóa các mối quan hệ đó, người ta dùng các nghiên cứu
liên hệ phổ biến sau:
* Liên hệ cân đối: là sự cân bằng giữa hai mặt các yếu tố và quá trình kinh
doanh: giữa tổng số vốn và tổng nguồn vốn, giữa nguồn vốn, giữa nguồn thu,
huy động và tình hình sử dụng các quỹ…
* Liên hệ trực tuyến: là mối quan hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ
tiêu phân tích như lợi nhuận với giá bán…
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Các số liệu dùng để phân tích
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm
+ Bảng cân đối kế toán các năm
1.3.2. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
1.3.2.1 Suất sinh lời của tổng tài sản
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu
1.3.2.2 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn VCSH bình quân
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vao doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với vốn chủ sở.
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Suất sinh lời của doanh thu
ROS

=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
10
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.3.3. Các đẳng thức Dupont
ROA
=
Doanh thu thuần
x
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần
Hay:
ROA =
Số vòng quay
của tổng tài sản
x ROS
ROE =
Tổng tài sản bình quân x Doanh thu thuần x Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ hữu bình quân Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần
Hay:
ROE =
Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu
x
Số vòng quay
của tổng tài sản

x ROS
Trong đó:
Số vòng quay
của tổng tài sản
x ROS = Suất sinh lợi của tổng tài sản
Vì thế, suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu có thể viết cách khác như sau:
ROE =
Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu
x ROA
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
11
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.3.3.1 Sơ đồ Dupont
1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả
1.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính quan trọng có tác dụng khuyến kích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Lợi nhuận = Tổng thu - Chi phí
Tiến hành phân tích lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp biết được hiệu quả và
mức hiệu quả đạt được nhờ những nhân tố nào. Từ đó có quyết đính ản xuất tối
ưu.
1.4.2 Đánh giá tình hình doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu thu đựơc khi tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời vốn tài sản ROA Tài sản/ vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận biên
x
Vòng quay Tổng tài sản
x
Lãi ròng
R#
:
R#
-
Tổng
hí
R#
Tổng tài
sản
:
Tài sản NH
Tài sản dài hạn
Y
12
Các chi
phí hoạt
động khác
Khấu
khao
Lãi
vay
Thuế Tiền mặt và
chứng khoán
dễ bán

Khoản
phải
thu
Hàng
tồn
kho
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó
doanh nghiệp không thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiệm chậm
đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Tính các chỉ tiêu hiệu quả chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền
với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp,
đến khấu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng.
1.4.3.1. Hiệu suất sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí
=
Doanh thu
Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra vào kinh doanh sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
1.4.3.2 Sức sinh lợi của chi phí
Sức sinh lợi của chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh nếu bỏ một đồng vào chi phí kinh doanh thì sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số này càng lớn càng tốt.

1.4.4 . Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.4.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản của nhiều kỳ kinh
doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là thích hợp,
đầu tư vào thời điểm nào, xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho
cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ… Từ đó đề ra biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất
đầu tư.
Tỷ suất đầu tư
=
TSCĐ + Chi phí XDCB dở dang
Tổng số nguồn vốn
1.4.4.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
13
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Phân tích kết cấu nguồn vốn trong kỳ kinh doanh nhằm thấy được tỷ trọng
từng loại nguồn hình thành vốn kinh doanh trong công ty. Nếu nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả
năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với
các chủ nợ là cao.
Hệ số tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Và:
Hệ số nợ so với
tổng số nguồn vốn
=
Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn

1.4.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.5.1 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thể hiện một đồng tài sản góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay
của tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý Tài sản ngắn hạn vận Tài sản dài hạn
của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định,
quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư,
quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
1.4.5.2 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
14

Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Số vòng quay của
vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.4.5.3 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định còn gọi là vòng quay tài sản cố định nhằm
đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Cụ thể là một đồng tài sản cố định
được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
- Vòng quay tài sản cố định cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao, nếu
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Vòng quay tài sản cố định cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt
tài sản lưu động.
- Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt
động, chất lượng tài sản kém, không hoạt động hết công suất.
1.4.5.4 Sức sinh lời của tài sản cố định
Sức sinh lời của tài sản cố định
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ làm ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận

Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
15
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.4.5.5 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đôi khi gọi là số vòng quay tài sản lưu động nhằm đo lường việc
sử dụng tài sản lưu động đạt kết quả như thế nào? Cụ thể là một đồng tài sản lưu
động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay tài sản lưu động cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi.
- Vòng quay tài sản lưu động cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ
tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
- Vòng quay tài sản lưu động thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải
thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản
xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
1.4.5.6 Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản lưu động bình quân
Phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh
nghiệp.
1.4.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động có thể được đánh giá qua chỉ tiêu năng suất lao
động và sức sinh lời của lao động.

1.4.6.1 Năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu phản ánh lượng kết quả lao động được tạo
ra trong một đơn vị thời gian xác định.
Năng suất lao động
=
Doanh thu thuần
Lao động bình quân trong kỳ
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
16
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.4.6.2 Sức sinh lời của lao động
Sức sinh lời của lao động
=
Lợi nhuận sau thuế
Lao động bình quân
1.4.7. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh
1.4.7.1 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là tỷ lệ đo lường khoảng thời gian mà các khoản phải
thu sẽ nhận được, được chuyển thành tiền mặt.
Khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán…
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu
1.4.7.2 Mức luân chuyển hàng tồn kho
Đo lường mức các khoản dự trữ được chuyển thành doanh thu tín dụng.
Mức luân chuyển hàng tồn kho
=
Doanh thu

Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng
như tổ chức bán hàng chưa tốt.
1.4.8. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu tài chính
Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu tài chính cho phép nhận định được
một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả
kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay
tín dụng, sự hình thành vốn kinh doanh ban đầu cũng như sự phát triển của vốn
qua các thời kỳ, giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh
tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
17
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.4.8.1 Phân tích khái quát sự biến động của các chỉ tiêu tình hình tài chính
- Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao.
- Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ

=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là
bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu
tư vào tài sản dài hạn càng lớn.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng
=
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp luôn > = 1 thì doanh nghiệp
bảo đảm được khả năng thanh toán và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường
hoặc khả quan.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ&ĐTNH – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
18
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy, hệ số thanh toán nhanh nếu > 0,5 thì tình hình thanh
toán tuơng đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm
để trả nợ vì không đủ khả năng thanh toán.
1.4.9. Yếu tố ảnh hưởng đến Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.9.1 Yếu tố khách quan
Yếu tố thị trường: đây là yếu tố quan trọng, nó tác động trực tiếp và thường
xuyên nhất tới sự biến động của chi phí.
Thị trường cung cấp cho doanh nghiệp nguyên vật liệu, lao động, máy móc
thiết bị… để doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Đối với một doanh nghiệp sản
xuất thì những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành ( khoảng
80%), do đó nếu có bất kỳ sự biến động nào từ thị truờng sẽ tác động trực tiếp
toiứ chi phí đầu vào của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ví vậy việc thường xuyên theo dõi sự biến động cung cầu
của thị trường, và tìm kiếm cho mình những nơi cung cấp cho mình nguồn
nguyên liệu có chất lượng tốt, ổn định với chi phí thấp nhất là điều mà các
doanh nghiệp luôn phải làm để đạt hiệu quả kinh doanh cao và lợi thế canh tranh
cho sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ là nơi sản phẩm của doanh nghiệp luôn phải chịu sự canh
tranh gay gắt từ đối thủ khác, và chịu sự tác động của quy luật cung cầu.Do vậy,
để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vượt
qua được các đối thủ canh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nắm bắt được
các biến động trên thị trường để có được chiến lược thích nghi tốt.
- Những yếu tố từ chính phủ: đó là những thay đổi về thuế, về chính sách
quản lý hành chính, về mức lương tối thiểu , hay về chiến lược phát triển kinh tế
sẽ tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp như việc quyết định tăng lương cơ bản của bộ tài chính sẽ làm
tăng chi phí tiền lương của doanh nghiệp do đó nó làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
19
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật: sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ
làm tăng hao mòn vô hình đối với công nghệ sản xuất đồng thời làm giảm nhanh
chu kỳ sống của sản phẩm. Nên nếu doanh nghiệp không biết xây dựng cho
mình một chiến lược công nghệ hợp lý để có thể theo kịp sự phát triển của khoa
học kỹ thuật thì hiệu quả kinh doanh sẽ thấp và ngược lại.
1.4.9.2 Yếu tố chủ quan
- Những yếu tố phát sinh từ bản thân doanh nghiệp:
+ Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh: là khả năng phối kết hợp các nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục. Trình độ quản lý sản xuất càng cao tức là việc kết hợp các nguồn lực tốt
sẽ làm chất lượng sản phẩm đầu ra và tiết kiệm được tối đa các chi phí, do đố
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tăng.
+ Trình độ sử dụng lao động: là kảh năng khai thác, sử dụng lực lượng lao
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trình độ sử dụng vốn: là khả năng khai thác, sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
+ Chất lượng các yếu tố đầu vào: chất lượng các yếu tố đầu vào là các thuộc
tính vốn có của các yếu tố đầu vào đáp ứng đựoc các yêu cầu của quá trình sản
xuất, chất lượng các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động, các thiết bị,
… mà tốt sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất thông qua
việc giảm phế phẩm và chi phí hoạt động, do đó nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Trình độ sử dụng và khai thác các nhân tố của thị trường: Đây là khả năng
nhân biết và nắm bắt cơ hội cũng như thánh thức của ban lãnh đạo doanh

nghiệp, nó phù thuộc vào mức nhạy cảm, kinh nghiệm và trình độ của những
người quản lý cấp cao trong doanh nghiệp.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
20
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1.5. Phương hướng và giải pháp tăng hiệu quả kinh doanh
1.5.1 Phương hướng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết
quả thu được trong quá trình kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí
lao động xã hội.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện của việc kết hợp theo tương quan xác định cả
về lượng và về chất các yếu tố của quá trình kinh doanh – lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Phương hướng chung khi muốn nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là:
+ Tối đa hóa kết quả, tối thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn
có.
+ Rút ngắn chu trình sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần có biện pháp đầu tư cũng như
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có để có được lợi nhuận.
Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả tăng doanh thu và lợi nhuận
- Phải mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa: có thể phát triển thị trường mới,
nâng cao uy tín ở thị trường hiện tại, áp dụng chiến lược giá hợp lý.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Những yếu tố từ
Chính phủ
Yếu tố cung
cầu của thị

trường
Những tiến bộ về
khoa học kỹ thuật
Những yếu tố
về văn hóa xã
hội
Trình độ sử
dụng vốn
Trình độ quản
lý sản xuất
Trình độ sử
dụng lao động
Trình độ sử
dụng và
khai thác
các nhân tố
Chất lượng
của các yếu
tố đầu vào
21
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Giảm mức chi phí sản xuất kinh doanh; ở các khâu (mua hàng, tiêu thị,
quản trị hành chính, Các khoản mục chi phí (mối tương quan, phù hợp các yếu
tố đầu vào )
- Hoàn thiện tổ chức sản xuất – kinh doanh: hoàn thiện tổ chức bộ máy; hoàn
thiện ở các khâu dự trữ hàng hóa vật tư, khâu điều độ sản xuất, khâu tổ chức tiêu
thụ…
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả giảm chi phí
- Tiết kiệm nguyên vật liệu: Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm.

- Giảm chi phí lưu thông, bảo quản bằng cách chọn kho và sử dụng kho hợp
lý giữa địa điểm thu mua nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ.
- Giảm chi phí lãi vay bằng cách lựa chọn các hình thức thu vốn sao cho phù
hợp như:
+ Đi thuê tài chính
+ Vay vốn ngân hàng
- Quản lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực.
Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động
Các biện pháp cơ bản để tăng năng suất lao động là:
- Tối ưu hóa bộ máy quản lý, sử dụng người đúng việc.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất.
- Tổ chức sản xuất hợp lý tránh thời gian chết.
- Thực hiện chế độ lương, thưởng hợp lý gắn liền với trách nhiệm của người
lao động.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
- Tận dụng hết thời gian và công suất của vốn và tài sản.
- Đầu tư đổi mới áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ mới vào sản xuất.
- Lên kế hoạch sản xuất hợp lý để có thể chủ động về vốn, giảm chi phí trong
khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
22
i Hc Bỏch Khoa H Ni
CHNG 2: PHN TCH HIU QU SN XUT KINH DOANH TI
CễNG TY C PHN CễNG NGHIP XY DNG - 204
2.1 Quá trình gii thiu chung v cụng ty C phn CNXD - 204
2.1.1. Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
M!P?$I;?C&$!*@AT
Z[M?=?B\C0]BB#$]R18
^A__`aT@b^cCA__`aT@b@MQB3Qd8

Z[KS>C!@ATe8
=$7AbfAgf@AAb
V$/))!A@A_AA@T@!2)%;#$
ATfAgf@AAb/)Ah8
=>$i(`AAA>
@
MM?=?B\C0]BB#$]RS
1MQB3Qd
S^,PJP=<MO@AA%_AAj8
SM5(@Ak5(l+6
mAk0I?#6
Sn#$>?!,4#$>?(7$+?$
I;C&$!*?@AT!4#$>?#:5o
/):pAh+(#:5/>)3_AAjq8
MK$F3C#)!$ATfAgf@AAbh
P?$C&$!*@AT_Ak
PI;&gAk
2.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
SP?$PQP=SC&$!*@AT,7!*-*#
127X?$C&$!*Jp
Sn#_@/>C&$!*2X?$PI;C&$!*@AT
SMI?$C&$!*Jp0,*#
Y@Pj1Z#C#r
YA@j1Z,?53s>C&$!*<=>8
YA_j1Z'C#rD?
(8
Xuõn Quý B2K16HP ỏn tt nghip
23
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
YAg:p)KX'X+:(C&$!*?C&$!*<

=>B3Qd
YbI(XC0(8
Y0?_AA?5?>4#$>?
8
YAa?5#$8
2.2 Chøc n¨ng nhiÖm vô cña doanh nghiÖp
2.2.1. Chøc n¨ng tho giÊy phÐp kinh doanh
YV?#)F+D%8
Y^3C#:?1s>#):? t8
Yu!7+7#%:Z"\C&$!*8
Y9&$!*?5?+?!&!"+
?o;#j+&:$+:%3q+#h,+:#+?5;
Z)#?+j!&$+>:%8
Y;#)!G8
2.2.2. NhiÖm vô
S  v    !    I ;    >  "   ;#  X  ? $
PQ9RP=@AT,#7+:33>,'XI?123>:3
3-$#;#DDD#)).#7+(
>?j4#$53C#8
SJ3G#+4#33C#)
!+0G>#:I#3C#)!>2
(3C#,%:Z>d"(&S
8
SM*'(+D1',G)#$%)'
3C#+7!" (:(+#&:88888
Đỗ Xuân Quý – B2K16HP Đồ án tốt nghiệp
24
i Hc Bỏch Khoa H Ni
2.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doang nghiệp.

Hình 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh
S^4#3_o:>+d: /C'
+&C28
S^1)%*#$% /MI :(7
)?*%4#$%ZC#:(7*#(>X$%#>>
">>#j4#34#5#s:Z:*
4#$%Z#(>#$>?X>58
Sw#G>'>+&,
4#$%Z4#33>:Uj4#3+G4#$
>"G%#;>8M#$)%)%>":(
Xuõn Quý B2K16HP ỏn tt nghip
25
đại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị
giám đốc
>
uM
Q>uR
QduR Qd7x QduMSMP QdMPSBP
QduMSuP^
9x2F Q", 9&r 9x2:?

×