Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may xk hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.83 KB, 58 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nói riêng. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp
vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn
đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết
định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ
chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định
từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự mình quyết định
ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có
điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được
hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh
tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thỡ kế toán với tư cách là
một cụng cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù
hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
ở Chi nhánh C.ty Cổ phần XNK Tổng Hợp I VN – Xí nghiệp may Xuất khẩu


Hải Phòng, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn TS Phan
Trung Kiên, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán
công ty , em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp may XK Hải
Phòng”.
Kết cấu nội dung chính Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàngvà xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Xí nghiệp may XK Hải Phòng.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp may XK Hải Phòng.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết . Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP MAY XK HẢI PHÒNG.
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG CỦA XÍ
NGHIỆP MAY XK HẢI PHÒNG
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ của XN may XK Hải Phòng.
Hiện nay may mặc là một trong những nhu cầu không thể thiếu được của
xã hội loài người, xí nghiệp may XK Hải phòng đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu đó.
Sản phẩm của xí nghiệp là quần áo bảo hộ lao động, được may theo đơn
đặt hàng là chủ yếu .Thành phẩm chỉ được giao cho khách hàng ở bước công
nghệ cuối cùng .

Sản phẩm của xí nghiệp rất đa dạng được chia thành nhiều loại tuỳ theo
từng yờu cầu của mỗi đơn và từng đơn đặt hàng.Vì vậy, Xí nghiệp luôn có khả
năng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc vì đo, cắt, may cho từng
người theo số đo nhưng việc tiêu thụ lại theo từng lô hàng, trong một số trường
hợp là tiêu thụ đơn chiếc (khách hàng đặt may lẻ ).
Thành phẩm của xí nghiệp sản xuất xong đưa vào nhập kho và quản lý
trong thời gian chờ khách hàng đến lấy hoặc chờ giao xuất cho khách hàng.
1.1.2 Đặc điểm thị trường của Xí nghiệp may XK Hải Phòng.
Xí nghiệp may XK Hải phòng là đơn vị nhận may gia công mặt hàng
quần áo bảo hộ lao động cho các đơn vị trong nước và các đơn đặt hàng của đối
tác nước ngoài, nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp gồm cả thị
trường trong nước là các nhà máy sản xuất và thị trường nước ngoài đó là thị
trường Nhật bản.
Do đặc thù của thị trường nước ngoài đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải
đủ tiêu chuẩn nên khâu quản lý chất lượng của Xí nghiệp được tiến hành rất
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
nghiêm ngặt, đúng quy trình. Mặt khác, đối với mặt hàng sản phẩm là bảo hộ lao
động nên việc đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng yêu cầu khá cao vì vậy
đòi hỏi Xí nghiệp may XK Hải Phòng phải luôn đáp ứng được các quy định
trong sản xuất với mỗi đơn hàng.
Bên cạnh đó, vì là hàng bảo hộ lao động, trang phục trang bị cho người
lao động khi làm việc nên việc tiêu thụ rất ổn định, lặp lại hàng năm và nhu cầu
của thị trường rất dồi dào, việc tiêu thụ sản phẩm tương đối thuận lợi.
1.1.3 Các phương thức bán hàng của Xí nghiệp may XK Hải Phòng:
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.

Xí nghiệp may XK Hải Phòng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng may mặc xuất khẩu, do vậy xí nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp bán
hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng.
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với
xí nghiệp được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa
chọn hình thức thanh toán thích hợp. Xí nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại
hàng hoá nếu như hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy, xí
nghiệp luôn chú trọng các mặt về chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và
giá cả hợp lý.
1.2 Phân chia các hoạt động, quản lý doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh của Xí nghiệp may XK Hải phòng.
Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn người tiêu dùng phải thông qua tiêu
thụ. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị của hàng, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ
yếu, hàng đem tiêu thụ có thể lầ hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp
cho khách hàng “Hàng” cung cấp để thoả mãn nhu cầu đơn vị khác hoặc của các
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ngoài. Trường hợp
thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
tổng công ty, một tập đoàn … được gọi là tiêu thụ nội bộ.
Hàng hoá đem tiêu thụ có thể là thành phẩm hàng hóa, dịch vụ … Thậm
chí có thể là bán thành phẩm. Qúa trình tiêu thụ luôn gắn với những hình thức
nhất định, có thể là tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng bán trả góp, ký gửi …. Qúa
trình tiêu thụ kết thúc khi doanh nghiệp nhận được tiền về số hàng đã cung cấp
thông qua một số hình thức đã thanh toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả
góp….
Số tiền doanh nghiệp thu về số lượng hàng hóa cung cấp gọi là doanh thu,
hay nói cách khác doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà

doanh nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng, là giá trị hàng hoá dư ghi trên
hoá đơn, chứng từ liên quan hoặc sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Do việc áp dụng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khác
nhau nên khi xác định doanh thu cũng khác nhau có thể là doanh thu tiền ngay
hoặc là doanh thu chưa thu được tiền ngay. Trong quá trình tiêu thụ có thể phát
sinh những khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu bán hàng, hàng hoá bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, thuế doanh thu … Doanh thu bán hàng trừ đi các
khoản trên là doanh thu thuần.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng
do đó thu nhập cũng từ nhiều nguồn khác nhau: từ hoạt động sản xuất, từ hoạt
động khác. Kết qủa kinh doanh có thể là lãi lỗ do đó quá trình hoạt động sản
xuất trong đó có tiêu thụ thành phẩm luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các mặt hoạt
®éng của doanh nghiệp và không chỉ liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp
cũng như của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn liên quan đến
Nhà Nước và bên đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm, vì vậy yêu cầu
quản lý thường đặt ra là:
- Doanh nghiệp phải nắm bắt theo dõi sự vận động của từng loại thành
phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn thành phẩm, ghi chép kịp thời
tránh mất mát hư hỏng trong quá trình tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng từng khách hàng, yêu cầu
thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát ứ đọng vốn, bị chiếm
dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với thị

trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ. Đồng
thời làm công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán
trong và ngoài nước.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
xác định được kết qủa cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phát sinh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Nếu thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng cao doanh
lợi cho bản thân doanh nghiệp.
1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Xí nghiệp may XK hải phòng
Tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất là tiêu dùng, đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối
trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách
hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Thời điểm xác định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà Doanh ngiệp thực
sự mất quyền sở hữu hàng hoá đó và người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi doanh thu.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hiệu qủa hoạt động lưu chuyển hàng
hóa. cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kết quả tiêu thụ hàng
hoá được biểu hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ được tính như
sau:
Lợi nhuận Lợi nhuận Chi phí quản lý Chi phí
hoặc lỗ = gộp về tiêu - doanh nghiệp - bán hàng
về tiêu thụ thụ

Trong đó:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn
về tiêu thụ về tiêu thụ hàng bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
về tiêu thụ tiêu thụ doanh thu
Các khoản giảm = Chiết khấu + Giảmgiá + DT hàng
trừ doanh thu thương mại hàng bán bán trả lại
* Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và số tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản doanh thu:
- Doanh thu bán hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng
lớn.
Hàng bán bị trả lại:Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao
vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác

định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá
vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và
đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
* Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ lương chính,
lượng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng trong
doanh nghiệp.
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng như vật
liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý như: Giấy, mực, bút
+ Chi phí công cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán
hàng và cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở hàng, nhà cửa
làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài như:
Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu thụ, tiền điện,
tiền nước, tiền điện thoại
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp khách, chi

phí hội nghị khách hàng, công tác phí.
Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu thu nhập lớn
hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ. Việc xác định
kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
1.3.1 Các khái niệm cơ bản
Doanh thu (DT) bán hàng.
a. Khái niệm
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
b Nguyên tắc ghi nhận DT
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Chỉ được ghi nhận DT bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được coi
là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả
mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau (theo chuẩn mực 14):
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
3) DT được xác định tương đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ DT
a. Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết mà doanh nghiệp đã

giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
b. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
c. DT hàng bán bị trả lại
DT hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Doanh thu thuần(DTT)
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Lợi nhuận
a. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa DTT và giá vốn hàng bán.
b. Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh tính bằng tổng lợi
nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi
phí bán hàng và chi phi quản lí doanh nghiệp.
c. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận của hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập

thuần khác và chi phí khác.
d. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bằng tổng lợi nhuận thuần của hoạt động sản
xuất kinh doanh cộng (+) lợi nhuận của hoạt động khác.
e. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ (-) chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm giảm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Doanh thu bán hàng thường được phân loại . Doanh thu bán hàng , doanh
thu cung cấp dịch vụ doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ gồm doanh
thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng tiêu thụ nội bộ .
Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng khi nó thoả mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị
chiết khấu ( chiết khấu bán hàng) giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước về hoạt

động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch vụ. Thuế tiêu thụ có
thể có các loại : thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
Các khoản doanh thu bán hàng , thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu cần được theo dõi , ghi chép đầy đủ , rõ ràng làm cơ sở để xác định
kết quả kinh doanh.
Chứng từ và các tài khoản kế toán.
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh
thu được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu liên quan như : Hoá đơn bán
hàng ( Hoá đơn GTGT) hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , chứng từ tính thuế,
chứng từ trả tiền, trả hàng …Các chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ
kế toán liên quan.
Kế toán các khoản doanh thu bán hàng ,thuế tiêu thụ và các khoản làm
giảm doanh thu bán hàng sử dụng các TK chủ yếu :
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
- TK511: Doanh thu, được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ trong kỳ.
- TK511: Doanh thu bán hàng hoá .
- TK5112: Doanh thu bán sản phẩm
- TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK512: Doanh thu nội bộ, được dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa kỳ các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- TK521: Chiết khấu bán hàng, được dùng để phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn
thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
- TK531: Hàng bán bị trả lại , được dùng để phản ánh doanh số của sản
phẩm, hàng hoá …đã tiêu thụ , bị trả lại do nguyên nhân lỗi thuộc doanh nghiệp.
- TK532: Giảm giá hàng bán , được dùng để phản ánh các khoản giảm giá
, bớt giá, hồi khấu giá của việc bán hàng trong kỳ.

- TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước, TK này được dùng để
phản ánh tình hình thanh toán với Nhà Nước về thuế và các khoản nghĩa vụ
khác.
TK này có các TK cấp II phản ánh thuế tiêu thụ :
TK3331: Thuế GTGT phải nộp
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt .
TK3333: Thuế xuất nhập khẩu.
Để tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp sản xuất có nhiều phương thức.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Đặc điểm : +Doanh nghiệp giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng tại kho.
+Khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay tại thời
điểm nhận hàng.
- Phương thức bán hàng qua đại lý:
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Đặc điểm : +Số tiền hoa hồng đơn vị làm đại lý được hưởng tính vào chi phí
bán hàng.
+Khi đơn vị làm đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền
hàng thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả góp :
Đặc điểm : + Tại thời điểm giao hàng cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay.
+ Khách hàng thanh toán tại thời điểm mua một phần hàng còn lại trả
dần vào kỳ sau.
Ngoài các phương thức bán hàng chủ yếu trên còn có các phương thức
bán hàng khác như bán theo hợp đồng, trả lương bằng sản phẩm hàng đổi hàng.
Tuỳ thuộc vào từng hình thức bán hàng mà doanh nghiệp ghi sổ kế toán,
định khoản cho phù hợp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Cùng với việc phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá xuất kho giao bán cho
khách hàng hay kết chuyển giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán khi xác địn là

tiêu thụ kế toán bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản liên quan
khác nếu có.
Việc phản ánh doanh thu bán hàng còn trong kỳ thuộc vào đối tượng nộp
thuế và phương pháp tính thuế của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về
tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 1):
(1): Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
(2a): Thành phẩm gửi bán
(2b): Thành phẩm xuất gửi bán đã coi là tiêu thụ
(3a): Phản ánh doanh thu bán hàng và thu tiền ngay.
(4a): Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(5a): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng giá thanh toán với doanh thu và thuế
(5b): Phân bổ doanh thu
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
(6a): Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT
theo phương thức bán hàng đổi hàng
(3b, 4b, 6b): Phản ánh thuế GTGT
(7): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(8): Kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 1:
* Đối với các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại hay các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK hay đối với hàng hoá bán
ra chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ta hạch toán như sau (Sơ đồ 2):
15
TK 155
TK 632
TK 511
TK 111, 112

TK 911
(1)
(7)
(8)
(3a)
TK 333
TK 131
TK 152
TK 133
TK 133
(2a)
(2b)
(3b)
(4a)
(4b)
(6a)
(6b)
TK 515
TK 3387
(5b)
(5a)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Sơ đồ 2 :
(1): Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(2): Chiết khấu giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(3a): Phản ánh doanh thu số hàng bán bị trả lại
(3b): Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại
(4): Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán.
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại. Phản ánh giá vốn của hàng

bán bị trả lại tồn kho ghi:
Nợ TK 155 "Thành phẩm"
Có TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Kế toán chi phí bán hàng :
Trong qúa trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá phải bỏ ra các khoản chi phí
cho khâu lưu thông bán hàng như vận chuyển , bao gói , giao dịch.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hang hoá dịch vụ. Chi phí bao gồm các khoản cụ thể
khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được chia thành các loại:
- Chi phí nhân viên .
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng .
16
TK 111, 112, 131 TK 333 (3332, 33333)
TK 511
(1)
TK 521, 532
(2)
(4)
TK 531
TK 333 (3331)
(3a)
(3b)
(5)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh cần được phân loại tổng hợp đúng các
nội dung đã quy định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng phải được kết chuyển

để xác định kết quả kinh doanh.Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài, trong kỳ có hay có ít sản phẩm sản xuất, hàng háo tiêu thụ thì
cuối kỳ hạch toán chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi
ở loại “ chi phí chờ kết chuyển” .
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK641. Căn cứ vào khoản chi phí phát
sinh có liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí bán hàng được chia thành 7 tài
khoản cấp II :
- TK6411: Chi phí nhân viên
- TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK6413: Chi phí công cụ đồ dùng.
- TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415: Chi phí bảo hành giới thiệu sản phẩm.
- TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6418: Chi phí bằng tiên khác.
Khi có các chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán căn
cứ vào nội dung các khoản chi phí đó để ghi sổ kế toán phù hợp:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng được biểu diễn bằng sơ đồ sau (sơ đồ 3):
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Sơ đồ 3 :

(1): Chi phí nhân viên thuộc khâu bán hàng.
(2) : Chi phí vật liệu bao bì .
(3) : Chi phí CCDC tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(3b): Phân bổ chi phí trả trước
(4): Trích khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6): Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(7): Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết qủa kinh doanh.
(8): Chi phí chờ kết chuyển

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
18
TK 334, 338 TK 641
TK 111, 112
(6)
TK 152
TK 153
TK 111, 112
TK 142
TK 214
TK 331
(1)
(2)
(3a)
(3b)
(4)
(5)
TK 9111
TK 142, 242
(7)
(8)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể theo quy đinh
hiện hành được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642. Căn cứ vào nội dung các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
quản lý doanh nghiệp được chia làm 8 tài khoản cấp II
- TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK6425: Thuế, phí , lệ phí.
- TK6426: Chi phí dự phòng.
- TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán CPQLDN được biểu hiện dưới dạng sơ đồ sau: (sơ đồ 4)
Sơ đồ 4 :

19
TK 334, 338 TK 642
TK 111, 112
(10)
TK 152
TK 153
TK 333
TK 142
TK 214
TK 111, 112
(1)

(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 142, 242
(11)
(12)
(7)
TK 139
(8)
TK 331
TK 336
(9)
Chi phí quản lý nộp cấp trên
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
(1): Chi phí nhân viên quản lý .
(2): Chi phí vật liệu.
(3): Chi phí đồ dùng văn phòng.
(4): Phân bổ chi phí trả trước.
(5): Chi phí khấu hao TSCĐ
(6): Thuế phí và lệ phí
(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8): Chi phí dự phòng.
(9): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(10): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(11): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(12): Chi phí chờ kết chuyển
20

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều quan tâm đến kết quả của hoạt động đó, bởi vậy quá trình tiêu thụ gắn liền
với quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh do đó kế toán còn sử dụng
TK911- xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán .
Kết cấu TK911
TK911 không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Kết chuyển lãi trong kỳ.
Bên có :
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại ( nếu trước đây đã kết chuyển vào TK911)
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh ( Sơ đồ 5)
(1):Kết chuyển gía vốn hàng bán
(2):Kết chuyển chi phí bán hàng cho số sản phẩm tiêu thụ
(3):Kết chuyển chi phí QLDN
(5):Kết chuyển doanh thu thuần
(6):Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ,thu nhập khác
(7a):Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
(7b):Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 5 :
21

TK 632
TK 911
TK 511
(5)
TK 641
TK 642
(1)
(2)
(3)
TK 515, 711
TK 421
(6)
TK 635, 811
(4)
(7a)
(7b)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
Sổ kế toán :
Tuỳ theo từng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hay nhật ký chung … mà
doanh nghiệp lựa chọn các hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện
Sổ kế toán:
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ chi tiết về chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ cái các TK511, 512, 157, 521, 532, 641, 642
Sổ tổng hợp: tuỳ theo hình thứ.
+ Nhật ký chung : sử dụng sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng
+ Hình thức chứng từ ghi sổ : Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức sổ nhật ký chứng từ : sử dụng các nhật ký NK8, NK10 và các

bảng kê BK8, BK10, BK11…
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY HP – CÔNG TY XNK
TỔNG HỢP I VIỆT NAM
2.1 Kế toán bán hàng.
2.1.1 Chứng từ sổ sách kế toán tại xí nghịêp may HP
a. Các chứng từ kế toán
Xí nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán
hàng xí nghiệp đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn
được lập làm 3 liên:
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu,. . .
b. Các sổ sách kế toán
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do
đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng những sổ sách kế
toán sau:
+Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
c. Tài khoản sử dụng tại xí nghiệp

Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, kế toán sử dụng hệ
thống các TK sau để hạch toán DT bán hàng:
+ TK 511: DT bán hàng
+ TK 155: thành phẩm
+ TK 632: giá vốn hàng bán
+ TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112,
131, 133, 136 , 711, 811, .
2.1.2 Phương pháp kế toán bán hàng tại xí nghiệp may Hải Phòng
Trước hết bộ phận bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng hoặc căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đó ký kết để viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT-Biểu 01)
Hóa đơn được lập thành 3liên:
- Liên 1- Lưu giữ tại phòng kế toán kiờm bán hàng.
- Liên 2- Giao cho khách hàng.
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS PHAN TRUNG KIÊN
- Liên 3- Dựng để xuất kho thành phẩm. Sau đú sẽ chuyển sang cho phòng
kế toán.
Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Xí nghiệp bằng tiền mặt. Kế toán bán
hàng sẽ tiến hành viết phiếu thu (Biểu 02). Phiếu thu này sẽ được viết thành 2
liên.
- Liên 1- Do phòng kế toán lưu giữ.
- Liên 2- Giao cho khách hàng, để khách hàng thanh toán với thủ quỹ.
* Hạch toán : Nợ TK 131 = 239.580.000 đ
Có TK 511 = 217.800.000 đ
Có TK 333.1 = 21.780.000 đ
* Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 = 180.000.000 đ
Có TK 155 = 180.000.000 đ
Bi ể u số 01 :


HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 12 tháng 11 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: AA/11P
Số: 0003945
Đơn vị bán hàng: XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU HẢI PHÒNG
Địa chỉ: Số 210, đường Chùa Vẽ, Đông hải 1, Hải An, Hải Phòng
Số tài khoản: 20001012682818. tại Ngân hàng Maritime bank chi nhánh Hải Phòng.
Điện thoại:………………………
MS: 01 00 1 07 49 0 - 0 0 4
Đơn vị mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY KOWA ( NHẬT BẢN).
Địa chỉ: .
Số tài khoản:………………………
25

×