Lời Nói Đầu
Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ (trước đây là Trường Công
nhân Kỹ thuật Lâm nghiệp TW3 được thành lập ngày 14/09/1977 theo Quyết định của Bộ
Lâm nghiệp - nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Trong quá trình phát triển,
căn cứ đề án sắp xếp các trường thuộc Bộ NN&PTNT giai đoạn 2006 - 2010, ngày
13/02/2007 Trường được nâng cấp và đổi tên thành Trường Trung Cấp Nghề Cơ điện và
Lâm Nghiệp Đông Nam Bộ. Ngày 31/12/2008 tại Quyết định số 1887/QĐ-BLĐTBXH của
Bộ LĐ-TB&XH, về việc quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trường được nâng cấp và
đổi tên thành Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ.
Với mục tiêu nhằm cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho sự phát triển nền kinh
tế của đất nước, thời gian qua, Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Nông lâm Nam B?
đã làm tốt vai trò mà Bộ NN&PTNT giao phó, đó là đào tạo một đội ngũ nhân lực ngành
công nghệ và nông lâm không những giỏi chuyên môn, nghiệp vụ mà còn mang đậm tác
phong công nghiệp, đạo đức tốt. Để làm được điều này, ngoài sự cố gắng không ngừng
của HS, phải kể đến vai trò của đội ngũ GV, theo thống kê 100% giáo viên của Nhà
trường đạt chuẩn theo quy định mới. Nhiều GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp tỉnh, cấp
ngành, cấp toàn quốc; được các phần thưởng cao quý của ngành NN và PTNT, UBND
tỉnh Bình Dương, của Đảng và Nhà nước trao tặng. Nhờ vậy, Trường được các bậc PH
tin tưởng cho con em theo học, theo thống kê hằng năm Trường tuyển sinh khoảng 1.400
chỉ tiêu và lưu lượng HS có mặt thường xuyên là 2.000 HS phân đều cho các ngành.
Ở bậc cao đẳng nghề (thời gian đào tạo 3 năm), Trường đã tiến hành tuyển sinh các
ngành: Lâm sinh, Gia công và thiết kế sản phẩm mộc, Công nghệ Ô tô, Hàn, Điện công
nghiệp, Điện tử công nghiệp, Kế toán doanh nghiệp. Với trình độ Trung cấp nghề (thời
gian đào tạo từ 2 đến 3 năm) gồm các ngành nghề trên và: Bảo vệ thực vật, Làm vườn
và cây cảnh, Kỹ thuật điêu khắc gỗ,tin học văn phòng,Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa
không khí; Lái xe chuyên dụng, Vận hành máy xúc… Bên cạnh đó, Trường cũng đào tạo
các lớp thuộc hệ sơ cấp nghề với các ngành như: Lập trình PLC; Lái xe các hạng B,C,D;
Lái máy: Xúc, lu, san, Ủi; Lái máy nâng chuyển; Khuyến nông - khuyến lâm; Khí sinh học
Bioza; Điện công nghiệp;… Sau khi tốt nghiệp hệ TC, HS có điều kiện học liên thông lên
CĐ, ĐH theo ngành hoặc nhóm ngành đã được đào tạo.
Được biết, Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ đang tiến hành đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giảng dạy, học tập
của GV và HS. Trao đổi về vấn đề này, thầy Trần Đăng Bổng - Hiệu trưởng Nhà trường,
nhấn mạnh: “Bên cạnh việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nhà trường
đang đổi mới và phát triển các chương trình đào tạo nghề đáp ứng theo nhu cầu của thị
trường lao động. Đội ngũ GV của trường luôn đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động học tập của HS-SV”. Ngoài việc đẩy mạnh xây dựng lại cơ sở
vật chất; Trường cũng tiến hành nghiên cứu kế hoạch mở rộng thêm một số chuyên
ngành đào tạo mà nền kinh tế đất nước đang thật sự cần thiết.
Hiện tại, Nhà trường đã đào tạo và cung cấp cho các thành phần kinh tế hơn 15.000
công nhân kỹ thuật lành nghề hệ dài hạn và hơn 20.000 công nhân kỹ thuật hệ ngắn hạn.
Đa số HS tốt nghiệp ra trường đều có công ăn việc làm ổn định. Ghi nhận những cố gắng
này của tập thể CB-GV và HS, Nhà trường đã vinh dự được nhận danh hiệu Huân
chương lao động hạng ba và Huân chương lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao
tặng.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá ngày càng phát triển của đất nước ta. Và nhu cầu ngày
càng được cải thiện và nâng cao, khi đó việc áp dụng công nghiệp hoá, hien đại hoá là
việc rất cần thiết và là cả một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm
Phải nói rằng nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã làm con người đỡ vất vả và
tạo điều kiện tốt để nước ta thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế thế giới
Trong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đó thì nền công nghiệp hoa tự động
cũng đóng góp một phần không nhỏ. Ví dụ như: băng truyền, băng tải, thang máy… Đều
áp dụng tự động hoá xí nghiệp để cải tiến và nó đã giúp con người tiết kiệm được sức
lao động và có thể thay thế được nhiều công nhân và thuận tiện hơn cho người sử dụng.
Các công nghệ đều được điều khiển tự động hoá bằng nhiều phần mềm khác nhau với
mục đích chung là giúp con người thuận tiện khi làm việc.
Trong đồ án này chúng tôi chế tạo ra băng truyền với những tính năng của công
nghệ hiện đại hoá, với đồ án này giúp cho học viên thấy rằng ngoài việc học thuyết trên
lớp thì việc làm đồ án để được tiếp cận với khoa học kỹ thuật là rấy quan trọng, nó giúp
cho học sinh, sinh viên có thêm nhận biết một cách trực quan và thực tế hơn với công
nghệ kỹ thuật hiện đại hoá.
Lời Cảm Ơn
Bình Dương, ngày 01 tháng 01 năm 2012
Sau gần 3 năm trời học tập, rèn luyện tại trường chúng em đã có nhiều hình thức để
đánh giá kiến thức của bản thân bằng những bài kiểm tra cùng với những đồ án thiết
thực, tiêu biểu là đồ án băng truyền tự động, dưới sự giám sát và chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Hoàng Minh Tuân và nhờ sự giúp đỡ cuả nhà trường nên chung em đã hoàn
thanh chương trình đồ án này. Chúng em xin chan thành cảm ơn.
Giới Thiệu Về Đồ Án
Đồ án này được sử dụng IC 89C52 điều làm não điều khiển băng truyền. Hệ thống
được hiển thị bằng LED 7 đoạn các lệnh làm việc được diều khiển bằng những nút
nhấn. Cùng với những linh kiện điện tử khác tuy đơn giản nhưng đáp ứng đươc sự hiện
đại của một băng truyền hiện đại hiện nay, việc đếm sản phẩm nhanh chóng chính xác
nhờ vào 2 cảm biến thu và phát.
Cùng với những linh kiện điện tử còn được sử dụng thêm một mô tơ sử dụng để
vận chuyển băng truyền có chế độ quay xuôi và ngược quay chậm tuỳ theo mức điện ta
cấp cho nó
Đây là ic 89C52 bộ não của mạch
C 2
3 3 p
R S T
S W 1
S W D I P - 8
Y 1
1 2 M H z
U 1
A T 8 9 C 5 2
9
1 8
1 9
2 0
2 9
3 0
3 1
4 0
1
2
3
4
5
6
7
8
2 1
2 2
2 3
2 4
2 5
2 6
2 7
2 8
1 0
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1 6
1 7
3 9
3 8
3 7
3 6
3 5
3 4
3 3
3 2
R S T
X T A L 2
X T A L 1
G N D
P S E N
A L E / P R O G
E A / V P P
V C C
P 1 . 0 / T 2
P 1 . 1 / T 2 - E X
P 1 . 2
P 1 . 3
P 1 . 4
P 1 . 5
P 1 . 6
P 1 . 7
P 2 . 0 / A 8
P 2 . 1 / A 9
P 2 . 2 / A 1 0
P 2 . 3 / A 1 1
P 2 . 4 / A 1 2
P 2 . 5 / A 1 3
P 2 . 6 / A 1 4
P 2 . 7 / A 1 5
P 3 . 0 / R X D
P 3 . 1 / T X D
P 3 . 2 / I N T 0
P 3 . 3 / I N T 1
P 3 . 4 / T 0
P 3 . 5 / T 1
P 3 . 6 / W R
P 3 . 7 / R D
P 0 . 0 / A D 0
P 0 . 1 / A D 1
P 0 . 2 / A D 2
P 0 . 3 / A D 3
P 0 . 4 / A D 4
P 0 . 5 / A D 5
P 0 . 6 / A D 6
P 0 . 7 / A D 7
M I S O
S C K
J 1
C O N 9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
M O S I
Đây là sơ đồ kết nối vào chân của IC
Bộ nguồn của mạch được sử dụng là nguồn 5V DC
R 2 4
R
C 1 2
C
C 9
C
D 5
L E D
C 1 0
C A P N P
V C C
C 1 1
C
Q 8
P N P B C E
V C C _ 1 2
J 2
P L U G A C M A L E
1 2
3
U 5
L M 7 8 0 5 / T O
1
2
3
V I N
G N D
V O U T
+
-
~
~
D 4
3 A
C 1 3
C A P N P
U 4
L M 7 8 0 5 / T O
1
2
3
V I N
G N D
V O U T
R 2 5
R
được sử dụng là 2 con LM 7805 để tạo ra điện áp chuẩn 5VDC cung cấp cho IC hoạt
động
Hệ thống LED được sử dụng nhờ nguồn kích của transistor phân cực ngược
V C CV C C
Q 3
P N P B C E
L E D 5
R 1 3
R
R 1 2
R
Q 4
P N P B C E
L E D 2
Q 2
P N P B C E
V C C
Q 6
P N P B C E
L E D 3
R 1 5
R
R 1 4
R
V C C
V C C
L E D 4
V C C
R 1 0
R
Q 1
P N P B C E
J 7
C O N 8
1
2
3
4
5
6
7
8
L E D 6
Q 5
P N P B C E
V C C
R 1 1
R
Ngoài ra hệ thống điều khiển còn sử dụng những nút nhấn
V C C
R 1 7
R
C 4
1 0 4
S W 3
1 4
2 3
S W 2
S W 2
1 4
2 3
C 5
1 0 4
V C C
R 1 6
R
S W 1
R 1
R
V C C
S W 4
1
4
2
3
C 1
C
để tạo ra sự điều khiển dễ dàng cho toàn bộ băng truyền
o
n
of
f
STT Tên thiết bị -
vật tư
Hãng sản
xuất
Đơn vị Thành tiền
VNĐ
Số
lượng
Ghi chú
1 IC 89C52 cái 80.000 1
2 LM 7805 cái 8.000 2
3
LED thu phát
bộ 20.000 2
4
cầu DI
cái 20.000 1
5
Nút nhấn
cái 9000 3
Transistor
NPN
cái 1000
CHƯƠNG II LÝ THUYẾT THIẾT KẾ
I. CÁC KHỐI TRONG MẠCH ĐIỆN:
1. Cảm biến:
a. Giới thiệu sơ lược về mạch cảm biến:
Để cảm nhận mỗi lần sản phẩm đi qua thì cảm biến phải có phần phát và
phần thu. Phần phát phát ra ánh sáng hồng ngoại và phần thu hấp thụ ánh sáng
hồng ngoại vì ánh sáng hồng ngoại có đặc điểm là ít bò nhiễu so với các loại ánh
sáng khác. Hai bộ phận phát và thu hoạt động với cùng tần số. Khi có sản phẩm
đi qua giữa phần phát và phần thu, ánh sáng hồng ngoại bò che bộ phận thu sẽ
hoạt động với tần số khác tần số phát như thế tạo ra một xung tác động tới bộ
phận xử lí. Vậy bộ phận phát và bộ phận thu phải có nguồn tạo dao động. Bộ
phận dao động tác động tới công tắc đóng ngắt của nguồn phát và nguồn thu ánh
sáng. Có nhiều linh kiện phát và thu ánh sáng hồng ngoại nhưng chúng em chọn
led hồng ngoại và transitor quang là linh kiện phát và thu vì transistor quang là
linh kiện rất nhạy với ánh sáng hồng ngoại. Bộ phận tạo dao động có thể dùng
mạch LC, cổng logic, hoặc IC dao động. Với việc sử dụng IC chuyên dùng tạo dao
động, bộ tạo dao động sẽ trở nên đơn giản hơn với tần số phát và thu
Vì tín hiệu ở ngõ ra trasitor quang rất nhỏ nên cần có mạch khuyếch đại trước
khi đưa đến bộ tạo dao động. Chúng em chọn IC khuếch đại để khuếch đại tín
hiệu lên đủ lớn. Vậy sơ đồ khối của phần phát và phần thu là:
b. Các linh kiện trong mạch cảm biến :
b1. Cấu tạo, nguyên lí hoạt động của led hồng ngoại:
KHỐI
DAO
ĐỘNG
KHỐI
DAO
ĐỘNG
KHUYẾCH
ĐẠI
TRANSITOR
THU
_Led được cấu tạo từ GaAs với vùng cấm có độ rộng là 1.43eV tương ứng bức xạ
900nm. Ngoài ra khi pha tạp Si với nguyên vật liệu GaAlAs, độ rộng vùng cấm có
thể thay đổi. Với cách này, người ta có thể tạo ra dải sóng giữa 800 - 900nm và
do đó tạo ra sự điều hưởng sao cho led hồng ngoại phát ra bước sóng thích hợp
nhất cho điểm cực đại của độ nhạy các bộ thu.
_Hoạt động: khi mối nối p - n được phân cực thuận thì dòng điện qua nối lớn vì
sự dẫn điện là do hạt tải đa số, còn khi mối nối được phân cực nghòch thì chỉ có
dòng rỉ do sự di chuyển của các hạt tải thiểu số. Nhưng khi chiếu sáng vào mối
nối, dòng điện nghòch tăng lên gần như tỷ lệ với quang thông trong lúc dòng
thuận không tăng. Đặc tuyến volt – ampere của led hồng ngoại như sau:
b2. Photon transistor.
Photon Transistor cũng tương tự như transistor thông thường nhưng chỉ khác ở
chỗ nó không có cực bazơ, thay cho tác dụng khống chế của dòng vào cực bazơ
là sự khống chế của chùm sáng đối với dòng colector của transitor hoặc có cực
bazơ, nhưng khống chế tín hiệu là ánh sáng.
Cấu tạo của transistor quang
_ Ký hiệu và cấu tạo:
ϕ = 4
ϕ = 3
ϕ = 2
ϕ = 1
ϕ = 0
U(V)
I(A)
C Cực thu (colecter)
Cực nền
(base) E
Cực phát (emiter)
Ký hiệu Cấu tạo
N P N
B
E
B
C
_Hình thức bên ngoài của nó khác với transistor thông thường ở chỗ trên vỏ
của có cửa sổ trong suốt cho ánh sáng chiếu vào. Ánh sáng qua cửa sổ này
chiếu lên miền bazơ của transistor. Chuyển tiếp PN emitor được chế tạo như
các transistor thông thường, nhưng chuyển tiếp PN colector, thì do miền bazơ
cần được chiếu sáng, cho nên nó có nhiều hình dạng khác nhau, cũng có dạng
hình tròn nằm giữa tâm miền bazơ. Khi sử dụng transistor quang mắc mạch
tương tự như transistor mắc chung emitor (CE). Chuyển tiếp emitor được phân
cực thuận còn chuyển tiếp colector được phân cực nghòch. Có nghóa là
transistor quang được phân cực ở chế độ khuyếch đại.
Dòng điện trong transistor:
Vì nối thu được phân cực nghòch nên có dòng rỉ Ico chạy giữa thu – nền và vì
nối nền - phát được phân cực thuận nên dòng thu là (β + 1)Ico đây là dòng tối
của quang transistor. Khi chiếu ánh sáng vào miền bazơ, trong miền bazơ có sự
phát xạ cặp điện tử lỗ trống làm xuất hiện dòng I
L
. Do ánh sáng khiến dòng
thu trở thành:
Ic = (β + 1) .(Ico + I
L
)
U(V)
5 10 15 20 1
I(A)
H = 9
H = 7
H = 5
H = 4
H = 1
8
6
4
2
0
Trong đó H là mật độ chiếu sáng (mW/cm
2
)
Đặc tuyến của transistor quang cũng giống như đặc tuyến Volt- ampere của
transistor thông thường mắc EC. Điều khác nhau ở đây là các tham số không
phải là dòng Ib mà là lượng chiếu sáng
Đặc tuyến Volt ampere của transistor quang ứng với khoảng Uce nhỏ cũng có
thể gọi là miền bão hòa vì khi ấy do sự tích tụ điện tích có thể coi như chuyển
tiếp colector được phân cực thuận. Cũng tương tự như trong trường hợp
transistor thông thøng, độ dốc đặc tuyến trong miền khuyếch đại.
b3. IC dao động 555
Sơ đồ chân:
Sơ đồ khối bên trong IC 555
Chức năng của các chân
Đây là vi mạch đònh thời chuyên dùng, có thể mắc thành dạng mạch đơn ổn hay
bất ổn.
Điện áp cung cấp từ 3V đến 18V.
Dòng điện ra đến 200mA (loại vi mạch BJT) hay 100mA (loại CMOS).
Chân 1: Nối với masse.
Chân 2: Nhận tín hiệu kích thích (trigger).
Chân 3: Tín hiệu ra (output).
Chân 4: Phục nguyên về trạng thái ban đầu (preset).
Chân 5: Nhận điện áp điều khiển (control voltag).
Chân 6: Mức ngưỡng ( threshold ).
GND V
CC
TRI DIS
OUT THR
RES CN
FLIP
FLOP
OUTPUT
8 6
4
7
13
2
5
Chân 7: Tạo đường phóng điện cho tụ.
Chân 8: Cấp nguồn Vcc.
* IC khuyếch đại LM 324 ( QUAD OPERATIONAL AMPLIFIER).
LM 324 IC có 4 tầng khuếch đại thuật toán, IC làm việc với loại nguồn đơn.
Độ lợi trên 100dB, tuy nhiên băng thông hẹp hơn LM 3900.
Chú ý: không để ngã ra chạm vào nguồn V
+
hay chạm thẳng vào masse, điều này
sẽ làm hư IC.
• IC 567 (TONE DECODER):
IC 567 Bộ giải mã âm sắc.
IC chứa một vòng khóa pha. Khi tần số phù hợp với tần số trung tâm thì chân 8
có mức áp thấp. Do đó tín hiệu từ transistor qua tầng khuyếch đại đưa đến ngõ
vào của IC 567. Tần số hiện nay được xác lập theo mạch đònh thời R và C hay
1,1/(RC). R lấy khoảng 2K đến 20K. 567 có thể tách dò tần số ngã vào từ 0,01Hz
đến 500KHz.
Ghi chú: các ngã vào trong mạch lọc thấp qua tính theo µF sẽ được xác đònh bởi
n/F
0
. Trong đó n trong khoảng 1300 đến 62000. Tụ ngã ra lấy trò số gấp đôi tụ
trong mạch lọc thấp qua ở ngã vào.
2. Khối xử lí:
Với khối xử lí người ta có thể dùng IC rời hoặc khối vi xử lí. Nếu sử dụng vi
xử lí trong khối xử lý, người ta có thể thiết kế mạch điện giao tiếp được với máy
tính nên dễ dàng cho việc điều khiển từ xa và bằng việc thay đổi phần mềm có
thể mở rộng chương trình điều khiển mạch điện đếm nhiều dây chuyền trong
4
1
3
2
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
GND
+3 - 30V
+
+
+
+
Ngõ ra
GND
Tụ đònh thời
Điện trở đònh thời
567
8
7
6
5
1
2
3
4
Tụ ngõ ra
Tụ lọc thôngthấp
Ngõvào
+4,75-9,0V
cùng một thời điểm hay lưu lại các số liệu trong các ca sản xuất, đó là lí do
chúng em sử dụng vi xử lí trong khối xử lí. Cùng với thời gian, con người đã cho
ra đời nhiều loại vi xử lí từ 8 bit đến 64 bit với cải tiến ngày càng ưu việt nhưng
tùy theo mục đích sử dụng mà vi xử lí 8 bit vẫn còn tồn tại. Trong đồ án này
chúng em sử dụng vi điều khiển 8051. 8051 cũng là vi xử lí 8 bit nhưng có chứa
bộ nhớ bên trong và có thêm 2 bộ đònh thời ngoài ra nó có thể giao tiếp nối tiếp
trực tiếp với máy tính mà vi xử lí 8 bit như 8085 cũng giao tiếp được với máy
tính nhưng là giao tiếp song song nên cần có IC chuyển đổi dữ liệu từ song song
sang nối tiếp để giao tiếp với máy tính. Với bộ nhớ trong 8051 thích hợp cho
những chương trình có quy mô nhỏ,tuy nhiên 8051 có thể kết hợp được với bộ
nhớ ngoài cho chương trình có quy mô lớn. Sau đây là giới thiệu của chúng em
về vi điều khiển 8051:
a. Giới thiệu cấu trúc phần cứng 8051
a1. Sơ đồ chân 8051
8051 là IC vi điều khiển (Microcontroller) do hãng Intel sản xuất. IC này có đặc
điểm như sau:
- 4k byte ROM,128 byte RAM
- 4 Port I/O 8 bit.
- 2 bộ đếm/ đònh thời 16 bit.
- Giao tiếp nối tiếp.
- 64k byte không gian bộ nhớ chương trình mở rộng.
- 64k byte không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng.
- Một bộ xử lý luận lý (thao tác trên các bít đơn).
- 210 bit được đòa chỉ hóa.
- Bộ nhân / chia 4.
a2. Chức năng của các chân 8051:
Port 0: từ chân 32 đến chân 39 (P0.0 _P0.7). Port 0 có 2 chức năng: trong các
thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường IO,
đối với thiết kế lớùn có bộ nhớ mở rộng nó được kết hợp giữa bus đòa chỉ và bus
dữ liệu.
Port 1: từ chân 1 đến chân 9 (P1.0 _ P1.7). Port 1 là port IO dùng cho giao
tiếp với thiết bò ngoài nếu cần.
Port 2: từ chân 21 đến chân 28 (P2.0 _P2.7). Port 2 là một port có tác dụng
kép dùng như các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus đòa chỉ đối với các
thiết bò dùng bộ nhớ mở rộng.
Port 3: từ chân 10 đến chân 17 (P3.0 _ P3.7). Port 3 là port có tác dụng kép. Các
chân của port này có nhiều chức năng, có công dụng chuyển đổi có liên hệ đến
các đặc tính đặc biệt của 8051 như ở bảng sau :
Bit Tên Chức n
ăng chuyển đổi
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
RXD
TXD
INT0
\
INT1
\
T0
T1
WR\
RD\
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 1.
Ngõ vào TIMER/ COUNTER thứ 0.
Ngõ vào của TIMER/ COUNTER
thứ 1.
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ
ngoài.
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu
ngoài.
PSEN (Program store enable):
PSEN là tín hiệu ngõ ra có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở
rộng và thường được nối đến chân OE\ của Eprom cho phép đọc các byte mã
lệnh.
PSEN ở mức thấp trong thời gian 8051 lấy lệnh. Các mã lệnh của chương
trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu, được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong
8051 để giải mã lệnh. Khi 8051 thi hành chương trình trong ROM nội PSEN ở
mức cao.
ALE (Address Latch Enable):
Khi 8051 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, Port 0 có chức năng là bus đòa chỉ và
dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và đòa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ
30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường đòa chỉ và dữ liệu khi
kết nối chúng với IC chốt.
Tín hiệu ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò
là đòa chỉ thấp nên chốt đòa chỉ hoàn toàn tự động.
EA\ (External Access): Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được mắc lên
mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1, 8051 thi hành chương trình từ ROM nội. Nếu ở
mức 0, 8051 thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân EA\ được lấy làm
chân cấp nguồn 21V khi lập trình cho Eprom trong 8051.
RST (Reset): Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên mức cao ít nhất 2 chu
kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp những giá trò thích hợp để khởi động
hệ thống. Khi cấp điện mạch phải tự động reset.
Các ngõ vào bộ dao động X1, X2:
Bộ tạo dao động được tích hợp bên trong 8051. Khi sử dụng 8051, người ta chỉ
cần nối thêm tụ thạch anh và các tụ. Tần số tụ thạch anh thường là 12 Mh
b. Cấu trúc bên trong của 8051
b1. Sơ đồ khối bên trong 8051:
T1
T0
Điều khiển
ngắt
Các thanh
ghi khác
128
byte RAM
MRO
nội
Timer
2Timer
1Timer 0
CPU
Oscillator
Điều khiển bus
Các port I/O
Port nối tiếp
Port nối tiếp
Timer 0
Timer 1
Timer 2
INT0
INT1
EA
RST
PSEN
ALE
P0 P2 P1 P3
TxD RxD
T2
EX
TE
RN
AL
b2. Khaỷo saựt caực khoỏi nhụự beõn trong 8051:
*Tổ chức bộ nhớ:
7F
RAM ĐA DỤNG
30
2F 7F 7E 7D 7C 7B 7A 79 7
8
2E 77 76 75 74 73 72 71 7
0
2D 6F 6E 6D 6C 6B 6A 69 6
8
2C 67 66 65 64 63 62 61 6
0
2B 5F 5E 5D 5C 5B 5A 59 5
8
2A 57 56 55 54 53 52 51 5
0
29 4F 4E 4D 4C 4B 4A 49 4
8
28 47 46 45 44 43 42 41 4
0
27 3F 3E 3D 3C 3B 3A 39 3
8
26 37 36 35 34 33 32 31 3
0
25 2F 2E 2D 2C 2B 2A 29 2
8
24 27 26 25 24 23 22 21 2
0
23 1F 1E 1D 1C 1B 1A 19 1
8
22 17 16 15 14 13 12 11 1
0
21 0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 0
8
20 07 06 05 04 03 02 01 0
0
1F
BANK 3
18
17
BANK 2
10
0F
BANK 1
08
07
Bank thanh ghi 0 ( mặc đònh cho R0-R7)
00
CẤU TRÚC RAM NỘI
F0 F7 F6 F5 F4 F3 F2 F1 F0
E0 E7 E6 E5 E4 E3 E2 E1 E0
D0 D7 D6 6D 6C 6B 6A 69 68
B8 - - - BC BB B
A
B9 B8
B0 B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1 B0
A
8
AF A
E
A
D
A
C
A
B
A
A
A9 A8
A
0
A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0
99 Không có đòa chỉ hóa từng bit
98 9F 9E 9D 9C 9B 9A 99 98
90 97 9
6
95 94 93 92 91 90
8D Không được đòa chỉ hóa từng bit
8C Không được đòa chỉ hóa từng bit
8B Không được đòa chỉ hóa từng bit
8
A
Không được đòa chỉ hóa từng bit
89 Không được đòa chỉ hóa từng bit
88 8F 8
E
8D 8C 8B 8A 89 88
87 Không được đòa chỉ hóa từng bit
83 Không được đòa chỉ hóa từng bit
82 Không được đòa chỉ hóa từng bit
81 Không được đòa chỉ hóa từng bit
80 87 86 8
5
84 83 82 81 80
THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT
Bộ nhớ bên trong 8051 bao gồm ROM và RAM. RAM bao gồm nhiều thành phần:
phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ đòa chỉ hóa từng bit, các bank thanh ghi và
các thanh ghi chức năng đặc biệt.
8051 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard: có những vùng nhớ riêng biệt cho
chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong 8051
nhưng 8051 vẫn có thể kết nối với 64 k byte bộ nhớ chương trình và 64 k byte bộ
nhớ dữ liệu mở rộng.
Ram bên trong 8051 được phân chia như sau:
- Các bank thanh ghi có đòa chỉ từ 00H đến 1Fh.
- Ram đòa chỉ hóa từng bit có đòa chỉ từ 20H đến 2FH.
- Ram đa dụng từ 30H đến 7FH.
- Các thanh ghi chức năng đặc biệt từ 80H đến FFH.
-Ram đa dụng:
Mọi đòa chỉ trong vùng ram đa dụng đều có thể được truy xuất tự do dùng
kiểu đòa chỉ trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ để đọc nội dung ô nhớ ở đòa chỉ 5FH
của ram nội vào thanh ghi tích lũy A : MOV A,5FH.
Hoặc truy xuất dùng cách đòa chỉ gián tiếp qua R0 hay R1. Ví dụ 2 lệnh sau sẽ thi
hành cùng nhiệm vụ như lệnh ở trên:
MOV R0, #5FH
MOV A , @R0
-Ram có thể truy xuất từng bit:
8051 chứa 210 bit được đòa chỉ hóa từng bit, trong đó 128 bit chứa ở các
byte có đòa chỉ từ 20H đến 2FH, các bit còn lại chứa trong nhóm thanh ghi chức
năng đặc biệt.
Ýtưởng truy xuất từng bit bằng phần mềm là một đặc tính mạnh của vi
điều khiển nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, and, or,… với 1 lệnh đơn.
Ngoài ra các port cũng có thể truy xuất được từng bít làm đơn giản phần mềm
xuất nhập từng bit.
Ví dụ để đặt bit 67H ta dùng lệnh sau: SETB 67H.
-Các bank thanh ghi:
Bộ lệnh 8051 hỗ trợ 8 thanh ghi có tên là R0 đến R7 và theo mặc đònh (sau
khi reset hệ thống), các thanh ghi nàû các đòa chỉ 00H đến 07H. lệnh sau đây sẽ
đọc nội dung ở đòa chỉ 05H vào thanh ghi tích lũy: MOV A, R5.
Đây là lệnh 1 byte dùng đòa chỉ thanh ghi. Tuy nhiên có thể thi hành bằng
lệnh 2 byte dùng đòa chỉ trực tiếp nằm trong byte thứ 2: MOV A, 05H.
Lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì sẽ ngắn hơn và nhanh hơn nhiều
so với lệnh tương ứng dùng đòa chỉ trực tiếp.
Bank thanh ghi tích cực bằng cách thay đổi các bit trong từ trạng thái
chương trình (PSW). Giả sủ thanh ghi thứ 3 đang được truy xuất, lệnh sau đây sẽ
di chuyển nội dung của thanh ghi A vào ô nhớ ram có đòa chỉ 18H: MOV R0,
A.
* Các thanh ghi có chức năng đặc biệt:
8051 có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR: Special Funtion Register) ở vùng
trên của RAM nội từ đòa chỉ 80H đến FFH.
Chú ý: tất cả 128 đòa chỉ từ 80H đến FFH không được đònh nghóa, chỉ có 21 thanh
ghi chức năng đặc biệt được đònh nghóa sẵn các đòa chỉ.
-Thanh ghi trạng thái chương trình:
Thanh ghi trạng thái chương trình PSW (Program Status Word ) ở đòa chỉ DOH
chứa các bít trạng thái như bảng sau:
Bit Ký hiệu Đòa chỉ Ý nghóa
PSW.7
PSW.6
PSW.5
PSW.4
PSW.3
PSW.2
PSW.1
PSW.0
CY
AC
F0
RS1
RS0
0V
_
P
D7H
D6H
D5H
D4H
D3H
D2H
D1H
D0H
Cờ nhớ
Cờ nhớ phụ
Cờ 0
Bit 1 chọn bank thanh ghi
Bit 0 chọn bank thanh ghi
00=bank 0: đòa chỉ 00H –
07H
01=bank 1: đòa chỉ 08H –
0FH
10=bank 2: đòa chỉ 10H –
1FH
11=bank 3: đòa chỉ 18H –
1FH
Cờ tràn
Dự trữ
Cờ parity chẵn lẽ.
+ Cờ nhớ :
C = 1 nếu phép toán cộng có tràn hoặc phép toán trừ có mượn và ngược lại
C = 0. Ví dụ nếu thanh ghi A có giá trò FF thì lệnh sau:
ADD A, #1
Phép cộng này có tràn nên bit C = 1 và kết quả trong thanh ghi A = 00H
Cờ nhớ có thể xem là thanh ghi 1 bit cho các lệnh luận lý thi hành trên bit.
ANL C, 25H
+ Cớ nhớ phụ:
Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ AC = 1 nếu kết quả 4 bit thấp trong khoảng
0AH đến 0FH. Ngược lại AC = 0.
+ Cờ 0:
Cờ 0 là một bit cờ đa dụng dành cho các ứng dụng của người dùng.
+ Các bit chọn bankthanh ghi truy xuất:
Các bit chọn bank thanh ghi (RS0 và RS1) xác đònh bank thanh ghi được truy
xuất. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống và được thay đổi bằng phần mềm
nếu cần. Ví dụ lệnh sau cho phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội dung của
bank thanh ghi R7 (đòa chỉ bye 1FH) vào thanh ghi A:
SETB RS1
SETB RS0
MOV A,R7
-Thanh ghi B:
Thanh ghi B ở đòa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi tích lũy A cho các
phép toán nhân và chia. Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trò không dấu 8 bit trong
A và B rồi trả kết quả về 16 bit trong A (byte thấp) và B (byte cao). Lệnh DIV AB
sẽ chia A cho B rồi trả kết quả nguyên trong A và phần dư trong B. thanh ghi
cũng có thể xem như thanh ghi đệm đa dụng.
-Con trỏ ngăn xếp:
Con trỏ ngăn xếp SP là một thanh ghi 8 bit ở đòa chỉ 18H. Nó chứa đòa chỉ
của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao
gồm các lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp. Lệnh cất
dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy dữ liệu ra
khỏi ngăn xếp sẽ làm giảm SP. Ngăn xếp của 8051 được giữ trong ram nội và giới
hạn các đòa chỉ có thế truy xuất bằng đòa chỉ gián tiếp, chúng là 128 byte đầu
của 8051
Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại đòa chỉ 60 H, các lệnh sau đây được
dùng:
MOV SP,#5FH
Khi reset 8051, SP sẽ mang giá trò mặc đònh là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ được
cất vào ô nhớ ngăn xếp có đòa chỉ là 08 H. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp
bằng các lệnh PUSH và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu hoặc truy xuất
ngầm bằng lệnh gọi chương trình con ACALL,LCALL và các lệnh trở về (RET.
RETI) để lưu trữ giá trò của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương
trình con và lấy lại khi kết thúc chương trình con.
-Con trỏ dữ liệu
Con trỏ dữ liệu DPTR được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh
ghi 16 bit ở đòa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao). 3 lệnh sau sẽ
ghi 55H vào ram ngoài ở đòa chỉ 1000H:
MOV A,#55H
MOV DPTR, #1000H
MOVX @DPTR,A
-Các thanh ghi port xuất nhập:
Các port của 8051 bao gồm port 0 ở đòa chỉ 80H, port 1 ở đòa chỉ 90H, port 2 ở đòa
chỉ A0H, và port3 ở đòa chỉ B0H. tất cả các port này đều có thể truy xuất từng bit
nên rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp.
-Các thanh ghi timer:
8051 có chứa 2 bộ đònh thời/ đếm 16 bit được dùng cho việc đònh thời hoặc
đếm sự kiện. Timer 0 ở đòa chỉ 8AH (TL0: byte thấp) và 8CH (TH0: byte cao).
Timer 1 ở đòa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). Việc khởi động
timer được Set bởi Timer Mode (TMOD) ở đòa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển
timer (TCON) ở đòa chỉ 88H, chỉ có TCON được đòa chỉ hóa từng bit.
-Các thanh ghi port nối tiếp:
8051 chứa một port nối tiếp dành cho việc trao đổi thông tin với các thiết
bò nối tiếp như máy tính, modem hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một
thanh ghi gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở đòa chỉ 99H sẽ giữ cả 2 dữ liệu
truyền và dữ liệu nhận. Khi truyền dữ liệu thì ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì
đọc SBUF. Các mode vận hành khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều
khiển port nối tiếp SCON ở đòa chỉ 98H.
-Các thanh ghi ngắt :
8051 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bò cấm sau khi reset hệ
thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở đòa chỉ
A8H, cả 2 thanh ghi được đòa chỉ hóa từng bit.
-Thanh ghi điều khiển công suất:
Thanh ghi điều khiển công suất (PCON) ở đòa chỉ 87H chứa các bit điều khiển.
-Tín hiệu Reset:
8051 có ngõ vào reset RST tác động ở mức cao trong khoảng thời gian 2 chu
kỳ, sau đó xuống mức thấp để 8051 bắt đầu làm việc. RST có thể kích bằng tay
bằng một phím nhấn thường mở, sơ đồ mạch reset như hình trên (hình a)
sau khi reset hệ thống được tóm tắt như sau:
Thanh ghi Nội dung
Đếm chương trình PC
Thanhghi tích lũy A
Thanh ghi B
Thanh ghi trạng thái
SP
DPTR
Port 0 đến Port 3
IP
IE
Các thanh ghi đònh
thời
0000H
00H
00H
00H
07H
0000H
FFH
XXX0000 B
0XX00000 B
00H
Thanh ghi quan trọng nhất là thanh ghi bộ đếm chương trình PC được Reset
tại đòa chỉ 0000H. Khi ngõ vào RST xuống mức thấp, chương trình luôn bắt đầu
tại đòa chỉ 0000H của bộ nhớ chương trình. Nội dung của Ram trong chip không bò
hay đổi bởi tác động của ngõ vào Reset
c.Hoạt động thanh ghi TIMER
8051 có hai timer 16 bit, mỗi timer có bốn cách làm việc. Người ta sử dụng các
timer để:
- Đònh khoảng thời gian.
- Đếm sự kiện.
- Tạo tốc độ baud cho port nối tiếp trong 8051.
Trong các ứng dụng đònh khoảng thời gian, người ta lập trình timer ở những
khoảng đều đặn và đặt cờ tràn timer. Cờ được dùng để đồng bộ hóa chương trình
để thực hiện một tác động như kiểm tra trạng thái của các ngõ vào hoặc gửi sự
kiện ra các ngõra. Các ứng dụng khác có thể sử dụng việc tạo xung nhòp đều đặn
của timer để đo thời gian trôi qua giữa hai sự kiện (ví dụ đo độ rộng xung ).
Truy xuất các timer của 8051 dùng sáu thanh ghi chức năng đặc biệt cho trong
bảng sau:
SFR Mục Đích Đòa chỉ Đòa chỉ hóa từng
bit
TCON Điều khiển Timer 88H Có
TMOD Chế độ Timer 89H Không
TL0 Byte thấp của
Timer 0
90H Không
TL1 Byte thấp của
Timer 1
91H Không
TH0 Byte cao của Timer 92H Không
TH1 Byte cao của Timer 93H Không
Các thanh ghi chức năng của timer trong 8031.
Thanh ghi chế độ timer (TMOD):
Thanh ghi TMOD chứa hai nhóm 4 bit dùng để đặt chế độ làm việc cho
Timer 0, và Timer 1.
Bit Tên Time
r
Mô tả
7 GATE 1 Bit mở cổng, khi lên 1 timer chỉ chạy khi INT1 ở
mức cao
6 C/T 1 Bit chọn chế độ Count/Timer
1 = bộ đếm sự kiện
0 = bộ đònh khoảng thời gian
5 M1 1 Bit 1 của chế độ mode
4 M0 1 Bit 0 của chế độ mode
3 GATE 0 Bit mở cổng, khi lên 1 timer chỉ chạy khi INT0 ở
mức cao
2 C/T 0
Bit chọn chế độ Count/Timer
1 M1 0 Bit 1 của chế độ mode
0 M0 0 Bit 0 của chế độ mode
Thanh ghi điều khiển timer(TCON)
Thanh ghi TCON chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển cho Timer 1,
Timer 0.
Bit Ký hiệu Đòa
chỉ
Mô tả
TCON.7 TF1 8FH Cờ báo tràn timer 1. Đặt bởi phần cứng khi
tràn, được xóa bởi phần mềm, hoặc phần
cứng khi bộ xử lý chỉ đến chương trình
phục vụ ngắt.
TCON.6 TR1 8EH Bit điều khiển timer 1 chạy đặt xóa bằng
phần mềm để cho timer chạy ngưng.
TCON.5 TF0 8DH Cờ báo tràn Timer 0.
TCON.4 TR0 8CH Bit điều khiển Timer 0 chạy
TCON.3 IE1 8BH Cờ cạnh ngắt 1 bên ngoài. Đặt bởi phần
cứng khi phát hiện một cạnh xuống ở INT1
xóa bằng phần mềm họăc phần cứng khi
CPU chỉ đến chương trình phục vụ ngắt.
TCON.2 IT1 8AH Cờ kiểu ngắt 1 bên ngoài. Đặt xóa bằng
phần mềm để ngắt ngoài tích cực cạnh
xuống /mức thấp.
TCON.1 IE0 89H Cờ cạnh ngắt 0 bên ngòai
TCON.0 IT0 88h Cờ kiểu ngắt 0 bên ngoài
Tóm tắt thanh ghi chức năng TCON
Khởi động và truy xuất thanh ghi timer:
Thông thường các thanh ghi được khởi động một lần đầu ở chương trình để
đặt ở chế độ làm việc đúng. Sau đó, trong thân chương trình, các thanh ghi timer
được cho chạy, dừng, các bit được kiểm tra và xóa, các thanh ghi timer được đọc
và cập nhật…. theo đòi hỏi các ứng dụng.
TMOD là thanh ghi thứ nhất được khởi động vì nó đặt chế độ hoạt động.
Ví dụ, các lệnh sau khởi động Timer 1 như timer 16 bit (chế độ 1) có xung nhòp
từ bộ dao động tên chip cho việc đònh khoảng thời gian:
MOV TMOD, #1B
d. Ngắt ( INTERRUPT)
Một ngắt là sự xảy ra một điều kiện, một sự kiện mà nó gây ra treo tạm thời thời
chương trình chính trong khi điều Lệnh này sẽ đặt M1 = 1 và M0 = 0 cho chế độ
1, C/ T= 0 và GATE = 0 cho xung nhòp nội và xóa các bit chế độ Timer 0. Dó
nhiên, timer không thật sự bắt đầu đònh thời cho đến khi bit điều khiển chạy
TR1 được đặt lên 1.
Nếu cần số đếm ban đầu, các thanh ghi TL1/TH1 cũng phải được khởi
động. Một khoảng 100µs có thể được khởi động bằng cách khởi động giá trò cho
TH1/TL1 là FF9CH:
MOV TL1, #9CH
MOV TH1, #0FFH
Rồi timer được cho chạy bằng cách đặt bit điều khiển chạy như sau:
SETB TR1
Cờ báo tràn được tự động đặt lên 1 sau 100µs. Phần mềm có thể đợi trong 100 µs
bằng cách dùng lệnh rẽ nhánh có điều kiện nhảy đến chính nó trong khi cờ báo
tràn chưa được đặt lên 1:
WAIT: JNB TF1, WAIT
Khi timer tràn, cần dừng timer và xóa cờ báo tràn trong phần mềm:
CLR TR1
CLR TF1kiện đó được phục vụ bởi một chương
trình khác.
Các ngắt đóng một vai trò quan trọng trong thiết kế và cài đặt các ứng
dụng vi điều khiển. Chúng cho phép hệ thống đáp ứng bất đồng bộ với một sự
kiện và giải quyết sự kiện đó trong khi một chương trình khác đang thực thi.
Tổ chức ngắt của 8051:
Có 5 nguồn ngắt ở 8031: 2 ngắt ngoài, 2 ngắt từ timer và 1 ngắt port nối
tiếp. Tất cả các ngắt theo mặc nhiên đều bò cấm sau khi reset hệ thống và được
cho phép từng cái một bằng phần mềm.
Khi có hai hoặc nhiều ngắt đồng thời, hoặc một ngắt xảy ra khi một ngắt
khác đang được phục vụ, có cả hai sự tuần tự hỏi vòng và sơ đồ ưu tiên hai mức
dùng để xác đònh việc thực hiện các ngắt. Việc hỏi vòng tuần tự thì cố đònh
nhưng ưu tiên ngắt thì có thể lập trình được.
- Cho phép và cấm ngắt :
Mỗi nguồn ngắt được cho phép hoặc cấm ngắt qua một thanh ghi chức năng
đặt biệt có đònh đòa chỉ bit IE ( Interrupt Enable : cho phép ngắt ) ở đòa chỉ
A8H.
Bit Ký hiệu Đòa chỉ
bit
Mô tả
IE.7 EA AFH Cho phép / Cấm toàn bộ
IE.6 _ AEH Không được mô tả
IE.5 ET2 ADH Cho phép ngắt từ Timer 2
(8052)
IE.4 ES ACH Cho phép ngắt port nối tiếp
IE.3 ET1 ABH Cho phép ngắt từ Timer 1
IE.2 EX1 AAH Cho phép ngắt ngoài 1
IE.1 ET0 A9H Cho phép ngắt từ Timer 0
IE.0 EX0 A8H Cho phép ngắt ngoài 0
Tóm tắt thanh ghi IE
- Các cờ ngắt :
Khi điều kiện ngắt xảy ra thì ứng với từng loại ngắt mà loại cờ đó được đặt lên
một để xác nhận ngắt.
Ngắt Cờ Thanh ghi SFR và vò trí bit
Bên ngoài 0 IE0 TCON.1
Bên ngoài 1 IE1 TCON.3
Timer 1 TF1 TCON.7
Timer 0 TF0 TCON.5
Port nối tiếp TI SCON.1
Port nối tiếp RI SCON.0
Các lọai cờ ngắt
- Các vectơ ngắt :
Khi chấp nhận ngắt, giá trò được nạp vào PC được gọi là vector ngắt. Nó là
đòa chỉ bắt đầu của ISR cho nguồn tạo ngắt, các vector ngắt được cho ở bảng sau :
Ngắt Cờ Đòa chỉ vector
Reset hệ
thống
RST 0000H
Bên ngoài 0 IE0 0003H
Timer 0 TF0 000BH
Bên ngoài 1 IE1 0013H
Timer 1 TF1 001BH
Port nối tiếp TI và RI 0023H
Timer 2 002BH
Vector reset hệ thống (RST ở đòa chỉ 0000H) được để trong bảng này vì theo nghóa
này, nó giống ngắt : nó ngắt chương trình chính và nạp cho PC giá trò mới.
e. Kết hợp 8051 với bộ nhớ ngoài
Vi xử lý (Microprocessor) là IC chuyên dụng về xử lý dữ liệu, điều khiển
theo một chương trình, muốn Microprocessor thực hiện một công việc gì người sử
dụng phải lập trình hay viết chương trình. Chương trình phải lưư trữ ở đâu để