Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

phương pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học sinh học và một số hình ảnh, sơ đồ trong chương di truyền - biến dị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.92 KB, 10 trang )

1
Sở Giáo dục và Đào tạo
Trường THPT số 3 Bảo Thắng
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Phương pháp khai thác và sử dụng kênh hình
trong dạy học sinh học và một số hình ảnh, sơ đồ trong chương
di truyền - biến dị
Tên tác giả: Trần Thế Sơn
Năm học 2011 - 2012
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, người giáo viên phải luôn
tìm tòi, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu tham khảo, các phương tiện dạy học
nhằm minh họa cho các khai niệm, các mạnh đề…, giúp học sinh có hứng thú
học hơn, tiết dạy không bị nhàm chán. Sinh học là một môn học thực nghiệm
vì vậy việc sử dụng các phương tiện dạy học như các mô hình, tranh ảnh, các
thí nghiệm chứng minh là hết sức cần thiết và được sử dụng phổ biến.
Trong những năm vừa qua các cơ quan chỉ đạo giáo dục đã triển khai
chỉ đạo tích cực việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và đã đầu
tư lớn về cơ sở vật chất thiết bị cho các trường học nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp.
Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng đúng, hợp lý các giáo cụ này thì
chưa hẳn các giáo viên đã có thời gian để đầu tư nghiên cứu kỹ và sử dụng
hiệu quả vào bài dạy . Trong rất nhiều các giáo cụ, hình ảnh được xem là
tương đối cổ điển nhưng lại là phương tiện phổ biến và tất yếu, đặc biệt là các
hình ảnh, sơ đồ mô tả trong sách giáo khoa.
Hiện nay việc sử dụng mạng internet đã giúp còn người làm được rất
nhiều việc trong đó mỗi giáo viên khi soạn giáo án có thể dễ ràng dowload
được những hình ảnh trực quan để minh họa cho bài giảng của mình. Nhưng
việc lựa chọn hình ảnh nào và sử dụng nó như thế nào cho phù hợp với đối
tượng học sinh thì lại rất khó đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ, lựa chọn


một cách hợp lý.
Trong chương trình sinh học được cấu trúc theo hình xoắn trôn ốc, kiến
thức lớp 12 là tổng hợp của kiến thức từ lớp 6 đến lớp 11 đông thời đây là
kiến thức trọng tâm trong các đề thi tốt nghiệp và thi Đại học, cao đẳng. Nội
duing kiến thức của một bài trong chương trình sinh học lớp 12 rất dài, nhiều
nội dung phải vận dụng kiến thức cũ đã học vì vậy đồi hỏi người giáo viên
phải làm thế nào trong thời gian quy định giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ
kiến thức theo yêu cầu đề ra.
Suy nghĩ từ những lý do trên, tôi đã cố gắng tìm hiểu để sử dụng và khai
thác hợp lý kênh hình sách giáo khoa môn sinh học nói chung và đặc biệt là
phần di truyền học lớp 12 nói riêng. Do phạm vi đề tài nên tôi chỉ trình bày
minh họa một bài và cung cấp một số hình ảnh trực quan trong chương I di
truyền học – biến dị lớp 12 để các đồng nghiệp có thể tham khảo cụ thể như
sau:
2
II. NỘI DUNG
I. Khai thác và sử dụng hình ảnh trong bài Phiên mã – Dịch mã (bài 2-
lớp 12)
A. Hình 2.1: Sơ đồ quá trình phiên mã (2 ảnh):

* Khai thác:
- Diễn biến phiên mã có mấy giai đoạn?
- Enzim nào tham gia vào phiên mã?
- Phiên mã bắt đầu ở vị trí nào trên đoạn ADN hay gen?
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp mARN ? Có gì khác với nhân đôi ADN?
3
Điểm khởi đầu
Chiều di chuyển của enzim
tổng hợp kéo dài ARN
Điểm kết thúc

ARN polimeraza
Mạch bổ sung
Mạch khuôn
Các nu tự do
Hướng phiên mã
Nu cấu tạo nên ARN
- Chiều tổng hợp và nguyên tắc nào được thực hiện trong phiên mã?
- Kết quả của phiên mã?
(* Phần trả lời:
- Có 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài, kết thúc
- Enzim ARN polimeraza tham gia vào quá trình phiên mã.
- Phiên mã bắt đầu từ điểm khởi đầu đứng trước gen phía đầu 3’ của mạch mã
gốc)
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp là 3’5’, Trong nhân đôi ADN thì cả 2
mạch đơn đều dùng làm mạch khuôn tổng hợp.
- Phân tử ARN được tổng hợp theo chiều 5’3’, nguyên tắc bổ sung được
thực hiện: A-U, G-X.
- Kết quả: sau 1 lần phiên mã tạo ra 1 phân tử ARN .)
B. Hình 2.2: Qúa trình dịch mã ở sinh vật nhân sơ:
* Khai thác:
- Codon mở đầu trên mARN là gì? Tương ứng với aa nào ở sv nhân sơ?
- Anticodon có ở phân tử nào?
- Mối liên quan giữa cođon và anticodon?
- Tiểu phần nào tiếp xúc trước với mARN?
- Liên kết peptit đầu tiên xảy ra giữa 2 aa nào?
-Riboxom dịch chuyển theo chiều nào trên mARN?, một lần dịch chuyển
tương ứng bao nhiêu codon?
- Các codon kết thúc?
- Khi nào thì 2 tiểu phần của riboxom tách nhau trong quá trình sinh tổng hợp
protein?


4
Mã kết thúc
Mã mở đầu (AUG)
t
ARN
Chuỗi
polipeptit đang
tổng hợp
F.Met
(* Phần trả lời:
- Codon mở đầu là AUG, tương ứng với aa foocmin metionin.
- Anticodon có ở tARN.
- Anticodon tương ứng sẽ bổ sung với codon trong quá trình dịch mã.
- Tiểu phần bé của Riboxom tiếp xúc trước với mARN.
- Liên kết peptit đầu tiên xảy ra giữa aa mở đầu foocmin metionin và aa thứ
nhất
- Riboxom dịch chuyển theo chiều 5’3’ trên m ARN. 1 lần dịch chuyển
tương ứng với 1 codon.
- UGA, UAG,UAA.
- Khi riboxom tiếp xúc với 1 trong 3 mã kết thúc thì 2 tiểu phần của chúng
tách nhau.)
II. Một số hình ảnh, sơ đồ tham khảo trong chương di truyền học – biến dị .
1/ Nhân đôi của ADN
2/ Sơ đồ cơ chế điều hoà hoạt động của operon Lac ở E. coli
5
Enzim tháo xoắn
Enzim AND polimeraza
Enzim Helicaza
chiều tháo

xoắn
Enzim
Ligaza
Enzim ADN
polimeraza
Enzim ARN
Polimeraza
Đoạn mồi
Mạch liên tụcMạch gián đoạn
Các phân tử protein hỗ
trợ nhận dạng liên kết
I. ỨC CHẾ :
Gen điều hoà (R)

P R P O Z Y A
Phiên mã và dịch mã

Không phiên mã

II.HOẠT ĐỘNG:
Gen điều hoà (R)

P R P O Z Y A
Phiên mã và dịch mã Phiên mã và dịch mã


Bất hoạt

3/ Sơ đồ các dạng đột biến điểm
6

Vùng khởi động (P)
Vùng vận hành (O)
Các gen cấu trúc (Z,Y,A)
Chất ức chế
Vùng vận hành (O)
Các gen cấu trúc (Z,Y,A)
Chất ức chế
Vùng khởi động (P)
Các pro tạo thành bởi Z,Y,A
Lactozơ
I.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
II.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA

AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
III.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
IV.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU

- Met- Lys –Phe …
4/ Cấu trúc hiển vi của NST
* Các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST
7
Tâm động
Các cromatit
5/ Một số dạng đột biến cấu trúc NST
8
ADN xoắn kép
Sợi cơ bản
Sợi nhiễm sắc
Vùng xếp cuộn
Cromatit
NST ở kì giữa
6/ Sơ đồ hình thành giao tử khi chuyển đoạn tương hỗ của NST:
7/ Các dạng đột biến lệch bội (Ruồi giấm 2n=8)
9
Mất đoạn
Chuyển đoạn
Đảo đoạn
NST bình thường
NST 18
NST 18+13
NST 13+18
NST13
**
,,
// *
,,
// **

,,, .
.
TB thể 0 nhiễm TB thể 1 nhiễm TB thể 3 nhiễm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Do phạm vi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm nên tôi chỉ xin đưa ra
hình ảnh và phương pháp khai thác chúng trong bài phiên mã – dịch mã và
trao đổi với đồng nghiệp một số hình ảnh trong phần di truyền – biến dị để
trong quá trình dạy học, thiết kế bài giảng các đồng nghiệp có thể tham khảo
và khai thác phù hợp với đối tượng học sinh trường mình.
2. Kiến nghị:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy việc sử dụng các hình ảnh , các
mô hình, thí nghiệm vào các giờ dạy là hết sức cần thiết. Tôi xin đề nghị các
đồng nghiệp tăng cường khai thác các hình ảnh, các mô hình, thí nghiệm để
trong các đợt bồi dưỡng chuyên môn hè, các hội thảo chuyên đề có thể trao
đổi giữa các trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn.
10
//
**
,,
….
/ *
,,
//
***
,,, .
.
TB thể bốn nhiễm TB thể 1 nhiễm kép TB thể 3 nhiễm kép

×