Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

bồi dưỡng các phương pháp giải nhanh một số bài toán hoá học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.38 KB, 21 trang )


SKKN – Nguyễn Đình Haønh

MỤC LỤC
Nội dung đề tài
Trang
LỜI CẢM ƠN 2
A- PHẦN MỞ ĐẦU 3
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 3
II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 3
III-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: 3
1- Đối tượng nghiên cứu : 3
2- Khách thể nghiên cứu : 3
IV-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 3
V- PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 4
VI- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 4
1- Phương pháp chủ yếu: 4
2-Các phương pháp hỗ trợ: 4
B- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 5
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN HOÁ HỌC 5
II- THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 6
1-Thực trạng chung: 6
2- Chuẩn bị thực hiện đề tài: 6
III- KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN 7
CHỦ ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP TỰ DO CHỌN LƯỢNG CHẤT 7
CHỦ ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH 9
CHỦ ĐỀ 3 : PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG 11
CHỦ ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO LƯỢNG CỦA NGUYÊN TỬ HOẶC NHÓM NGUYÊN TỬ ( BẢO TOÀN
NGUYÊN TỐ ) 13
CHỦ ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP HỢP THỨC 16
C - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 18


I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 18
II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 18
D- KẾT LUẬN CHUNG: 19
E- PHẦN PHỤ LỤC: 20
I- PHIẾU ĐIỀU TRA : 20
II- TÀI LIỆU THAM KHẢO: 20


Trang 1

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

Lời cảm ơn
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, động viên của Ban giám hiệu nhà trường
và của một số đồng nghiệp đã cung cấp các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Đề tài cũng
được sự cộng tác nhiệt tình của các giáo viên trong tổ bồi dưỡng học sinh giỏi, các giáo viên
có nhiều kinh nghiệm và các em học sinh trong đội tuyển HS giỏi huyện Đak Pơ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đã hợp tác trao
đổi kinh nghiệm và trợ giúp tài liệu; cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh đã tham gia
trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này./.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Đình Hành

Trang 2

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

A- PHẦN MỞ ĐẦU

I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học hoá học
nói riêng là nhằm đào tạo và bồi dưỡng con người mới phát triển toàn diện, có đủ kiến thức
khoa học, có năng lực thực hành và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để thực hiện mục
tiêu đó, các nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh được rèn luyện năng lực tư duy, khả năng sáng tạo, có ý thức vận dụng một cách linh
hoạt các kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng bồi
dưỡng đại trà nhà trường cần phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, coi trọng
việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ không phải
địa phương nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lý do khác nhau. Có thể nêu ra một số lý do như:
do môn học mới mẻ nên kiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều chỗ khuyết; giáo viên
chưa đủ các tư liệu hoặc thiếu kinh nghiệm để đảm nhiệm công việc dạy học sinh giỏi …
Là một giáo viên thường xuyên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã có dịp
trao đổi kinh nghiệm với nhiều đồng nghiệp ( ở An Khê và ĐakPơ ), tiếp xúc với nhiều thế
hệ học trò tôi nhận thấy kinh nghiệm giải toán hoá học của các em khi vào đội tuyển còn
nhiều hạn chế, trình bày lời giải còn nhiều lúng túng, dài dòng gây mất nhiều thời gian. Điều
đó làm cho các em khó đạt kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi. Từ những khó khăn
vướng mắc, vì mong muốn đạt kết quả cao, tôi đã sưu tầm các tài liệu ;tìm tòi; nghiên cứu và
đã tích luỹ được một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán hoá học một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
Với những lý do trên tôi đã chọn và áp dụng đề tài “ BỒI DƯỠNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN HOÁ HỌC” nhằm giúp cho các em HS giỏi có
kinh nghiệm giải các bài tập một cách tự tin, nhanh chóng và hiệu quả.
II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1- Nghiên cứu một số phương pháp giải các bài toán hoá học.
2-Nêu ra phương pháp giải theo từng chủ đề nhằm giúp học sinh giỏi rèn luyện kỹ
năng, giải tốt nhiều bài toán hoá học nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi.
III-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
1- Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài này nghiên cứu 5 phương pháp giải bài toán hoá học, nguyên tắc áp dụng của mỗi

phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi theo nguyên tắc “ Kế thừa - phát triển -
sáng tạo”
2- Khách thể nghiên cứu :
Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 9 dự thi học sinh giỏi các cấp ( Tỉnh và huyện)
IV-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây :
1-Những cơ sở lý luận về phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học; nêu ra một số
phương pháp cụ thể và nguyên tắc áp dụng cho mỗi phương pháp.

Trang 3

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

2-Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi
lớp 9 do tôi đảm nhiệm bồi dưỡng trước và sau khi vận dụng đề tài.
3 -Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển thành
diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi tại huyện Đak Pơ.
V- PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên về mặt không gian đề tài này chỉ nghiên cứu
giới hạn trong phạm vi huyện ĐakPơ. Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu 5 chủ
đề về các phương pháp giải bài toán hoá học.Các ví dụ nêu trong mỗi chủ đề chỉ đề cập đến
phần bài tập vô cơ có nội dung rất ngắn gọn.
VI- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Phương pháp chủ yếu:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp chủ yếu là tổng
kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
• Xác định đối tượng: xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trong khi làm nhiệm
vụ bồi dưỡng HS giỏi, tôi xác định cần phải nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm về phương
pháp giải nhanh các bài tập hoá học để bồi dưỡng cho học sinh giỏi. Qua việc áp dụng đề tài
để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.

• Phát triển đề tài và đúc kết kinh nghiệm : Một số năm học trước đây, trong các đề thi
học sinh giỏi huyện cũng như tỉnh đều có các bài tập thuộc nội dung của đề tài tôi đang
nghiên cứu. Lúc đó đã có nhiều em bế tắc vì không tìm ra hướng giải, hoặc thực hiện bài giải
quá dài dòng dẫn đến việc không còn đủ thời gian để giải các phần khác trong đề thi. Trước
thực trạng đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện
pháp. Ví dụ như : tổ chức trao đổi trong tổ bồi dưỡng, trò chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài,
kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội dung trong đề tài. Đến nay, trình độ kỹ
năng giải các bài tập hoá học của các lớp học sinh giỏi được nâng cao đáng kể.
2-Các phương pháp hỗ trợ:
Ngoài các phương pháp chủ yếu, tôi còn dùng một số phương pháp hỗ trợ khác như
phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra nghiên cứu:
Đối tượng điều tra: Các HS giỏi đã được phòng giáo dục gọi vào đội tuyển, đội ngũ
giáo viên tham gia bồi dưỡng HS giỏi, và một số giáo viên có kinh nghiệm khác.
Câu hỏi điều tra: chủ yếu tập trung các nội dung xoay quanh việc dạy và học về các
phương pháp giải bài toán hoá học; điều tra tình cảm thái độ của HS khi tiếp xúc với các bài
tập phức tạp mà chỉ có một số phương pháp đặc biệt mới có thể giải nhanh chóng.

Trang 4

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

B- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN
HOÁ HỌC.
Hệ thống các bài tập hoá học rất phong phú và đa dạng. Mỗi dạng bài tập hoá học đều
có nguyên tắc riêng và có phương pháp giải đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân loại các
bài tập hoá học chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập loại này thường chứa
đựng một vài yếu tố của loại bài tập kia. Điều đó giải thích tại sao có nhiều bài toán hoá học
giải được bằng nhiều cách giải khác nhau. Đối với học sinh giỏi không phải chỉ đơn thuần là

giải ra đáp số mà việc biết giải khéo léo, tiết kiệm được thời gian mà vẫn cho kết quả chính
xác mới là điều quan trọng.
Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hoá học thì nhất thiết học
sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó, nắm vững các mối quan hệ giữa
các lượng chất cũng như tính chất của các chất, viết đúng các phương trình phản ứng xảy ra.
Thực tế có rất nhiều bài toán rất phức tạp: các dữ kiện đề cho không cơ bản ( tổng quát ),
hoặc không rõ, hoặc thiếu nhiều dữ kiện … tưởng chừng như không bao giờ giải được. Muốn
giải chính xác và nhanh chóng các bài toán loại này thì phải chọn một phương pháp phù hợp
nhất ( phương pháp giải thông minh ).
Tôi nghĩ, giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không đạt được mục đích
nếu không biết chọn lọc những phương pháp giải toán thông minh, nêu ra đặc điểm của
phương pháp và nguyên tắc áp dụng. Các phương pháp này là cẩm nang giúp học sinh biết
tìm hướng giải dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời
phát triển tìm lực trí tuệ cho học sinh ( thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập
vượt mẫu ).
Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng
một số phương pháp giải nhanh các bài tập hoá học cho học sinh giỏi. Nội dung đề tài được
sắp xếp theo 5 chủ đề, mỗi chủ đề có nêu nguyên tắc áp dụng và các ví dụ minh hoạ. Sau đây
là tên một số phương pháp giải bài tập hoá học được thể hiện trong đề tài:
1) Phương pháp tự do chọn lượng chất.
2) Phương pháp khối lượng mol trung bình.
3) Phương pháp tăng giảm khối lượng.
4) Phương pháp tính theo lượng của nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử.
5) Phương pháp hợp thức.

Trang 5

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

II- THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.


1-Thực trạng chung:
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán hoá học của học sinh nói chung
là rất yếu. Đa số học sinh thường tỏ ra rất mệt mỏi khi phải gặp các bài tập phức tạp như :
các dạng có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các
bài tập dữ kiện đề cho không rõ… Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và
không có hứng thú học tập. Học sinh không có sách tham khảo viết về các phương pháp nêu
trong đề tài. Một số em có sách tham khảo nhưng cũng mới chỉ là các sách “ Học tốt “ hoặc “
Bài tập nâng cao “ chưa phù hợp với đối tượng học sinh giỏi. Lý do chủ yếu là do HS chưa
biết tìm mua các loại sách hay hoặc điều kiện kinh tế gia đình còn quá khó khăn (Đa số các
em học sinh giỏi trong huyện là con của nông dân ).
2- Chuẩn bị thực hiện đề tài:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác bồi dưỡng HS giỏi tôi đã thực hiện một số khâu
quan trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều kiện học
tập của HS. Nêu ra yêu cầu để học tốt bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và
giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những HS có điều kiện tìm mua; các HS khó
khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
b) Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, chọn lọc phương pháp,
xây dựng nguyên tắc áp dụng, biên soạn bài tập mẫu ; các bài tập vận dụng và nâng cao.
Ngoài ra phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi chủ đề bài tập.
c) Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi
HS giỏi, đề thi vào trường chuyên của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác. Trò chuyện,
giải đáp thắc mắc của học sinh.
d) Chuẩn bị nội dung cho mỗi buổi bồi dưỡng và lập kế hoạch về thời lượng cho mỗi
chủ đề ( thường mỗi chủ đề gắn liền với một phương pháp chủ yếu ), chuẩn bị các câu hỏi
mở để HS có thể phát hiện ra những cách giải hay.

Trang 6


SKKN – Nguyễn Đình Haønh

III- KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN
Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, tôi giơi thiệu cho HS các bước chung để giải một bài
toán hoá học ( sau khi đã nghiên cứu kỹ đề bài cho gì ? hỏi gì ? các kiến thức hoá học có
liên quan ? các mối quan hệ giữa điều kiện và yêu cầu ? xác định cách thức để thực hiện
các thao tác để hoàn thành yêu cầu của đề bài); gồm các bước như sau :
-Bước 1: Chuyển dữ kiện không cơ bản thành các dữ kiện cơ bản ( theo số mol )
(dữ kiện không cơ bản thường là : chất không tinh khiết, các đại lượng chưa
chuẩn về đơn vị, … )
-Bước 2: Đặt ẩn cho số mol, hoá trị, nguyên tử khối … ( Nếu cần )
-Bước 3: Viết đúng tất cả các phương trình hoá học xảy ra.
-Bước 4: Thực hiện các kỹ năng tính toán theo CTHH, theo PTHH, biện luận …
-Bước 5: Kiểm tra.
Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa
đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo, linh hoạt
và sáng tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi thường thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Giới thiệu bài tập mẫu và hướng dẫn giải.
- Bước 2: Rút ra nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
- Bước 3: HS tự luyện và nâng cao.
- Bước 4: Kiểm tra đánh giá theo chủ đề.
Tuỳ theo độ khó mỗi chủ đề tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2.
Sau đây là một số phương pháp giải bài tập hoá học, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải
quyết đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ nêu 5 chủ
đề giới thiệu 5 phương pháp thường gặp có tác dụng giúp học sinh giải được nhiều bài toán
với độ chính xác cao và tiết được nhiều thời gian.
CHỦ ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP TỰ DO CHỌN LƯỢNG CHẤT
1) Nguyên tắc áp dụng:
GV cần cho HS nắm được một số nguyên tắc áp dụng của phương pháp này nhằm tránh
hiện tượng HS tuỳ tiện chọn lượng chất vì chưa hiểu rõ phạm vi sử dụng của nó:

- Khi gặp các bài toán có các lượng chất đề cho dưới dạng tổng quát ( dạng tỉ lệ mol, tỉ
lệ % theo thể tích, khối lượng , hoặc các lượng chất đề cho đều có chứa chung một tham số :
m (g), V(l), x(mol)…) thì các bài toán này sẽ có kết quả không phụ thuộc vào lượng chất đã
cho.
- Phương pháp tối ưu nhất là tự chọn một lượng chất cụ thể theo hướng có lợi cho việc
tính toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản. Sau khi đã chọn lượng chất thích hợp
thì bài toán trở thành một dạng rất cơ bản, việc giải toán lúc này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

Trang 7

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

- Lưu ý : Nếu bài toán khảo sát về % m ( hoặc % V ) của hỗn hợp thì nên coi hỗn hợp
có khối lượng 100 gam. Trong các phản ứng hoá học thì thường chọn số mol chất bằng hệ số
trong PTHH.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hoà tan một lượng oxit của kim loại R vào trong dd H
2
SO
4
4,9% ( vừa đủ ) thì thu được
một dung dịch muối có nồng độ 5,87%. Xác định CTPT của oxit kim loại.
* Gợi ý HS:
- GV: Chỉ cho HS thấy đây là trường hợp lượng chất đề cho ở dạng tổng quát ( dạng tỉ
lệ % ), vì vậy bài này có thể được tự do chọn lượng chất.
- HS : Đề xuất cách chọn lượng chất : chọn
100
2 4
dd H SO

m gam
=
hoặc giả sử có 1 mol oxit
đã tham gia phản ứng.
* Giải :
Đặt công thức tổng quát của oxit là R
2
O
x
( x là hoá trị của R )
Giả sử hoà tan 1 mol R
2
O
x

R
2
O
x
+ xH
2
SO
4
→ R
2
(SO
4
)
x
+ xH

2
O
1mol x(mol) 1mol
(2M
R
+ 16x) g 98x (g) (2M
R
+ 96x)g
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có :
dd sau pö R R
.x
m ( M x) ( M x)g
,
= + + × = +
98
2 16 100 2 2016
4 9

Phương trình nồng độ % của dung dịch muối là :
R
R
M x
% ,
M x
+
⋅ =
+
2 96
100 5 87
2 2016

suy ra ta có M
R
= 12x
Vì x là hoá trị của kim loại trong oxit bazơ nên : 1 ≤ x ≤ 4
Biện luận:
x 1 2 3 4
M
R
12 24 36 48
Vậy kim loại là Mg ; oxit kim loại là : MgO
Ví dụ 2:
Cho a gam dung dịch H
2
SO
4
loãng nồng độ C% tác dụng hoàn toàn với hỗn hợp 2 kim
loại K và Fe ( Lấy dư so với lượng phản ứng ). Sau phản ứng, khối lượng khí sinh ra là
0,04694 a (g). Tìm giá trị C%
* Gợi ý HS :
- GV : gợi ý cho HS phát hiện ra vì kim loại lấy dư nên toàn bộ lượng axit và nước
trong dung dịch đều phản ứng. Các lượng chất đều cho dưới dạng tổng quát ( chứa chung
tham số a ), vì vậy bài toán sẽ không phụ thuộc vào lượng a (gam ).
- HS : Nêu cách chọn lượng chất : chọn a = 100 gam.
* Giải :

Trang 8

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

Giả sử a = 100 g



2 4
2
2
( )
100 ( )
4,694( )
H SO
H O
H
m c gam
m c gam
m gam

=

= −


=

Vì hỗn hợp kim loại Fe, Na lấy dư nên xảy ra các phản ứng sau :
2K + H
2
SO
4

→
K

2
SO
4
+ H
2
↑ (1)
Fe + H
2
SO
4

→
FeSO
4
+ H
2
↑ (2)
2K
(dư)
+ 2H
2
O
→
2KOH + H
2
↑ (3)
Theo các ptpư (1),(2),(3) ta có :
2 2 4 2
1 100 4,694
( )

2 18 2
C 1
+
98 2

H H SO H O
c
n n n

= + × ⇔ × =
∑ ∑
⇒ 31 C = 760 ⇒ C = 24,5
Vậy nồng độ dung dịch H
2
SO
4
đã dùng là C% = 24,5%
CHỦ ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH

1) Nguyên tắc áp dụng
- Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của
một hỗn hợp. Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp được xác định theo công thức:
hh
hh
m
n M n M
M
n n n
+ +
= =

+ +


1 1 2 2
1 2

+) Đối với hỗn hợp khí thì có thể thay các số mol n
1
,n
2
… bằng thể tích hoặc % thể
tích.
+) Nếu hỗn hợp chỉ có 2 chất khí , với x% là % thể tích của khí thứ nhất thì :
x%.M ( x%).M
M
%
+ −
=
1 2
100
100
+) Giá trị của
M
nằm trong khoảng : M
1
<
M
< M
2
( giả sử M

1
< M
2
)
- Đây là phương pháp cho phép giải nhanh chóng nhiều bài toán hoá học phức tạp.
Phương pháp này có thế mạnh khi giải các bài tập xác định 2 kim loại cùng một phân nhóm
chính và thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, hoặc xác định
công thức phân tử của các hợp chất hữu cơ đồng đẳng liên tiếp. Ngoài ra phương pháp này
cũng được sử dụng rất hiệu quả khi giải các bài toán xác định thành phần % của một hỗn
hợp.
- Phương pháp chung :
+) Căn cứ các dữ kiện đề cho để tính
M
của hỗn hợp.
+) Từ khối lượng mol trung bình có thể tìm được giới hạn khối lượng mol của các
nguyên tố cần tìm ( đối với bài toán tìm CTHH ), hoặc giới hạn của một lượng chất.
+) Từ khối lượng mol trung bình cũng có thể tìm được thành phần % của các chất
trong hỗn hợp.

Trang 9

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

+) Nếu hỗn hợp gồm 2 chất có cấu tạo và tính chất hoá tương tự nhau ( 2 kim loại
cùng phân nhóm chính, hoặc 2 hợp chất vô cơ có cùng công thức tổng quát, các hợp chất hữu
cơ đồng đẳng … ) thì có thể đặt một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các đại lượng tìm được
của chất đại diện là các giá trị của hỗn hợp (m
hh
; n
hh

;
M
hh
).
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A và B thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Chia m ( gam ) hỗn hợp X làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 : Hoà tan vào dung dịch HCl dư thu được một dung dịch Y. Cô cạn Y được
23,675 gam muối khan.
- Phần 2: Đốt cháy hoàn toàn thì phải dùng hết 1,96 lít khí O
2
( đktc).
a) Xác định hai kim loại A,B
b) Xác định % khối lượng của các kim loại trong hỗn hợp X.
* Gợi ý HS:
Hai kim loại có hoá trị và tính chất tương tự nên để đơn giản có thể đặt một ký hiệu đại
diện cho hỗn hợp 2 kim loại. Viết PTHH, Từ số mol O
2
và khối lượng muối khan ta tính toán
để tìm giá trị
M
hh
.
* Giải:
a) Xác định kim loại A,B
Đặt
M
là kim loại đại diện cho hỗn hợp hai kim loại kiềm A,B
Gọi a là số mol của hỗn hợp ở mỗi phần

Phương trình hoá học:
2
M
+ 2HCl
→
2
M
Cl + H
2
(1)
a a
4
M
+ O
2
→
2
M
2
O (2)
a
4
a
Từ (1),(2) ta có hệ phương trình:
( 35,5) 23,675
1,96
0,0875
32,14
4 22,4
a=0,35


M a
a
M

+ × =

 

 
= =
=




Hai kim loại kiềm liên tiếp có
M
= 32,14 thoã mãn là Na (23) và K(39)
b) Xác định % khối lượng của hỗn hợp X
gọi x là số mol của K

số mol Na là ( 0,35 – x ) mol
Áp dụng công thức tính khối lượng mol trung bình ta có:
39 (0,35 ).23
32,14 0,2
0,35

x x
x

+ −
= ⇒ =
Vậy n
K
= 0,2 mol và n
Na
= 0,35 - 0,2 = 0,15 mol
0,2 39
% 100% 69,33% 30,67%
0,2 39 0,15 23
Na
Suy ra: %m
K
m
×
= × = =
× + ×
Ví dụ 2 :
Một hỗn hợp khí A gồm : N
2
, H
2
, NH
3
có tỉ khối hơi đối với O
2
bằng 0,425. Biết số mol
H
2
trong hỗn hợp gấp 3 lần số mol N

2
trong hỗn hợp.

Trang 10

SKKN – Nguyễn Đình Hành

Tính thành phần % theo thể tích và theo khối lượng cuả hỗn hợp khí A.
* Gợi ý HS:
- Đối với một hỗn hợp khí thì % thể tích bằng % số mol
- GV tạo cơ hội cho HS phát hiện ra ý nghĩa của các mối quan hệ trong đề bài : Từ tỉ
khối hơi của hỗn hợp ta có thể tính được gì ? Từ quan hệ số mol H
2
và số mol N
2
có thể giải
quyết được điều gì ? Từ đó xác định các bước để giải bằng phương pháp đại số.
* Giải:
Giả sử có 1mol hỗn hợp khí A gồm : x mol N
2
, 3x mol H
2
và (1- 4x) mol NH
3
Theo đề bài ta có :
M
hh
= 28x + 2.3x + 17 ( 1 – 4x ) = 32.0,425 = 13,6 (1)
Giải phương trình (1) được : x = 0,1 mol
Thành phần % theo thể tích của hỗn hợp khí A là:

2
0,1
% 100 10%
1
N
V
= × =
Vì tỉ lệ thể tích của các khí bằng tỉ lệ sơ mol của chúng, nên :
2
% 3.10 30%
H
V
= =

3
% 100% (10% 30%) 60%
NH
V
= − + =
Thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp khí A là:
2
0,1 28
% 100 20,59%
13,6
N
m
×
= × =
2
(3 0,1) 2

% 100 4,41%
13,6
H
m
× ×
= × =

3
% 100% (20,59 4,41) 75%
NH
m
= − + =
* Lưu ý : Có thể đặt x % là % thể tích của N
2
rồi dùng cơng thức (1) với tổng % là 100
%
CHỦ ĐỀ 3 : PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
1) Ngun tắc áp dụng:
-Ngun tắc của phương pháp này là dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng trong q
trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Về bản chất phương pháp này dựa trên cơ sở của
định luật bảo tồn khối lượng, vì vậy trong nhiều tài liệu dạy học hố học nhiều tác giả ví
phương pháp này và phương pháp bảo tồn khối lượng như “anh em sinh đơi”.
-Phương pháp chung:
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo PTHH (
m∆
2
)
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo đề (
m∆
1

)
+) Suy luận để tìm số mol của các chất phản ứng và chất sản phẩm, hoặc có thể tìm
nhanh số mol của một chất A theo cơng thức sau :

A
độ tăng theo đề ( m )
n hệ số
độ tăng theo ptpư ( m )

= ×

1
2

Trang 11

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

Như vậy nếu biết độ tăng ( giảm ) khối lượng theo đề bài thì ta luôn tìm được số mol
của các chất trong phản ứng ( và ngược lại ). Còn khối lượng tăng ( giảm ) theo phương trình
thì luôn tìm được, kể cả các trường hợp chưa biết CTHH của chất tham gia và chất sản phẩm.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hoà tan hoàn toàn 28,4 gam một hỗn hợp gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc
phân nhóm IIA ở 2 chu kỳ liên tiếp của bảng tuần hoàn trong dung dịch axit HCl, sau phản
ứng thu được một dung dịch X và 6,72 lít khí Y ( đktc).
a) Cô cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan.
b) Xác định 2 kim loại.
* Gợi ý HS :
- GV: Đây là bài toán rất quen thuộc mà HS có thể giải bằng phương pháp bảo toàn

khối lượng hoặc phương pháp ghép ẩn số. Tuy nhiên muốn giải nhanh chóng thì nên dùng
phương pháp tăng giảm.
- HS: Viết PTHH dạng tổng quát và tìm độ tăng khối lượng của muối theo PTHH.
* Giải:
a) Đặt công thức tổng quát cho hỗn hợp muối cacbonat là :
M
CO
3

(
M
là khối lượng mol trung bình của 2 kim loại nhóm IIA )
Phương trình phản ứng:
M
CO
3
+ 2HCl
→
M
Cl
2
+ H
2
O + CO
2

1mol 1mol 1mol
⇔ (
M
+ 60)g (

M
+ 71)g
Theo ptpư : Cứ 1mol muối cacbonat chuyển thành 1mol muối clorua thì khối lượng
muối tăng lên : 71 - 60 = 11 gam
Vậy số mol CO
2
= số mol
M
CO
3
=
m , ,
,
,

= =
28 4 6 72
0 3
11 22 4
mol
Suy ra :
m , , , gam= × + =11 0 3 28 4 31 7
Vậy khối lượng muối khan thu được là 31,7 gam
b)Khối lượng mol trung bình của 2 muối cacbonat là :
,
, M =94,67 - 60 = 34,67
,
= ⇒
28 4
94 67

0 3
Hai kim loại nhóm IIA thuộc 2 chu kỳ liên tiếp có
M
= 34,67 nên phải là Mg(24) và
Ca(40).

Trang 12

SKKN Nguyn ỡnh Haứnh

Vớ d 2:
Th mt thanh kim loi Pb vo trong dung dch mui nitrat ca kim loi hoỏ tr II, n
khi lng Pb khụng i na thỡ ly ra khi dung dch, thy khi lng ca nú gim 28,6
gam. Th tip thanh Fe nng 100g vo phn dung dch cũn li. n khi lng Fe khụng i
na thỡ ly kim loi khi dung dch, lm khụ cõn nng 130,2 gam. Tỡm cụng thc ca mui
nitrat ban u.
* Gi ý HS:
-Do lng kim loi 2 phn ng ó khụng i c na nờn R(NO
3
)
2
v Pb(NO
3
)
2
ó
phn ng ht.Suy ra s mol Pb(NO
3
)
2

2 phn ng bng nhau.
-Bi toỏn ny vn cú th gii c bng phng phỏp i s kt hp vi ghộp n s.
* Gii:
t cụng thc mui nitrat ban u l R(NO
3
)
2

Cỏc phng trỡnh phn ng:
R(NO
3
)
2
+ Pb

Pb(NO
3
)
2
+ R (1)
Pb(NO
3
)
2
+ Fe

Fe(NO
3
)
2

+ Pb (2)
T bi nhn thy : Lng mui 2 phn ng u ó phn ng ht
Theo (1): do khi lng kim loi gim 28,6 gam, nờn :
3 2
( )
2,86
207
(mol)
Pb NO
n
R
=

Theo (2): do khi lng kim loi tng 130,2 -100 =30,2 gam, nờn :
3 2
( )
3,02
207 56
= 0,2 (mol)
Pb NO
n
=

Suy ra ta cú :
28,6
207
= 0,2 R = 64 ( Cu )
R



Vy cụng thc phõn t ca mui nitrat : Cu(NO
3
)
2
CH 4: PHNG PHP TNH THEO LNG CA NGUYấN T
HOC NHểM NGUYấN T ( Bo ton nguyờn t )
1)Nguyờn tc ỏp dng:
- Trong cỏc phn ng hoỏ hc, tng s mol nguyờn t ca mt nguyờn t hoc nhúm
nguyờn t trc phn ng v sau phn ng luụn bng nhau
- í ngha ca phng phỏp :
Phng phỏp ny giỳp gii nhanh cỏc bi toỏn cú nhiu bin i hoỏ hc phc tp hoc
cỏc bi tp hn hp phc tp, chng hn : cỏc bi toỏn xy ra phn ng gia cỏc hn hp
mui, axit, baz
Vớ d : Phn ng trung ho hn hp axit vi hn hp baz c biu din tng quỏt:
yR(OH)
x
+ xH
y
G

R
y
G
x
+ xyH
2
O
Theo ptp ta cú :
( (
2

OH H O
cuỷa axit) = n cuỷa bazụ) = n
H
n
Vỡ vy khi bit c s mol ca nhúm - OH thỡ tỡm c s mol H trong axit , s mol
H
2
O v ngc li.

Trang 13

SKKN Nguyn ỡnh Haứnh

2- Cỏc vớ d:
Vớ d 1:
Cú 190 ml dung dch cha ng thi KOH v Ba(OH)
2
cú nng tng ng l 3M v
4M. Tớnh th tớch dung dch Axit cha ng thi HCl 1,98M v H
2
SO
4
1,1M trung ho
lng dung dch kim trờn.
* Gi ý HS:
- Cú th gii bi toỏn bng phng phỏp ghộp n s, tuy nhiờn phng phỏp ny rt
phc tp.Vỡ vy cn s dng phng phỏp tớnh theo nhúm -OH v theo -H
- Tỡm s mol ca KOH v Ba(OH)
2
, Suy ra s mol (OH);suy lun theo PTHH tỡm s

mol H ( ca axit ).
* Gii:
Ta cú :
2
( )
4.190 3.190
0,76 0,57
1000 1000
KOH
mol ; n mol
Ba OH
n
= = = =

Suy ra :
2
( ) ( )
2. 2.0,76 0,57 2,09
KOH
+ n mol
OH Ba OH
n n

= = + =
Cỏc phng trỡnh phn ng:
KOH + HCl

KCl + H
2
O

2KOH + H
2
SO
4


K
2
SO
4
+ H
2
O
Ba(OH)
2
+ 2HCl

BaCl
2
+ 2H
2
O
Ba(OH)
2
+ H
2
SO
4



BaSO
4
+ 2H
2
O
Theo cỏc ptp :
( (
OH
cuỷa axit) = n cuỷa bazụ) = 2,09 mol
H
n
(1)
t V (l) l th tớch dung dch Axit

(
2 4
H SO HCl
cuỷa axit) = 2 n + n 2 1,1V+1,98V= 4,18V (mol)
H
n
ì = ì
(2)
T (1),(2) ta cú : 4,18 V = 2,09 V = 0,5 lớt
Vớ d 2 :
Cú 1 lớt dung dch hn hp Na
2
CO
3
0,1M v (NH
4

)
2
CO
3
0,25M. Cho vo dung dch ú
43 gam hn hp BaCl
2
v CaCl
2
, sau khi kt thỳc phn ng thỡ thu c 39,7 gam kt ta A
v dung dch B.
a) Chng minh hn hp mui clorua ó phn ng ht.
b) Tớnh % khi lng ca cỏc cht cú trong kt ta A.
* Gi ý HS:
chng minh mui clorua phn ng ht ta phi chng minh hn hp mui cacbonat
cũn d. Tc l s mol gc CO
3
phn ng < s mol gc CO
3
ban u.
Trong hn hp Na
2
CO
3
v (NH
4
)
2
CO
3

thỡ s mol CO
3
= tng s mol 2 mui ( vỡ 1 mol
mi mui u cú 1 mol CO
3
)
* Gii:
a) T cụng thc Na
2
CO
3
v (NH
4
)
2
CO
3


3
( 0,1 0,25
goỏc 2muoỏi
ban ủau) = 0,35 mol
CO
n n
= = +

t RCl
2
l cụng thc i din cho hn hp BaCl

2
v CaCl
2
. Ta cú cỏc PTP :
Na
2
CO
3
+ RCl
2


2NaCl + RCO
3
(1)
(NH
4
)
2
CO
3
+ RCl
2


2NH
4
Cl + RCO
3
( 2)

T (1), (2) nhn thy :
C 1 mol mui clorua bin thnh kt ta RCO
3
thỡ khi lng gim 71 60 =11 g

Trang 14

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

Do đó :
3 2 3 4 2 3
( )
( 0,3
43-39,7
p.öùng) mol
11
CO Na CO NH CO
n n n= + = =

< 0,35
Vậy lượng (CO
3
) còn dư nên hỗn hợp BaCl
2
và CaCl
2
đã phản ứng hết.
b) Gọi x, y là số mol của BaCO
3
và CaCO

3
trong kết tủa A, ta có:
197 100 39,7
0,3 0,2
x=0,1
A
x y
x y y
+ =
 

 
+ = =
 

Vậy :
3
0,1 197
% 100 49,62%
39,7
3
CaCO
%m =50,38%
BaCO
m
×
= × = ⇒
Ví dụ 3 :
Để m gam một phoi bào sắt (rắn A ) ngoài không khí sau một thời gian thu được hỗn
hợp B có khối lượng 12 gam gồm sắt và các oxit của sắt. Cho B tác dụng hoàn toàn với

HNO
3
loãng thấy giải phóng 2,24 lít khí NO ( đktc).
a) Viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra
b) Xác định m.
* Gợi ý HS:
Ta có thể xác định sơ đồ phản ứng: Fe


3
x y
HNO
Fe O
Fe(dö)
+
→
Fe(NO
3
)
3
+ NO + H
2
O
số mol Fe trong muối = số mol Fe ( ban đầu )
số mol HNO
3
( pư) = số mol NO + số mol N trong Fe(NO
3
)
3


*Giải :
2Fe + O
2
→ 2FeO (1)
4Fe + 3O
2
→ 2Fe
2
O
3
(2)
3Fe + 2O
2
→ Fe
3
O
4
(3)
Rắn B : FeO ; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
; Fe
Fe + 4HNO
3

→ Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 2H
2
O (4)
3FeO + 10HNO
3
→ 3Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 5H
2
O (5)
3Fe
3
O
4
+ 28HNO
3
→ 9Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 14H
2
O (6)
Fe

2
O
3
+ 6HNO
3
→ 2Fe(NO
3
)
3
+ 3H
2
O (7)
Như vậy : toàn bộ lượng sắt đã chuyển thành lượng muối Fe(NO
3
)
3

Số mol của Fe ( bđ ) = số mol muối Fe
3+
= a (mol)
Từ các ptpư : ⇒ n
axit
= 3.n
muối
+ n
NO
= 3a + 0,1 =
2
H O
2.n

Theo định luật BTKL ta có :
12 + (3a + 0,1).63 = 242a + 0,1× 30 + (1,5a + 0,05 )× 18
Giải ra được : a = 0,18 mol ⇒ m = 10,08 gam

Trang 15

SKKN Nguyn ỡnh Haứnh

CH 5: PHNG PHP HP THC
1) Nguyờn tc ỏp dng:
- õy l phng phỏp c vn dng ch yu cho vic gii cỏc bi toỏn cha nhiu
PTP ni tip nhau ( quan h bi cỏc cht trung gian ).
- Ngoi ra phng phỏp ny vn c s dng rt hiu qu trong cỏc trng hp bi
toỏn cú nhiu PTP din ra song song ( khụng cú cht trung gian ) nu bit t l v lng ca
cỏc cht 2 phn ng khỏc nhau.
- Phng phỏp chung:
+) Nu cỏc phn ng ni tip nhau thỡ lp mt s hp thc chuyn hoỏ gia cỏc cht
cho v cht hi.
+) Nu cỏc phn ng song song m bit c t s mol ca 2 cht 2 phn ng khỏc
nhau thỡ cú th nhp 2 PTP thnh mt PTP, lỳc ny vic tớnh toỏn s nhanh v n gin.
Lu ý : Khi nhp cỏc phng trỡnh phn ng thnh mt phng trỡnh phn ng thỡ phi
chn h s ca cỏc cht phự hp vi t l mol ó cho.
2) Cỏc vớ d:
Vớ d 1:
Sc 0,672 lớt khớ CO
2
( ktc)

vo trong V (lớt) dung dch Ca(OH)
2

0,015M n khi phn
ng hon ton thỡ thu c 1 mui khụng tan v 1 mui tan cú t l mol 2 : 1.
Tỡm V.
* Gi ý HS:
- Cú th dựng phng phỏp i s ( t s mol mui tan v mui KT ln lt l x mol,
2x mol )
- Ta cú th gii nhanh bi toỏn bng cỏch nhp 2 phn ng thnh 1 phn ng theo t l
mol ca mui l 2: 1
*Gii:
0,03
2
0,672
Soỏ mol cuỷa CO = mol
22,4
=
Cỏc phng trỡnh phn ng xy ra: :
CO
2
+ Ca(OH)
2


CaCO
3
+ H
2
O (1) ì 2
2CO
2
+ Ca(OH)

2


Ca(HCO
3
)
2
(2)
Vỡ t l mol CaCO
3
: Ca(HCO
3
)
2
= 2 : 1 nờn ta cú phng trỡnh phn ng chung:
4CO
2
+ 3Ca(OH)
2


2CaCO
3
+ Ca(HCO
3
)
2
+ 2H
2
O

4mol 3mol
0,03 mol 0,0225 mol
Vy th tớch ca dung dch Ca(OH)
2
0,015 M ó dựng l :

0,0225
1,5
0,015
M
n
V
C
= = =
lớt
Lu ý : Nu 0,672 lớt khớ l ca hn hp CO
2
v SO
2
thỡ t cụng thc chung ca 2 oxit
l RO
2
v bi toỏn vn c gii nhanh chúng v n gin.

Trang 16

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

Ví dụ 2:
Hoà tan hoàn toàn 10,8 gam kim loại Al vào trong dung dịch HNO

3
thì sau phản ứng
thu được một dung dịch X và hỗn hợp khí Y gồm 2 khí NO và N
2
O có tỉ khối đối với khí
Hiđro bằng 19,2. Tính thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp Y ( đktc).
* Gợi ý HS:
Từ dữ kiện :
2
/
M
hh
Y H
d ⇒


tỉ lệ số mol của 2 khí ( bằng phương pháp đại số
hoặc theo phương pháp đường chéo)
Biết được tỉ số mol của 2 khí ta có thể xác nhập 2 phản ứng thành một phản ứng
Từ PTPƯ : Biết số mol Al

số mol của các chất khí.
* Giải:

2
/
19,2 2 38,4 = 19,2 M gam/mol
hh
Y H
d

⇒ = × =

Ta có sơ đồ đường chéo:
Khí 1(NO): n
1
30 5,6
38,4
Khí 2(N
2
O): n
2
44 8,4
Suy ra ta có :
1
2
5,6 2
8,4 3
n
n
= =
Các phương trình phản ứng :
Al + 4HNO
3
→
Al(NO
3
)
3
+ NO + 2H
2

O (1) × 2
8Al + 30HNO
3
→
8Al(NO
3
)
3
+ 3N
2
O + 15H
2
O (2)
Vì tỉ lệ mol NO : N
2
O = 2 : 3 nên tổng hợp (1) và (2)ta có ptpư:
10Al + 38HNO
3

→
10 Al(NO
3
)
3
+ 2NO + 3N
2
O + 19H
2
O (3)
Theo phương trình (3) ta có :

1 1 10,8
0,08
5 5 27
mol
NO Al
n n
= × = × =
⇒ V
NO
= 0,08 × 22,4 = 1,792 lít ; suy ra :
2
3
1,792 2,688
2
lít
N O
V
= × =

Tóm lại : Trên đây chỉ là một số phương pháp giải bài tập hoá học. Đây chỉ là một phần
nhỏ trong vô số các phương pháp giải bài tập hoá học nâng cao. Để trở thành một học sinh
giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, dù áp dụng bất
kỳ phương pháp nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học.
Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra,
hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào ?. Như vậy, nhiệm vụ
của giáo viên không những giúp HS rèn kỹ năng giải bài tập, mà còn xây dựng một nền tảng
kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng
hóa học với năng lực tư duy toán học.

Trang 17


SKKN – Nguyễn Đình Haønh

C - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy
nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác
định hướng giải và tìm kiếm lời giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của
HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao.
Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán phức tạp, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn ,
biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập một cách nhanh
chóng và chính xác. Một số em đã biết giải bài tập hoá học một cách sáng tạo, có nhiều bài
giải hay, nhanh và thông minh.
Kết quả thực hiện đề tài : Đề tài này đã góp phần quan trọng vào kết quả bồi dưỡng học
sinh giỏi của trường THCS Chu Văn An nói riêng và huyện Đak Pơ nói chung. Nhìn chung tỉ
lệ học sinh đạt giải ngày càng cao.
Năm học
Tỉ lệ HS
đỗ cấp Huyện
Số HS của trường
đỗ cấp Tỉnh
2003 -2004 Đạt 9 / 12 em dự thi Đạt 5 em
2004 -2005 Đạt 11 / 12 em dự thi Đạt 5 em
2005 -2006 Đạt 8 / 8 em dự thi Đạt 6 em
2006-2007 Đạt 12/ 13em dự thi Đang bồi dưõng
II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Trong quá trình bồi dướng học sinh giỏi cho huyện, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra
một số kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi chủ đề bài tập cần bồi dưỡng cho

HS. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các bài toán của chủ đề đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và
phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu bài
cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp
chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu;
phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp.
- Mỗi chủ đề tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập,
xác định phương pháp phù hợp và biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác;
hạn chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh.
- Sau mỗi chủ đề tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút
kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai lầm mà HS thường mắc phải.

Trang 18

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

D- KẾT LUẬN CHUNG:
Việc nghiên cứu, vận dụng các phương pháp giải bài tập hoá học đã nêu trong đề tài
nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền vững, vừa sâu
sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến
thức,tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức,rèn luyện được kỹ
năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát triển tìm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy
độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
con người mới phát triển toàn diện. Tuy nhiên cần biết vận dụng các phương pháp một cách
hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới
đạt được kết quả cao.
Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn tại
trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý phê bình của các đồng nghiệp để
đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !





Trang 19

SKKN – Nguyễn Đình Haønh

E- PHẦN PHỤ LỤC:
I- PHIẾU ĐIỀU TRA :
1) Điều tra tình cảm, thái độ của 20 HS giỏi về năng lực giải BTHH

Kết quả :
Thời gian a b c d
Trước khi thực hiện đề tài 0 6 7 7
Sau khi thực hiện đề tài 15 5 0 0
2) Điều tra về công tác bồi dưỡng của GV ( qua 10 giáo viên có bồi dưỡng HS giỏi )
Kết quả:
Câu A B C D
Kết quả 0 7 0 3
II- TÀI LIỆU THAM KHẢO:
• Cao Thị Thặng : Hình thành kỹ năng giải BTHH - NXB GD 1999.

Trang 20
Em hãy tự nhận xét khả năng của mình về giải các bài
tập phức tạp ( điền  vào ô tương ứng)
a) Giải tốt nhiều bài.

b) Giải được một số bài.



c) Giải được nhưng chưa nắm được

phương pháp ( còn mò mẫn ).
d) Không biết giải.

•Xin vui lòng cho biết Anh (chị) đã gặp những khó khăn nào
trong việc bồi dưỡng HS giỏi các cấp ?
( đánh dấu  vào ô tương ứng)

A) Không gặp khó khăn nào.

B) Các bài toán phức tạp .

( Dữ kiện không căn bản , nhiều phản ứng phức tạp )
C) Dạng nào cũng thấy khó khăn.

D) Một loại bài tập khác.

• Xin vui lòng cho biết những khó khăn cụ thể ? Hướng giải
quyết của Anh (chị)?





SKKN – Nguyễn Đình Haønh

• GS .Lê Xuân Trọng: Bài tập nâng cao hoá học 9 - NXB GD 2004.
• Ngô Ngọc An : 400 BTHH lớp 9 - NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh 2004.

• Vũ Anh Tuấn : Bồi dưỡng hóa học THCS - NXBGD 2004.
• GS.TS Đào Hữu Vinh : 250 BTHH lớp 9 - NXB GD 2001.
• PGS.TS Nguyễn Xuân Trường : Bài tập nâng cao Hoá học lớp 9 - NXB GD 2005.


Trang 21

×