Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 100 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LÊ THỊ THÙY LINH




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN, 2012



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ THỊ THÙY LINH



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 04




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN






THÁI NGUYÊN, 2012


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp thạc sỹ về ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN là công trình nghiên cứu
trên cơ sở khảo sát thực tiễn của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
PGS.TS Đỗ Thị Lan.
Các số liệu tính toán trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công
bố dƣới bất cứ hình thức nào.





















ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc báo cáo này, tôi xin chân thành cám ơn Trƣờng Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội đƣợc
học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô Khoa Môi
trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Đỗ Thị Lan - cán bộ hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi
trƣờng tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hỗ trợ thu thập các tài liệu phục vụ cho luận văn; cảm ơn
sự phối hợp của các cán bộ UBND huyện Phổ Yên đã nhiệt tình hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân
và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Lê Thị Thùy Linh





iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Tổng quan về chất thải 4
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn 5
1.1.3. Phân loại chất thải rắn 7
1.1.4. Thành phần chất thải rắn 9
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn 9
1.1.6. Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt 13

1.1.7. Cơ sở pháp lý của đề tài 19
1.1.8. Cơ sở thực tiễn của đề tài 20
1.2. Hiện trạng quản lý rác thải 20
1.2.1. Trên thế giới 20
1.2.2. Tại Việt Nam 24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 36


iv
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Phƣơng pháp phỏng vấn 37
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 37
2.4.3. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 38
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn 38
2.4.5. Phƣơng pháp xác định khối lƣợng và thành phần CTRSH 38
2.4.6. Phương pháp dự báo 40
2.4.7. Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT 41
2.4.8. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 41
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phổ Yên 42
3.1.1. Vị trí địa lý 42
3.1.2. Địa hình 42
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 43
3.1.4. Khí hậu, thủy văn 44
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
3.2.1. Dân số và phân bố dân cƣ 46

3.2.2. Cơ sở hạ tầng 47
3.2.3. Văn hoá 49
3.2.4. Cơ cấu các ngành kinh tế 49
3.3.1. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cƣ 50
3.3.2. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ 52
3.3.3. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác 53
3.3.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 57


v
3.3.5. Dự báo sự gia tăng khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phổ Yên 58
3.4. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện 60
3.4.1. Hiện trạng tổ chức, thu gom CTRSH trên địa bàn huyện 60
3.4.2. Công tác vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn huyện 64
3.4.3. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH 65
3.4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý CTRSH
trên địa bàn huyện 65
3.5.1. Thuận lợi 67
3.5.2. Tồn tại, khó khăn 68
3.5.3. Đánh giá nguyên nhân 69
3.5.4. Thách thức trong công tác quản lý CTRSH của huyện Phổ Yên 69
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phổ Yên 70
3.6.1. Quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn 72
3.6.2. Quản lý CTRSH tập trung theo cụm dân cƣ thôn/xóm 73
3.6.3. Quản lý thu gom, xử lý rác thải theo hộ gia đình 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
Kết luận 78

Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các phƣơng pháp xử lý CTR đô thị ở một số nƣớc [18] 24
Bảng 1.2: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2010 27
Bảng 1.3: Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
28
Bảng 1.4: Khối lƣợng CTR của các đô thị miền Bắc từ 2000 – 2004 [2] 29
Bảng 1.5: Các đơn vị thu gom rác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [28] 34
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện năm 2010 43
Bảng 3.2: Dân số và phân bố dân cƣ trên địa bàn huyện Phổ Yên 2011 46
Bảng 3.3: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cƣ 51
Bảng 3.4: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu vực chợ 53
Bảng 3.5: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác 55
Bảng 3.6: Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh 56
Bảng 3.7: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt huyện Phổ Yên 57
Bảng 3.8: Dự báo lƣợng CTRSH phát sinh và thu gom đến năm 2015 và năm
2020 59
Bảng 3.9: Một số tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện
Phổ Yên 60
Bảng 3.10: Ƣớc tính khối lƣợng CTRSH đƣợc thu gom trên địa bàn huyện. 62
Bảng 3.11: Phƣơng tiện thu gom CTRSH trên địa bàn huyện [23] 63


vii
DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện [34] 16
Hình 1.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex [34] 17
Hình 1.3: Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2010 27
Hình 3.1: Tỉ lệ CTRSH phát sinh từ các nguồn 57
Hình 3.2: Sơ đồ phân vùng quản lý CTRSH huyện Phổ Yên 71
Hình 3.3: Sơ đồ quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn 73
Hình 3.4: Sơ đồ thu gom, xử lý CTRSH tập trung theo xã 74
Hình 3.5: Sơ đồ thu gom, xử lý CTRSH theo thôn 74
Hình 3.6: Sơ đồ quản lý CTRSH quy mô cấp xã 75
Hình 3.7: Tổ chức dịch vụ trong mô hình hộ gia đình 76




viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCL
Bãi chôn lấp
BCL CTR
Bãi chôn lấp chất thải rắn
BQL
Ban quản lý
CS
Công suất
CTR
Chất thải rắn
CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt
EM
Chế phẩm vi sinh hữu hiệu
HTX
Hợp tác xã

Nghị định
UB
Ủy ban
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
WHO
Tổ chức y tế thế giới



1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là cửa ngõ của
tỉnh nối liền với Hà Nội bằng đƣờng Quốc lộ 3. Trong những năm gần đây, do
tác động của nền kinh tế thị trƣờng và chính sách mở cửa cùng với vị trí giao
lƣu kinh tế thuận tiện nên quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020,
huyện Phổ Yên sẽ là khu vực xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, kinh doanh và dịch vụ. Do vậy, trong những năm tới địa bàn huyện

Phổ Yên sẽ thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế đối ngoại, văn hóa – giáo dục,
nâng cao dân trí và phát triển nguồn lực về kinh tế cũng nhƣ xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng
và kinh tế kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều trên địa bàn huyện,
tỷ lệ gia tăng dân số cao ở vùng trung tâm, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề
môi trƣờng và xã hội.
Sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ công cộng, du lịch, thƣơng mại…đã phát sinh lƣợng lớn rác
thải từ khu vực dân cƣ, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng
và làm thay đổi cảnh quan của huyện cũng nhƣ gây tác động xấu đến sức
khỏe cộng đồng dân cƣ đang sinh sống trên địa bàn huyện. Đặc biệt việc xả
thải các chất thải rắn, chất thải độc hại vƣợt quá khả năng tự làm sạch của môi
trƣờng đã dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng.
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát sinh trong quá
trình ăn, ở, tiêu dùng của con ngƣời. Mức sống của ngƣời dân ngày càng cao
thì việc tiêu dùng các sản phẩm của xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với
việc gia tăng chất thải rắn sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh


2
hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80%, phần còn lại đƣợc thải tự do vào môi
trƣờng. Ở nhiều nơi trên đất nƣớc ta chất thải sinh hoạt là nguyên nhân chính
phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm đất, ô nhiễm không
khí, gây bệnh cho con ngƣời, cây trồng và vật nuôi làm mất đi cảnh quan văn
hoá đô thị và nông thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố,
thị xã ở nƣớc ta hiện nay đều chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu về vệ sinh và
bảo vệ môi trƣờng (BVMT). Không có những bƣớc đi thích hợp, những quyết
sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn

trong quy hoạch, xây dựng và quản lý rác thải sẽ dẫn đến những hậu quả khôn
lƣờng, làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng, kéo theo những mối nguy hại về
sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Đối với công tác quản
lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Phổ Yên, cơ chế quản lý
và các chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn
thiếu, chƣa chú trọng đến các giải pháp công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt
thu gom phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của huyện, chủ yếu mới tổ
chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông dân cƣ và đổ lộ thiên.
Chƣa phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Để tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện Phổ Yên
đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong các nhiệm vụ trọng
tâm là quản lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn. Nhằm giúp các nhà quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện có cái nhìn
khách quan và tổng thể về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của huyện chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên”.
Đề tài sẽ là một trong những cơ sở để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, từng bƣớc cải thiện môi
trƣờng và nâng cao đời sống của cộng đồng.


3
2. Mục đích của đề tài:
Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện, các dự báo về lƣợng thải CTRSH trong thời gian tới để đề
xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tài
+ Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên.
+ Điều tra đánh giá hiện trạng khối lƣợng CTRSH phát sinh.

+ Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Phổ Yên.
+ Dự báo khối lƣợng CTRSH sẽ phát sinh trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra các kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tình hình thu
gom, vận chuyển và tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Phổ Yên.
+ Giải pháp đề xuất mang tính khả thi, có tính ứng dụng thực tế góp phần
quản lý hiệu quả lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và đƣợc thu gom.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan về chất thải
Theo điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn [3]
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe
con ngƣời.

- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng, đƣợc thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.
- Lƣu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trƣớc khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.


5
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
- Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tƣơng đối cố định,
bị vứt bỏ từ hoạt động của con ngƣời. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh

hoạt là một bộ phần của chất thải rắn, đƣợc hiểu là các chất thải rắn phát sinh
từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời [14].
- Chất thải là sản phẩm đƣợc sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
ngƣời, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thƣơng mại,
sinh hoạt gia đình, trƣờng học, các khu dân cƣ, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải nhƣ khí thải của các phƣơng tiện giao
thông, chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [13].
- Tái chế chất thải: là ngƣời ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm
hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên
liệu có quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng đƣợc nhiều lần mà không bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn nhƣ sau:
- Từ sinh hoạt: Phát sinh từ các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ
chung cƣ. Thành phần rác thải này bao gồm: Thực phẩm dƣ thừa, bao bì hàng
hoá ( bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh ), đồ dùng điện tử,


6
vật dụng hƣ hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa ), chất thải độc hại nhƣ
chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng
- Từ khu thƣơng mại: Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu
thƣơng mại bao gồm: Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ điện
gia dụng và một phần chất thải độc hại.
- Từ cơ quan, công sở: Phát sinh từ trƣờng học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan. Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại Riêng rác y tế
phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong
các bệnh viện và cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp gồm các

loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử
dụng
- Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng: Phát sinh từ các
hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải nhƣ:
xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đƣờng phố, cao ốc, san nền
xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói
- Từ dịch vụ công cộng đô thị: Đó là các hoạt động dọn rác vệ sinh
đƣờng phố, công viên, khu vui chơi giải trí Thành phần bao gồm: rác, cành
cây cắt tỉa, giấy vụn, xác động vật chết
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các
xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà
máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm ). Thành phần
của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và các chất thải độc hại.
Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chung với rác thải hộ dân. Đối với
rác thải công nghiệp độc hại phải đƣợc quản lý và xử lý riêng.
- Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ đồng ruộng, ao vƣờn, chuồng
trại Các loại chất thải bao gồm phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa


7
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn đƣợc thải ra từ các hoạt động khác nhau đƣợc phân
loại theo nhiều cách. Theo Trần Hiếu Nhuệ [14], có thể phân loại chất thải rắn
nhƣ sau:
* Theo vị trí hình thành: Ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ
* Theo thành phần hoá học và vật lý: Ngƣời ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại, da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
* Theo mức độ nguy hại:

+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con ngƣời, động
vật và gây nguy hại tới môi trƣờng. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác thành phần.
* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các chất
có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại
thức ăn dƣ thừa từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể, các
nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời
và phân của các động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cƣ.


8
+ Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy
khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói
- Chất thải rắn công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải
công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;

+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình hoạt động công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải xây dựng: Là các phế thải nhƣ đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình Chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
+ Các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ trạm xử lý nƣớc
thiên nhiên, nƣớc thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nƣớc thành phố.
- Chất thải nông nghiệp: là các phế thải từ các hoạt động nông nghiệp, thí
dụ nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, của các lò giết mổ.
* Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa đến sức khoẻ của
ngƣời và động vật cây cỏ.


9
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác
thành phần.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn
có một số thành phần đặc trƣng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị

là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc
phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác
chết, rác đƣờng phố).
Các đặc trƣng điển hình của chất thải rắn nhƣ sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%);
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ;
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [14].
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn
1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn
Các chất thải có thể phân hủy sinh học đƣợc (hay còn gọi là rác hữu cơ)
thƣờng là những loại rác thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị
phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại rác thải có
thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lƣợng điện
bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất
phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu
cơ bằng một hoặc cả hai phƣơng pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm
tổng lƣợng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trƣờng tự nhiên và do đó
góp phần kiểm soát hiện tƣợng nóng lên toàn cầu.


10
Nhiều loại rác thải không thể phân hủy sinh học thƣờng có khả năng tái
chế đƣợc hay tái sử dụng đƣợc nhƣ giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại rác thải đƣợc xem là có tính nguy hại nhƣ dầu bôi
trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu đƣợc thu gom và đem bán cho các
cơ sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trƣờng thì
chúng ta lại có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế
những thành phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Do các tính năng có thể sử dụng lại hay có thể tái chế đƣợc của những

thành phần không độc hại nên chất thải sinh hoạt nếu đƣợc quản lý tốt và
đƣợc phân loại ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý
giá phục vụ sản xuất và đời sống.
Chính vì vậy, các nƣớc phát triển thƣờng đẩy mạnh những hoạt động
nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng lại chất thải để tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên nhƣ: thực hiện giảm thiểu lƣợng rác thải phát sinh,
phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh (từ các hộ gia đình, công sở, cơ sở sản
xuất/dịch vụ), thu gom rác thải một cách có tổ chức, tái chế chất thải thành
các loại sản phẩm tiêu dùng khác nhau hay tái sử dụng chất thải cho các mục
tiêu sản xuất/phát triển kinh tế - xã hội, tiếp thị các sản phẩm tái chế, khuyến
khích sử dụng các nguồn nguyên liệu từ rác tái chế. Thậm chí, ở nhiều nƣớc
tiên tiến, các hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải và tái sử dụng, tái
chế chất thải còn đƣợc pháp lý hóa bằng các văn bản luật, trong đó có quy
định rất cụ thể về lƣợng, loại rác thải đƣợc phép bỏ, cách thải có chất thải,
những loại chất thải nào buộc phải tái chế, tái sử dụng…
Ở Việt Nam, đóng góp về kinh tế của hoạt động tái chế chất thải mặc dù
còn chƣa đƣợc thống kê một cách đầy đủ do hiện nay còn có rất nhiều cơ sở
tái chế quy mô nhỏ và hộ gia đình chƣa đăng ký hoạt động chính thức. Song
theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, trong năm 2007, tổng giá trị sản


11
xuất của các cơ sở có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tái chế trên toàn quốc
đạt xấp xỉ 390 tỷ đồng (tính theo giá so sánh năm 1994), chiếm khoảng 0,1%
giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Nhƣ vậy, trên thực tế, giá trị này
còn có thể lớn hơn rất nhiều.
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
- Môi trƣờng đất
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không đƣợc thu gom đều đƣợc

lƣu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất: thay đổi
cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải nhƣ xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nƣớc, hút nƣớc kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trƣờng nƣớc
+ Lƣợng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mƣa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nƣớc chảy, các chất độc hòa tan trong nƣớc, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc
chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm
lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng
nƣớc cũng giảm, dẫn đến ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nƣớc rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong khu vực và các nguồn nƣớc ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo đƣợc lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nƣớc mƣa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.
- Môi trƣờng không khí


12
+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cƣ là nguồn gây
ô nhiễm môi trƣờng không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng khí
là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của

chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp phủ
thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch
bệnh, chƣa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh
hiểm nghèo đối với cơ thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng
xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức
khỏe con ngƣời. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ
ngƣời mắc bệnh ung thƣ ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới
15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ
nữ do nguồn nƣớc ô nhiễm chiếm tới 25 % [33].
* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng
đến vẻ mỹ quan đƣờng phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời
dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đƣờng và


13
mƣơng rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.6.1 Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm
làm giảm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội

nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến
chất lƣợng bảo vệ môi trƣờng. Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng và suy thoái
môi trƣờng là nỗi lo của nhân loại: môi trƣờng đất, nƣớc, không khí ngày
càng ô nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cƣ đông
đúc, tài nguyên môi trƣờng cạn kiệt [34].
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
* Phương pháp chôn lấp
Phƣơng pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phƣơng pháp
này có chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển.
Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới
các bãi đã xây dựng trƣớc. Sau khi rác đƣợc đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm
nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi,
rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên
tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại đƣợc tiếp tục cho
đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt đƣợc sử dụng chủ yếu ở các
nƣớc đang phát triển nhƣng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hƣớng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nƣớc đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc
ngầm và nguồn nƣớc mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải


14
thiết kế khu thu gom và xử lý nƣớc rác trƣớc khi thải vào môi trƣờng. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lƣợng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích [33].
- Ƣu điểm của phƣơng pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.

+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
+ Chiếm diện tích đất tƣơng đối lớn.
+ Không đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
* Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn đƣợc giảm nhiều
chỉ còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lƣợng giảm chỉ còn 25%
hoặc thấp hơn so với ban đầu. Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời
cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên
phƣơng pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cƣ xung
quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phƣơng pháp này chỉ dùng
tại các địa phƣơng nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phƣơng pháp này chi phí cao, so với phƣơng pháp chôn lấp rác, chi phí
để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng sử dụng ở
các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho
việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy
nhiên việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc
và dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lƣợng
phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc cho ngành


15
công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý
khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nƣớc Châu Âu có xu hƣớng giảm đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng cần phải giải quyết. Việc thu đốt

rác thải thƣờng chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc
rác thải công nghiệp và các phƣơng pháp khác không xử lý triệt để đƣợc [33].
* Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ đƣợc coi nhƣ quá trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định nhƣ lên
men, việc ủ đòi hỏi năng lƣợng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá
trình ủ oxy sẽ đƣợc hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nƣớc, sau là xử
lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm tra thƣờng
xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng là CO
2
, nƣớc và các hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ: lignin,
xenlulo, sợi…[34].
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cƣỡng bức, ủ luống có đảo
định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có
hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân ngƣời và phân gia
súc cho ta chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt
cho việc cải tạo đất.

×