Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu của gà mái (Lương Phượng X Sasso) và khả năng sản xuất thịt của con lai thương phẩm với trống mía nuôi tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )




i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG VIỆT HÙNG





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA GÀ MÁI
(LƢƠNG PHƢỢNG X SASSO) VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
THỊT CỦA CON LAI THƢƠNG PHẨM VỚI TRỐNG MÍA
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ






Thái nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự
giúp đỡ của tập thể và cá nhân trong và ngoài cơ quan.
Các kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và tôi xin
chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.




Học viên






Hoàng Việt Hùng







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của các đơn vị tập thể và cá nhân:
- Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên.
- Ban Đào tạo sau Đại học - Đại học Thái Nguyên
- Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên.
- Phòng Quản lý sau Đại học - Đại học Nông Lâm.
- Trại gà Vân Mỵ - Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
- Hộ gia đình bà Ma Thị Kim Dung - xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên.
Cùng sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ.
Trong quá trình học tập của tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những lời

khuyên bổ ích của các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo và sẽ mãi mãi nhớ ơn
về những giúp đõ đó.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình quý báu đó.
Xin trân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012
Học viên



Hoàng Việt Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BNN
Bán nuôi nhốt
CP
Protein thô
CS
Cộng sự
D/R
Dài/rộng
Đ

Đồng
ĐVT
Đơn vị tính
EN
Economic Number
Khoáng TS
Khoáng tổng số
ME
Metabolic (năng lượng trao đổi)
N
Ni tơ
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NN
Nuôi nhốt
NST
Năng suất trứng
PI
Performance - Index
R/D
Rộng/dài
S.sánh
So sánh
TB
Trung bình
TC
Tiêu chuẩn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TT

Tuần tuổi
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
TY
Thú y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
MỤC LỤC

Nội dung
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan …………………………………………………………
i
Lời cảm ơn ……………………………………………………………
ii
Danh mục các chữ cái viết tắt …………………….………………
iii
Mục lục …………………………………………….………………
iv
Danh mục các bảng ………………………………………….………
ix
MỞ ĐẦU …………………………………………….…… ………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………
1

2. Mục tiêu của đề tài ………………………………… ………
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………
2
3.1. Ý nghĩa khoa học …………………………………………………
2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ………………………….………….
2
4. Những đóng góp mới của luận văn ………………….……………
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………… …
3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ……………………….…….
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm ………………………….…
3
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất ……………
3
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ……………
5
1.1.1.3. Khả năng sinh sản ở gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ……
6
1.1.1.4. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng ……
13
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC

16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, chăn nuôi gà trên thế giới
16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, chăn nuôi tại Việt Nam
18
1.2.2.1. Gà Lương Phượng
18
1.2.2.2. Gà Sasso
19
1.2.2.3. Gà Mía ……………………………………………….… ……
20
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ……………………………………
21
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU …………………
21
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………………………………
21
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………
21
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ………………………………
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii
2.4.1.1. Theo dõi đàn gà sinh sản bố mẹ ………………………………

21
2.4.1.2. Theo dõi khả năng sinh trưởng của gà thương phẩm ………
22
2.4.2. Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng ……………………………….
22
2.4.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu
27
2.4.3.1. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng, sinh sản
27
2.4.3.2. Các chỉ tiêu khảo sát …………………………………………
31
2.4.3.3. Chỉ số sản xuất ………………………………………………
31
2.4.3.4. Chỉ số kinh tế …………………………………………………
31
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
31
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
32
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
GÀ BỐ MẸ
32
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà bố mẹ
32
3.1.1.1. Tỷ lệ nuôi sống gà bố mẹ giai đoạn hậu bị ……………………….
32
3.1.1.2. Tỷ lệ nuôi sống gà bố mẹ giai đoạn sinh sản …………………….
33
3.1.2. Khối lƣợng cơ thể của gà bố mẹ ……… ……………………………
35

3.1.3. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm ……………………………
37
3.1.4. Khối lƣợng trứng và chất lƣợng trứng của gà thí nghiệm ……….
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
3.1.5. Kết quả ấp nở của gà thí nghiệm ………………………………….
45
3.1.6. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn hậu bị của đàn gà thí nghiệm ……….
46
3.1.7. Tiêu tốn thức ăn cho đơn vị sản phẩm trong giai đoạn sinh sản
47
3.2. SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ THƢƠNG PHẨM TRỐNG
MÍA x MÁI (LƢƠNG PHƢỢNG x SASSO)
48
3.2.1. Đặc điểm ngoại hình …………………………………………….
48
3.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thƣơng phẩm …………………………
48
3.2.3. Khả năng sinh trƣởng của gà thƣơng phẩm …………………
49
3.2.3.1. Sinh trưởng tích lũy …………………………………………
49
3.2.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thương phẩm …………………
51
3.2.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thương phẩm ………………
53

3.2.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn ………………………………….
55
3.2.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ……………………
55
3.2.4.2. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng ………………………….
56
3.2.4.3. Tiêu tốn năng lượng /kg tăng khối lượng …………………
58
3.2.5. Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) …………………
59
3.2.6. Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) ………………………
60
3.2.7. Năng suất chất lƣợng thịt gà thƣơng phẩm …………………
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ix
3.2.7.1. Năng suất thịt gà thương phẩm … …………………………
61
3.2.7.2. Thành phần hoá học của thịt …………………………………
63
3.2.8. Chi phí trực tiếp cho kg gà thịt
66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ …………………………………………
68
1. Kết luận ……………………………………………………………
68
1.1. Gà bố mẹ trống Mía và mái (Lương Phượng x Sasso)

68
1.2. Gà thương phẩm trống Mía x mái (Lương Phượng x Sasso)
68
2. Đề nghị ……………………………………………………………
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



x
DANH MỤC BẢNG CÓ TRONG LUẬN VĂN
Bảng
Tiêu đề
Trang
2.1
Bố trí thí nghiệm đàn gà bố mẹ………………………………
21

2.2
Bố trí thí nghiệm đàn gà thương phẩm ……………………….
22
2.3
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà bố mẹ …………………
25
2.4
Chế độ dinh dưỡng áp dụng đối với đàn gà sinh sản bố mẹ ….
25
2.5
Chế độ dinh dưỡng áp dụng đối với đàn gà thương phẩm ……
26
2.6
Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho gà bố mẹ ………………
26
2.7
Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho gà thương phẩm …………
27
3.1
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn gà bố mẹ giai đoạn hậu bị
32
3.2
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn và hao hụt gà bố mẹ giai đoạn sinh sản
34
3.3
Khối lượng cơ thể của đàn gà mái giai đoạn hậu bị …………
36
3.4
Tuổi thành thục sinh dục của đàn gà mái bố mẹ ……………
37

3.5
Năng suất trứng của gà thí nghiệm ……………………………
38
3.6
Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm ………………
39
3.7
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm ………………………….
42
3.8
Chất lượng trứng của gà thí nghiệm …………………………
44
3.9
Một số chỉ tiêu ấp nở của gà thí nghiệm ……………………
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



xi
3.10
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn hậu bị của gà thí nghiệm …………
46
3.11
Tiêu thụ thức ăn/10 quả trứng; 10 quả trứng giống và 01 gà con loại I
47
3.12
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thương phẩm ……………….
49
3.13

Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm …………………….
50
3.14
Sinh trưởng tuyệt đối của gà thương phẩm …………………
52
3.15
Sinh trưởng tương đối của gà thương phẩm ………………….
54
3.16
Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thương phẩm …
56
3.17
Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của gà thương phẩm …
57
3.18
Tiêu tốn năng lượng cho tăng khối lượng của gà thương phẩm
58
3.19
Chỉ số sản xuất (PI) của gà thương phẩm ……….…………….
59
3.20
Chỉ số kinh tế (EN) của gà thương phẩm ……………………
60
3.21
Kết quả khảo sát gà thương phẩm thời điểm 83 ngày tuổi và
90 ngày tuổi
62
3.22
Thành phần hoá học của thịt gà thương phẩm ………………
64

3.23
Chi phí trực tiếp/kg gà thịt của gà thương phẩm ……………
66

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình ảnh
Tiêu đề
Trang
1.1
Ảnh gà Lương Phượng ………………………………….
17
1.2
Ảnh gà Sasso ……………………………………………
17
1.3
Ảnh gà trống Mía ……………………………………….
20
1.4
Ảnh gà mái Mía …………………………………………
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



xii
3.1
Ảnh gà trống lô bán nuôi nhốt mổ khảo sát lúc 90 ngày tuổi
65
3.2

Ảnh gà mái lô nuôi nhốt mổ khảo sát lúc 90 ngày tuổi
65

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tiêu đề
Trang
1.1
Tỷ lệ các phần thân thịt của gà thương phẩm ………
15
3.1
Năng suất trứng của gà thương phẩm ………………
38
3.2
Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm ………………………….
40
3.3
Sinh trưởng tuyệt đối của gà thương phẩm …………
53
3.4
Sinh trưởng tương đối của gà thương phẩm ………
55
3.5
Chỉ số sản xuất (PI) của gà thương phẩm …………
60
3.6
Chỉ số kinh tế (EN) của gà thương phẩm …………
61

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị
Tiêu đề
Trang
3.1
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm ……… …………
43
3.2
Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm ……………
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển, tiếp cận những thành tựu khoa
học công nghệ mới của thế giới, chăn nuôi gia cầm Việt Nam trong những
năm gần đây đã có tốc độ phát triển tương đối nhanh, tổng đàn gia cầm trong
cả nước năm 2011 khoảng 325 triệu con, tăng 6,55% cùng kỳ năm 2010. Hiện
nay Bộ Nông nghiệp đã nhập nhiều tổ hợp gà nổi tiếng trên thế giới để nhân
thuần hoặc cho lai với các giống gà khác nuôi tại Việt Nam nhằm cung cấp gà
thương phẩm cho thị trường, như gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso,
Kabir, gà Sao được nuôi tại Xí nghiệp gà giống Tam Đảo, Trung tâm
Nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc. Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của
gà trống Mía và gà mái Lương Phượng đã được Hội đồng khoa học công
nghệ Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật và cho phép
phát triển mở rộng trong sản xuất. Trong những năm gần đây Viện Chăn nuôi
Quốc gia đã nghiên cứu và chọn tạo thành công gà lai (X LP 44) từ gà trống
Sasso dòng X44 và gà mái Lương Phượng. Hiện nay tổ hợp gà lai này đã đáp
ứng một phần nhu cầu của người chăn nuôi bởi những đặc điểm ưu việt về tỷ
lệ nuôi sống, khả năng tăng khối lượng cao, tiêu tốn thức ăn thấp, cụ thể ở 63
ngày tuổi gà lai (X LP 44) có tỷ lệ nuôi sống 96,3%, khối lượng cơ thể đạt

2,37kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,5 kg/kg khối lượng (Trần Công Xuân, và cs
(2004), [32]). Hiện nay hàng triệu con gà giống đã đưa vào nuôi tại các tỉnh
Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thái
Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hóa Để có cơ sở khoa học tiếp tục đánh giá khả
năng sản xuất của những tổ hợp lai này cần thiết phải triển khai đề tài nghiên
cứu, đánh giá về bố mẹ và gà thương phẩm, vì vậy tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu một số chỉ tiêu của gà mái (Lương Phượng x Sasso) và khả năng
sản xuất thịt của con lai thương phẩm với trống Mía, nuôi tại Thái nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của công thức lai trống Mía x mái (Lương
Phượng x Sasso), thông qua một số chỉ tiêu theo dõi của gà bố mẹ và năng
suất thịt của con thương phẩm.
- Chủ động sản xuất cung cấp gà giống thương phẩm có chất lượng tốt
giá thành thấp cho nhu cầu của thị trường ở địa phương hiện nay.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp những số liệu khoa học về khả năng sản xuất của thế hệ gà
bố mẹ và con lai thương phẩm nuôi tại Thái Nguyên, làm cơ sở xây dựng các
chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho bộ giống gà này.
Kết quả của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị để phục vụ cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy trong nhà trường và ứng dụng trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở để khẳng định khả năng sản xuất của gà
bố mẹ và con lai thương phẩm Mía x (Lương Phượng x Sasso).
- Việc chọn tạo con lai để nuôi thương phẩm nếu cho năng xuất chất

lượng tốt sẽ bổ sung thêm nguồn con giống để nuôi thương phẩm cung cấp
sản phẩm thịt có chất lượng cao phục vụ mục đích tiêu dùng, sử dụng.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Có giá trị khoa học và thực tiễn về khả năng sản xuất của gà bố mẹ
Mía x (Lương Phượng x Sasso) và con lai thương phẩm.
- Kết quả nghiên cứu góp phần chủ động sản xuất được gà lông màu có
năng suất chất lượng cao cung cấp nhu cầu con giống cho thị trường




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [15] các tính trạng sản xuất là các tính
trạng như tính trạng số lượng, khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo,
năng suất trứng, khối lượng trứng đều là những tính trạng số lượng.
(Quantitative Character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể (NST)
quy định. Phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự
thay đổi của các tính trạng số lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về
mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai khác
nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc

nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều gen, các gen điều
khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện
hoàn toàn. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên
nhiễm sắc thể quy định. Tính trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đo
lường vì sự nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào đo lường chứ không phải là
đếm. Khi nghiên cứu về các tính trạng sản xuất của gia cầm được nuôi trong
điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số lượng và
ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Khác với các
tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu
tố ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài không làm thay đổi cấu trúc di
truyền, nhưng nó tác động làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện hoạt
động của các gen. Về mặt đại thể các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số
lượng được biểu hiện qua công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
P = G +E
Trong đó:
- P là giá trị kiểu hình (Phenotypic value);
- G là giá trị kiểu gen (Genotypic value);
- E là sai lệch môi trường (Environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ đó cũng có thể biểu hiện:
G = A + D +I
Trong đó:
- G là giá trị kiểu gen (Genotypic value);
- A là giá trị cộng gộp (Additive value);
- D là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation);

- I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation).
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của nhiều môi
trường. Có hai loại môi trường chính:
- Môi trường chung (Eg) do các yếu tố môi trường tác động lên toàn bộ
các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất thường xuyên
như ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng
- Môi trường riêng (Es) do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên
từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở 1 giai đoạn nhất định trong đời con
vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác
giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và
môi trường (E) của một cá thể biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận ở bố mẹ một số gen quy định những tính trạng số lượng nào
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
nhưng khả năng đó có phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường
như: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý (Hutt F. B. (1978) [7]. Người ta
có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung (Xg), mức độ
biến dị (Cv), hệ số di truyền tính trạng (h
2
), hệ số lặp lại của các tính trạng (R),
hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng (Trần Huê Viên, 2001) [33].
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống, sức sống của mỗi dòng

là khác nhau, các cá thể khác nhau thì khác nhau nhưng nằm cùng trong giới
hạn của phẩm giống. Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng
chống đỡ bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi
người ta thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai
đoạn khảo nghiệm, như giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc loại thải.
Gavora J.F (1990) [37] khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm cho
biết: sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định trước hết bởi khả
năng có tính di truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hưởng bất lợi
của môi trường cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh.
Trong công tác lai tạo, khi dùng những dòng, giống có sức sống cao thì
con lai sẽ thừa hưởng những tính chất trội khả năng này. Nghiên cứu về vấn
đề này Fairfull et all., (1990) [36] cho biết ưu thế lai về sức sống là rất cao,
giao động từ 9-24%. Theo tài liệu của Gavora J.F (1990) [37] thì hệ số di
truyền của sức kháng bệnh là 25%, hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức
kháng bệnh phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc
rất lớn vào yếu tố dinh dưỡng giống, kỹ thuật, chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết,
khí hậu, mùa vụ ngoài các yếu tố trên thì vấn đề nhiễm bệnh của gia cầm
cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi. Gia cầm rất mẫn cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh và dẫn đến tỷ lệ chết cao,
dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt bệnh truyền nhiễm.
1.1.1.3. Khả năng sinh sản ở gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
* Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với
từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định
tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất.

Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. Tuổi đẻ quả
trứng đầu của gà Lương Phượng Hoa trong khoảng 157-160 ngày (Trần Công
Xuân và cộng sự, 2004) [31], của gà Sasso SA31L là 150 ngày (Đoàn Xuân
Trúc và cộng sự, 2004) [29], gà Kabir giao động từ 179-187 ngày (Lê Thị
Nga 2004) [13]. Theo Brandsch H và cộng sự (1978) [1] tuổi đẻ quả trứng
đầu tiên và khối lượng cơ thể có tương quan với nhau. Thời gian chiếu sáng
cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục. Thí nghiệm của Morris
T.R. (1967) [39] trên gà Legohrn được ấp nở quanh năm cho biết, những gà
được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi thành thục về tính là 150
ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8 thì tuổi thành thục trên
170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về tính ngắn hơn vì thời
gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra trong những ngày có thời
gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích
thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi thành thục về tính dục.
* Cường độ đẻ trứng: Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng của gia cầm
trong một khoảng thời gian nhất định. Cường độ đẻ trứng có thể tính theo độ dài
trật đẻ hoặc tỷ lệ đẻ bình quân trong một giai đoạn.
* Trật đẻ : Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ
dài trật đẻ phụ thuộc vào giống, thời gian chiếu sáng và thời gian đòi ấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
* Sản lượng trứng: Là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong
một chu kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc
theo năm. Fairfull et all., (1990) [36] cho biết khi điều kiện môi trường thích
hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng ) nhiều gen tham gia điều khiển quá
trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy

được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản lượng
trứng của gà là: 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [15].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng trứng của gia cầm
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản
lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính
quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10 - 20%.
- Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ
Cường độ đẻ trứng có ảnh hưởng lớn tới sản lượng trứng của gia cầm;
cường độ đẻ trứng càng cao, sản lượng trứng cao và ngược lại. Bên cạnh việc
nâng cao cường độ đẻ trứng, người ta còn chú ý đến độ dài trật đẻ, độ dài trật
đẻ càng dài sản lượng trứng càng cao. Gà đẻ quanh năm có sản lượng trứng
cao hơn gà đẻ theo mùa vụ. Độ dài trật đẻ phụ thuộc vào giống gia cầm và
giai đoạn đẻ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như
thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dòng, các giống khác nhai thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau.
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi
ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà
sản lượng trứng thấp hơn. Gà Ri nuôi đại trà trong nông hộ chỉ đẻ 86,99

quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [30], trong khi đó ở gà Lương Phượng là
168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cộng sự, 2004) [31]. Bằng các phương
pháp cai ấp và chọn lọc, người ta có thể làm giảm bớt thói quen ấp trứng ở gà
hoặc có thể tiến hành cai ấp bằng cách tách riêng gà ấp bóng, tăng cường cho
ăn đủ dinh dưỡng và nước uống, duy trì chương trình chiếu sáng không thay
đổi trong chuồng (Nguyễn Hiền, 2008) [4].
- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20
o
C nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia
cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất,
tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ, thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn tự
nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn đến sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.
Trong các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố
về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối với gà đẻ, chế độ
chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục, cường độ đẻ trứng
và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi
gia cầm sinh sản thì protein, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
* Khối lượng trứng
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng
trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng
trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm
trưởng thành 20-30%. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62 -78% khối
lượng trứng khi ấp (Lange G.D.et all., 2000) [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Theo Chen B. J. et all., (1994) [35] ngoài các yếu tố về di truyền, khối
lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, nuôi
dưỡng, mùa vụ và của tuổi gia cầm.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ. Trong
khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả 2 loại
acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu lysine ảnh hưởng đến tỷ lệ
lòng đỏ, thiếu methionin ảnh hưởng chủ yếu tới tỷ lệ lòng trắng. Thiếu vitamin B
ảnh hưởng đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,4 - 0,8 (Brandsch H và
cộng sự, 1978) [1]; 0,3 - 0,8 (Trần Long, 1994) [10]; 0,6 - 0,74 (Nguyễn Văn
Thiện, 1995) [15].
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1999) [6] khối lượng trứng có
tương quan âm (-) với sản lượng trứng (-0,33 đến - 0,36), nhưng giữa khối
lượng trứng và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+): 0,31.
* Chất lượng trứng
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng. Theo Nguyễn
Duy Hoan và cộng sự (1998) [5] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ
chiếm 10 - 11,6%; lòng trắng: 57 - 60%; lòng đỏ: 30 - 32%. Thành phần hóa
học của trứng không vỏ: nước: 73,5 - 74,4%; protein: 12,5 - 13%; mỡ: 11 -
12% và khoáng: 0,8 - 1,0%.
- Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá chất lượng nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc
trứng là tính trạng đa gen, khi lai gà dòng trứng vỏ trắng với dòng trứng vỏ
màu, gà lai sẽ có trứng vỏ màu trung gian. Theo Anderson, có thể tạo ra gia
cầm đẻ tình hình có vỏ màu bằng cách chọn lọc những gia cầm có trứng vỏ
màu sẫm hơn (dẫn theo Khavecman, 1972) [9]. Theo Brandsch H và cộng sự
(1978) [1] hệ số di truyền tính trạng này là 55 - 75%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
- Chỉ số hình thái của trứng: Trứng gia cầm thường có một đầu tù và một
đầu nhọn. Chỉ số hình thái trứng tính theo tỷ lệ đường kính lớn so với đường
kính nhỏ. Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [5] cho biết, chỉ số hình thái của
trứng gà là 1,32, dao động trong khoảng (1,13 - 1,67). Đặc biệt khi chọn trứng ấp
người ta phải chú ý đến chỉ tiêu này để loại những trứng quá dài hoặc tròn. Chỉ
số này ở gà Tam Hoàng là 1,29 (Lê Thị Nga, 2005) [14], gà Lương Phượng là
1,34 - 1,39 (Hồ Xuân Tùng, 2009) [30], gà Kabir là 1,30 - 1,32 (Phùng Đức Tiến
và cộng sự, 2004) [20]. Chỉ số hình thái ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở của gia cầm.
Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ nở kém. Chỉ số hình thái của
trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận chuyển, đóng gói, trứng càng dài càng dễ vỡ.
- Chất lượng vỏ trứng: Thành phần vỏ trứng gồm: 94% calciumcarbonat;
1% calciumphosphate; 1% magiesunphate; 4% hợp chất hữu cơ (một phần chất hữu
cơ này là đường polisacharide); hàm lượng canxi trong mỗi vỏ trứng khoảng 2g.
Độ dày vỏ trứng gia cầm dao động trong khoảng 0,311 - 0,588 mm. Ở gà, độ
dày ở đầu nhọn là 0,294 - 0,334 mm, ở đầu tù là 0,279 - 0,312mm. Độ dày lý
tưởng của vỏ trứng là 0,26 - 0,34 mm (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 1998)
[5]. Trứng gà Tam Hoàng dòng Jangcun ở 38 tuần tuổi có độ dày vỏ là
0,39 mm độ chịu lực là 3,507 kg/cm
2
(Lê Thị Nga, 2005) [14]; gà ¾ máu Lương
Phượng là 0,35 mm và độ chịu lực là 4,46 kg/cm
2
(Phùng Đức Tiến và cộng
sự, 2004) [19]; gà Kabir là 0,31 - 0,34 mm và độ chịu lực là 3,57 - 3,63
kg/cm

2
(Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2004) [20]. Chất lượng vỏ trứng là một
chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong vận chuyển, bảo quản và đóng gói mà còn
ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Chất lượng vỏ trứng chịu ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tốt như phương thức nuôi, chế độ dinh dưỡng.
- Chất lượng lòng trắng: Lòng trắng chiếm 55 - 60% khối lượng trứng.
Tỷ lệ lòng trắng đặc và lòng trắng loãng ở trứng gà tươi là 2:1, tỷ lệ này giảm
dần theo thời gian bảo quản, có khi xuống tới 1:1. Lòng trắng trứng cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
các chất dinh dưỡng cho phôi. Chiều cao lòng trắng đặc là một chỉ tiêu để
đánh giá chất lượng bên trong của trứng.
- Chất lượng lòng đỏ: Lòng đỏ chiếm 30 - 33% khối lượng trứng và có
đường kính khoảng 30 - 35 mm. Lòng đỏ trứng có lớp màng dày 6 - 11µm;
phía trên có đĩa phôi màu trắng sáng, đường kính 3mm; nhân tế bào trứng có
hình tròn, đường kính vào khoảng 1 - 2mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ
người ta dùng chỉ số lòng đỏ, được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ
so với đường kính của lòng đỏ. Kết quả nghiên cứu trên gà Lương Phượng chỉ
số lòng đỏ là 0,44 (Trần Công Xuân và cộng sự, 2004) [31]. Chỉ số lòng đỏ ở
gà Kabir là 0,46 (Lê Thị Nga, 2005) [14].
- Thành phần hóa học của trứng: Trứng gia cầm nói chung và trứng gà
nói riêng là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, thành phần dinh dưỡng của
trứng các loại gia cầm khác nhau thì khác nhau. Protein trong trứng là những
protein dễ tiêu hóa. Hàm lượng mỡ trong trứng ở dạng nhũ hóa dễ tiêu hóa và có
hàm lượng acid béo không no rất cao, hàm lượng khoáng cao, đặc biệt là hàm
lượng sắt và phospho, 24,7 mg clo, 2,6 mg magiê, 1,5 mg sắt, 200 - 800 UI
vitamin A, 20 UI vitamin D, 84 µg vitamin B

2,
58 µg vitamin B
6
, 4,5 µg vitamin
C, 150 µg vitamin E và 0,3 µg vitamin B
12

- Khả năng thụ tinh và tỷ lệ ấp nở
Sự thụ tinh là một quá trình, trong đó tinh trùng và trứng hợp lại thành
hợp tử (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [16]. Tỷ lệ thụ tinh là một tiêu chí đánh giá
sức sinh sản của đời bố mẹ. Khả năng thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tỷ
lệ thụ tinh phụ thuộc vào tỷ lệ trống mái trong đàn, chế độ dinh dưỡng và sức
khỏe của đàn giống. Giao phối cận huyết làm giảm tỷ lệ thụ tinh, mật độ nuôi
quá đông ảnh hưởng tới hoạt động giao phối của con trống. Phương thức nuôi
cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ trứng có phôi là là một tính
trạng quyết định số gà con nở ra/gà mái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
1.1.1.4. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng
* Khả năng sinh trưởng: Sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do
đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao chiều dài và bề ngang, khối lượng
các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời
trước. Sinh trưởng chính là quá trình tích lũy dần các chất, chủ yếu là Protein
nên tốc độ tích lũy các chất, tốc độ tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt
động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Trần Đình Miên và
cộng sự, 1992) [12]. Nhưng tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng khối
lượng (ví như béo mỡ chủ yếu là sự tích lũy mỡ, không có sự phát triển của

mô cơ). Sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng các chiều
của các tế bào mô cơ. Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ
tinh cho đến khi đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn
trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời
kỳ trưởng thành.
Trong thực tế nuôi gia cầm thương phẩm cho thấy trong giai đoạn đầu
của sự sinh trưởng thức ăn, dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của
xương, mô cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ trong cấu tạo của mỡ. Đến giai
đoạn cuối của sự sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để
nuôi hệ thống cơ xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm,
càng ngày con vật càng tích luỹ chất dinh dưỡng để cấu tạo mỡ. Trong các tổ
chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42 - 45%
khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn khối lượng cơ con
mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Tất cả các đặc tính của
gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều được hoàn chỉnh dần trong
suốt quá trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng
các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác
động của môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×