Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 110 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







HOÀNG THỊ NGỌC LOAN



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ











THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






HOÀNG THỊ NGỌC LOAN



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010


Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.95


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ




Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Thị Sơn






THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, dựa trên các nguồn
thông tin tư liệu chính thức với độ tin cậy cao và chưa từng được ai công
bố trong bất kì một công trình nào khác.


Xác nhận
của trưởng khoa chuyên môn
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn






Hoàng Thị Ngọc Loan








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình được đào tạo tại khoa địa lý,
trường ĐHSP Thái Nguyên.
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới BCN khoa địa lý, các thầy giáo, cô giáo trong khoa.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Sơn,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự giúp đỡ của
BGH, phòng sau đại học, thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên, phòng NN và
PTNT huyện Bình Gia, UBND huyện Bình Gia, chi cục thống kê huyện, cục
thống kê tỉnh Lạng Sơn… Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp, những người thân đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Hoàng Thị Ngọc Loan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
i

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các bảng iii
Danh mục các hình iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP 9

1.1. Cơ sở lí luận 9

1.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp 9

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 12

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp 14

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp cấp huyện 19

1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 22

1.2. Cơ sở thực tiễn 26

1.2.1. Vài nét về phát triển nông nghiệp ở Trung du miền núi Bắc Bộ 26
1.2.2. Khái quát về phát triển nông nghiệp ở Lạng Sơn 28

Tiểu kết 31

Chương 2. NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN BÌNH GIA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 33

2.1. Nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia 33

2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ 33

2.1.2. Các nguồn lực tự nhiên 35

2.1.3. Các nguồn lực kinh tế - xã hội 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
ii

2.1.4. Đánh giá chung 46

2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010. 48

2.2.1. Khái quát chung 48

2.2.2. Ngành nông nghiệp 50


2.2.3. Ngành lâm nghiệp 65
2.2.4. Ngành ngư nghiệp 68

2.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 69

2.3. Đánh giá chung 71

2.3.1. Những kết quả đạt được 71

2.3.2. Những tồn tại 72

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN BÌNH GIA ĐẾN NĂM 2020 73

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển 73

3.1.1. Quan điểm phát triển 73

3.1.2. Mục tiêu phát triển 75

3.1.3. Định hướng phát triển 78

3.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia 86
3.2.1. Các giải pháp chung 86

3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho từng ngành 89

KẾT LUẬN 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


PHỤ LỤC 97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu ngành nông nghiệp 20
Bảng1. 2: GDP ngành nông-lâm nghiệp- ngư nghiệp của tỉnh Lạng Sơn 28

Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính của Bình Gia năm 2010 34

Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Gia 37

Bảng 2.3: GTSX và cơ cấu GTSX nền kinh tế huyện Bình Gia giai đoạn
2000 - 2010 48

Bảng 2.4: GTSX và cơ cấu GTSX nông -lâm - thuỷ sản giai đoạn 2005-2010 49

Bảng 2.5: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp huyện Bình Gia giai
đoạn 2000 - 2010 50

Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân theo các xã và
thị trấn năm 2000 và 2010 53

Bảng 2.7: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2000 - 2010 54


Bảng 2.8: Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại lúa của Bình Gia 55

Bảng 2.9: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô giai đoạn 2000 - 2010 56

Bảng 2.11: Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010 62

Bảng 2.12: Số lượng đàn gia súc, gia cầm phân theo xã, thị trấn 63

Bảng 2.13: Thực trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010. 67

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đến
năm 2020 (triệu đồng) 77

Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng lúa, ngô đến năm 2020 79

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây công nghiệp huyện
Bình Gia đến năm 2020 80

Bảng 3.4: Quy mô sản xuất một số cây ăn quả đến năm 2020 81

Bảng 3.5: Quy mô phát triển chăn nuôi đến năm 2020 83

Bảng 3.6: Các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng của Bình Gia năm 2000 và 2010 51

Biểu đồ 2.2: Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt huyện Bình Gia . 52

Biểu đồ 2.3: Sản lượng hồi khô của Bình Gia qua các năm 58

Biểu đồ 2.4: Sản lượng thịt lợn xuất chuồng của huyện Bình Gia giai đoạn
2000 - 2010 64

Biểu đồ 2.5: Diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên của Bình Gia giai đoạn
2000 - 2010 66
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
Bản đồ 2: Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn
Bản đồ 3: Bản đồ hiện trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
1


PHẦN MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề lớn được sự quan
tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, nếu vấn đề này được thực hiện tốt sẽ góp
phần to lớn cho sự phát triển bền vững của quốc gia đó.
Nông nghiệp được biết đến là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng, ngoài ra còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị… Nông nghiệp (theo
nghĩa rộng) cho đến nay vẫn là ngành kinh tế quan trọng không thể thay thế
được trong đời sống kinh tế - xã hội của nhân loại, đặc biệt với các nước đang
phát triển nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến đời
sống của phần lớn dân cư.
Bình Gia là một huyện miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn, điều kiện tự
nhiên khá đa dạng, địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, đất feralit hình thành
trên đá vôi và các loại đá mẹ khác chiếm phần lớn diện tích, khí hậu nhiệt đới
với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn…là điều kiện thuận lợi để phát triển một nền
nông nghiệp với cơ cấu sản phẩm khá đa dạng.
Trong thực tế nông nghiệp chiếm 51,92% trong cơ cấu kinh tế của
huyện và thu hút 87,67% lao động. Nông nghiệp trở thành ngành kinh tế
chính và đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân nơi đây. Tuy
nhiên nông nghiệp của huyện trong những năm qua phát triển vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng sẵn có, vì vậy đề tài “Phát triển nông nghiệp huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2010” được lựa chọn nghiên cứu
với mong muốn sẽ phần nào đánh giá được nguồn lực, tình hình phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đề xuất các
giải pháp góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển hiệu
quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
2

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lý ngành nông nghiệp, đề tài
tập trung đánh giá các nguồn lực, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp
huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện đến năm 2020.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của địa lý ngành nông nghiệp, áp
dụng vào nghiên cứu địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá các nguồn lực cho phát triển sản nông nghiệp (theo nghĩa
rộng) huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn
2000 -2010.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nông
nghiệp huyện Bình Gia theo nghĩa rộng (Nông - Lâm - Ngư nghiệp) ở các
khía cạnh sau:
+ Đánh giá các nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia.
+ Phân tích thực trạng sản xuất, cơ cấu ngành, sự phân hoá lãnh thổ sản
xuất nông nghiệp huyện Bình Gia.
- Về phạm vi lãnh thổ: Toàn lãnh thổ huyện Bình Gia, có sự phân hoá
đến cấp thị trấn, xã.
- Về thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu từ năm 2000 đến 2010, định
hướng đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
3

III. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất từ lâu đời, với chức năng quan
trọng là cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Kinh tế ngày càng
phát triển trong cơ cấu kinh tế xuất hiện thêm nhiều ngành mới nhưng vai trò
của ngành nông nghiệp không hề suy giảm mà ngày càng khẳng định vai trò
của mình trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nông nghiệp và các khía cạnh của nông nghiệp đã được đề cập trong
rất nhiều công trình nghiên cứu như: Địa lý kinh tế - xã hội đại cương của

Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh - Lê Thông - NXB ĐHSP Hà Nội;
Giáo trình địa lý kinh tế xã hội Việt Nam của Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị
Minh Đức - NXB giáo dục 2003; Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam của Lê
Thông - NXB ĐHSP 2004. Các tác phẩm này đã đề cập đến địa lí nông
nghiệp, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng, đặc điểm phát triển và phân bố của
sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Đó là những vấn đề cơ sở lí
luận rất quan trọng cho việc nghiên cứu địa lý nông nghiệp vào một lãnh thổ
cụ thể như huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
Cuốn Kinh tế nông nghiệp của Vũ Đình Thắng - NXB ĐHKTQD, 2006
đề cập đến hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam, những cơ sở lý thuyết
kinh tế học về nông nghiệp, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp,
sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, thâm canh nông
nghiệp, thị trường và phân tích thị trường nông nghiệp, kinh tế học cung cầu
và sự cân bằng thị trường nông sản, kinh tế sản xuất ngành trồng trọt và chăn
nuôi. Đó là những cơ sở lí luận rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn.
Công trình Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam của Đặng Văn Phan
- NXBGD, 2008 đề cập đến khái niệm, các nhân tố và các hình thức tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
4

lãnh thổ nông nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam…đó là những
cơ sở quan trọng để đề tài đưa ra những phân tích, những nhận định về thực
trạng tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Gia.
Các luận văn về địa lý nông nghiệp: Bùi Thị Liên. Địa lý nông nghiệp
tỉnh Thanh Hoá. Luận văn thạc sĩ khoa học địa lý - ĐHSP Hà Nội, 2005.
Hoàng Thị Việt Hà. Địa lý nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ
khoa học địa lý - ĐHSP Hà Nội, 2009…Các đề tài này đề cập đến một số vấn
đề địa lý nông nghiệp của các lãnh thổ cấp tỉnh khác nhau ở Việt Nam.

Trên địa bàn tỉnh Lạng sơn có các đề tài: Thực trạng phát triển nông
nghiệp huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn của Nông Ngọc Lan (2006); Nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển vùng
trồng hồi thuộc huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn của Du Đức Hướng
(2004)…Các luận văn trên cũng đã nghiên cứu về một địa bàn cụ thể thuộc
tỉnh Lạng Sơn, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về địa bàn huyện
Bình Gia.
Dựa trên những vấn đề lí luận, những nghiên cứu thực tiễn về nông
nghiệp, đề tài “Phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2000 - 2010” sẽ có điều kiện để vận dụng, kế thừa các công trình để áp
dụng nghiên cứu nguồn lực, thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề ra các giải pháp và định hướng phát triển ngành
nông nghiệp của huyện đến năm 2020.
IV. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm
1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất kì sự vật, hiện tượng địa lý nào cũng tồn tại trên một lãnh thổ nhất
định. Tìm ra sự phân bố, giải thích nguyên nhân và dự kiến sự phân hoá ấy
trong tương lai là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nghiên cứu địa lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
5

Quan điểm lãnh thổ được vận dụng trong nghiên cứu thực trạng phát
triển nông nghiệp huyện Bình Gia, nhằm đánh giá tác động của các điều kiện
tự nhiên và các điều kiện kinh tế - xã hội đến sự phát triển nông nghiệp của
huyện. Những khó khăn, hạn chế và biện pháp khắc phục.
1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống
với nhiều khía cạnh có quy mô, bản chất khác nhau, cùng tồn tại trong mối
quan hệ tác động qua lại, mặt khác lãnh thổ đó lại là một bộ phận của hệ

thống cấp cao hơn và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác.
Quan điểm tiếp cận hệ thống xem Bình Gia là một bộ phận trong hệ
thống cấu thành lãnh thổ sản xuất lớn hơn là tỉnh Lạng Sơn và vùng Trung du
miền núi bắc bộ. Huyện Bình Gia là một hệ thống Kinh tế - xã hội được tạo
bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội, hệ
thống các ngành kinh tế…trong đó có nông nghiệp. Trong nông nghiệp lại
bao gồm các bộ phận như nông, lâm, ngư nghiệp chúng tồn tại trong mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau. Bất kì sự thay đổi của thành phần nào cũng sẽ
làm ảnh hưởng đến các thành phần khác và toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội
nói chung.
1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian,
biến đổi theo thời gian. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia là
một quá trình vận động và phát triển. Sự phát triển của nông nghiệp huyện
hiện tại là kết quả của các quá trình trước đó, đồng thời cũng là cơ sở để phát
triển nó trong tương lai.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu thực trạng phát
triển nông nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010 để xem xét sự biến
đổi của nó theo không gian, thời gian, rút ra những quy luật chung về sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
6

triển ngành, đánh giá đúng hiện trạng, đồng thời đề ra được những giải pháp
tối ưu cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo…
1.4. Quan điểm sinh thái, phát triển bền vững
Phát triển bền vững là xu hướng tất yếu của nhân loại hiện nay. Đối với
sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào tự nhiên, sự phát triển của nông nghiệp
càng mạnh mẽ thì tác động vào tự nhiên càng lớn, vì vậy vấn đề bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững là rất quan trọng.
Phát triển bền vững vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu, thể

hiện ở việc đạt được hiệu quả cao trên cả ba phương diện Kinh tế - Xã hội và
Môi trường. Cụ thể về kinh tế, phải đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
ổn định; Về xã hội phải đảm bảo vấn đề lương thực, xoá đói giảm nghèo; Về
môi trường phải đảm bảo đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
chống suy thoái và ô nhiễm môi trường.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa trên nhiều nguồn tài liệu, số
liệu, do vậy phương pháp thu thập, phân tích tài liệu là rất quan trọng và cần
thiết. Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, đã tiến hành xử lí, đối chiếu, so
sánh để có được những tài liệu tin cậy nhất, đảm bảo tính thống nhất đồng bộ và
cập nhật nhằm đưa ra những đánh giá chính xác về thực trạng phát triển nông
nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn 2000 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý. Điều tra khảo sát
thực địa nhằm đối chiếu số liệu đã thu thập được và bổ sung những thông tin
từ thực tế cho những nhận xét đã được đưa ra trước đó. Vậy việc tiến hành
điều tra và khảo sát thực địa là một yêu cầu cần thiết để đánh giá thực trạng
phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
7

2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia cần phải
so sánh, phân tích, tổng hợp đối chiếu với các huyện khác trong tỉnh Lạng
Sơn để thấy rõ những điểm chung, xu hướng phát triển cũng như mối quan hệ
giữa chúng. Nhờ phân tích, so sánh mà thấy được sự thay đổi giữa các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp, giữa các xã trong huyện trong những năm qua. Sau
khi phân tích, so sánh cần tiến hành tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về đối
tượng nghiên cứu và đưa ra những đánh giá đúng đắn theo mục tiêu, nhiệm vụ

nghiên cứu của đề tài.
2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, xúc tích đồng thời là
phương tiện trực quan hoá các yếu tố địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội của
các lãnh thổ. Sử dụng bản đồ là phương pháp truyền thống và đặc trưng của
địa lí. Trong quá trình nghiên cứu sử dụng kiến thức về bản đồ để thành lập
các bản đồ cần thiết khi nghiên cứu.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ được sử dụng trong suốt quá trình nghiên
cứu. Biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu, động lực của các sự vật,
hiện tượng và các quá trình địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian và không gian.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đúc kết và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về địa lý nông nghiệp. Xác định các
tiêu chí để vận dụng vào nghiên cứu ở địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích các nguồn lực, làm rõ những thế mạnh và hạn chế cho phát
triển nông nghiệp huyện Bình Gia.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bình Gia giai đoạn
2000 - 2010, chỉ ra những thành tựu và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
huyện Bình Gia đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
8

VI. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
Chương II. Nguồn lực và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện
Bình Gia giai đoạn 2000-2010.
Chương III. Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện
Bình Gia đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho con người
Sự tồn tại của xã hội loài người phụ thuộc trước hết vào nguồn lương
thực thực phẩm, những sản phẩm này chỉ có được từ sản xuất nông nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng, diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung cấp lương thực
thực phẩm cho con người, đặt loài người trước vấn đề an ninh lương thực, đây
là vấn đề quan trọng không chỉ của một quốc gia mà là vấn đề của tất cả các
nước trên thế giới, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Nền kinh tế của một quốc gia chỉ có thể phát triển một cách bền vững khi
quốc gia đó giải quyết tốt vấn đề lương thực. Vì vậy nông nghiệp phải được đặt
lên hàng đầu, phải được quan tâm phát triển trước các ngành kinh tế khác.
Không ít ý kiến cho rằng vấn đề lương thực có thể được giải quyết
bằng cách nhập khẩu, việc nhập khẩu lương thực chỉ phù hợp ở một số nước
có nền kinh tế phát triển, còn các nước đang phát triển việc nhập khẩu lương
thực với chi phí cao sẽ làm thiếu hụt ngân sách để phát triển kinh tế. Vậy để
đảm bảo tốt vấn đề lương thực, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thì nông
nghiệp là lựa chọn hàng đầu.
1.1.1.2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Nông nghiệp tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn cung cấp cho nhu cầu
của người dân, bên cạnh đó nông nghiệp cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến LTTP và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
10

phát triển của các ngành này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của sản xuất
nông nghiệp, ngược lại công nghiệp chế biến LTTP và công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng phát triển sẽ làm cho giá trị của nông sản tăng lên, thời gian sử dụng
được kéo dài hơn… thúc đẩy nông nghiệp phát triển cả về quy mô và cơ cấu.
Nông nghiệp ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố các ngành công
nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp chế biến thường gắn liền với các
vùng nông sản phong phú.
Ở các nước đang phát triển công nghiệp chế biến LTTP và công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng là những ngành đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế trong nước và cơ cấu hàng xuất khẩu, vì vậy, nông nghiệp rất được
chú trọng phát triển.
1.1.1.3. Nông nghiệp tạo nhiều việc làm, thu hút lao động, đồng thời là khu
vực cung cấp lao động cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh
tế khác.
Nông nghiệp với cơ cấu ngành đa dạng nên thu hút được nhiều lao
động. Trên thế giới, hầu hết các quốc gia trước đây nông nghiệp là khu vực có
tỷ lệ lao động cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác, thể hiện một nền
kinh tế còn chậm phát triển.
Hiện nay kinh tế của nhiều nước đã có nhiều chuyển biến, việc ứng
dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp đã làm giảm tỷ lệ lao động ở khu vực
I, nông nghiệp - nông thôn trở thành khu vực dự trữ lao động cho các khu vực
khác. Cụ thể khi nông nghiệp được cơ giới hoá, phát triển theo hướng thâm
canh thì lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang hoạt động trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ, sự chuyển dịch trên thể hiện rất rõ trong cơ
cấu lao động theo ngành ở các nước đang phát triển, là các nước đang trong
giai đoạn thực hiện CNH - HĐH đất nước, sự chuyển dịch đó còn do tác động

của quá trình đô thị hoá, đây là xu hướng chuyển dịch có tính quy luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
11

1.1.1.4. Nông nghiệp cung cấp nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế
Nông nghiệp cung cấp nguồn hàng hoá lớn cho xuất khẩu, mang lại
nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế. Ở nhiều nước trên thế giới việc xuất khẩu
nông sản để thu ngoại tệ nhằm ổn định đời sống nhân dân và nhập khẩu tư
liệu sản xuất, nhất là máy móc trang thiết bị trở thành việc làm thường xuyên
và cần thiết. Các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản thô hoặc đã qua chế biến trở
thành thế mạnh của các nước đang phát triển.
Sự chuyển dịch vốn từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác. Vốn
của nông nghiệp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau: Thuế đất, thuế nông sản,
thuế nhập khẩu TLSX…Ở các nước, trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế chủ yếu lấy từ nông nghiệp, thông qua
việc xuất khẩu nông sản thô hoặc nông sản sơ chế vì giai đoạn này nguồn vốn
đầu tư và hỗ trợ từ nước ngoài rất ít, các nước phải tự huy động vốn từ trong
nước. Vì vậy nông nghiệp ở giai đoạn này là nguồn tiết kiệm, đầu tư chủ yếu
cho phát triển kinh tế.
1.1.1.5. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường lớn của các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn ở các nước
đang phát triển. Khu vực này có số dân đông vừa là khu vực cung cấp lực
lượng lao động lớn cho phát triển kinh tế, vừa là thị trường tiêu thụ lớn sản
phẩm của các ngành kinh tế khác. Nên có thể khẳng định nông nghiệp vừa là
đầu vào, vừa là đầu ra của các ngành kinh tế khác.
1.1.1.6. Nông nghiệp có vai trò giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với việc sử dụng hợp lí và bảo vệ
các nguồn tài nguyên đất, nước, sinh vật. Hiện nay phát triển nông nghiệp bền
vững trở thành mục tiêu lớn của tất cả các quốc gia trên thế giới, để đạt được
mục tiêu đó thì phát triển nông nghiệp phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên và môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
12

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt nông nghiệp với công nghiệp,
trong công nghiệp đất đai là nơi để xây dựng nhà xưởng. Trong nông nghiệp
đất đai là TLSX chủ yếu, không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất
đai, đất vừa là TLSX vừa là đối tượng lao động. Con người tiến hành cải tạo
đất làm cho đất tơi xốp hơn, nâng cao độ phì của đất để tiến hành trồng trọt và
chăn nuôi.
Đất đai còn ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, phương hướng sản xuất,
mức độ thâm canh và tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Đất đai có vai trò đặc biệt
quan trọng tuy nhiên nó không phải là tài nguyên vô tận nên trong quá trình
khai thác cần phải sử dụng hợp lí, bảo vệ đất, thường xuyên nâng cao độ phì
của đất.
1.1.2.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, đó là các cây
trồng, vật nuôi. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật sinh học và
chịu tác động của các quy luật tự nhiên. Sự sinh trưởng và phát triển của các
cây trồng, vật nuôi tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người, vì vậy
để đạt được năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp con người phải nhận
thức đúng đắn về các quy luật tự nhiên và quy luật sinh học.
Bên cạnh việc nắm vững các quy luật trên thì việc lựa chọn giống cây
trồng, vật nuôi tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái nông nghiệp của mỗi vùng,
mỗi địa phương là rất quan trọng, quyết định khốí lượng và chất lượng sản
phẩm đầu ra.
1.1.2.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Đây là đặc trưng riêng biệt của sản xuất nông nghiệp, do đối tượng của

sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng tồn tại và phát triển theo các
quy luật riêng vì thế sinh ra tính thời vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
13

Tính thời vụ biểu hiện ở thời gian sản xuất và thời gian lao động trong
nông nghiệp không trùng khớp nhau. Thời gian sản xuất là thời gian mà đối
tượng sản xuất nằm trong chu kì sản xuất, thời gian lao động là thời gian mà
người lao động tác động vào đối tượng lao động. Thời gian sản xuất luôn kéo
dài hơn thời gian lao động do các cây trồng, vật nuôi trong quá trình phát triển
có lúc cần tác động của con người, có lúc không cần tác động mà phát triển
theo quy luật riêng của nó.
Để khắc phục tính mùa vụ trong nông nghiệp phải xây dựng cơ cấu
nông nghiệp hợp lí, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, tiến hành xen canh,
gối vụ, tăng vụ…
1.1.2.4. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống, chịu tác
động của điều kiện tự nhiên như đất, nước, khí hậu… nên sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên có ý nghĩa
quyết định về mặt tự nhiên đối với việc nuôi trồng các loại cây, con cụ thể.
Để sản xuất nông nghiệp phát triển cần phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên
của các địa phương, đồng thời tăng cường các biện pháp khoa học kĩ thuật để
giảm bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp,
thúc đẩy nông nghiệp phát triển và phân bố một cách hợp lí.
1.1.2.5. Trong nền kinh tế hiện đại nông nghiệp trở thành ngành sản xuất
hàng hoá
Vai trò quan trọng của nông nghiệp là nhằm đảm bảo cung cấp lương thực
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong nền
kinh tế hiện đại ngày nay việc hình thành các vùng chuyên môn hoá nông
nghiệp, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến làm cho các sản phẩm

nông nghiệp được nâng cao về giá trị, trở thành mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
14

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý cùng với khí hậu, thổ nhưỡng quy định sự có mặt của các
hoạt động nông nghiệp. Ở các vùng khí hậu khác nhau nông nghiệp sẽ có đặc
điểm khác nhau. Chẳng hạn vùng có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ cao, độ ẩm
lớn, mưa nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp lúa nước, các nước
nằm ở khu vực có khí hậu ôn đới thuận lợi phát triển các loại cây trồng ưa khí
hậu lạnh.
Vị trí địa lý gần hay xa đại dương cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành nông nghiệp. Với vị trí địa lí giáp biển ở phía đông tạo cho khí hậu
Việt Nam mang tính chất hải dương điều hoà hơn các khu vực khác, là điều
kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp lúa nước, phát triển các
ngành kinh tế biển, trong đó có ngành thuỷ sản, ngoài ra còn thuận lợi trong
việc giao lưu phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới,
mở rộng thị trường tiêu thụ. Các nước nằm sâu trong lục địa ví dụ như Lào
không thể có các ngành này trong cơ cấu ngành nông nghiệp, cũng như khó
khăn trong việc giao lưu kinh tế với các nước khác bằng đường biển.
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a. Địa hình
Địa hình ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Địa hình
bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác, áp dụng các biện pháp
cơ giới hoá trong nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh với
quy mô lớn. Địa hình dốc, việc làm đất, làm thuỷ lợi đều gặp khó khăn, tốn
kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi Địa hình cũng có ảnh hưởng tới
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
b. Đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp. Con người sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, không thể có
sản xuất nông nghiệp nếu như không có đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
15

Đất đai ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp thông qua
quỹ đất, tính chất, độ phì của đất. Quỹ đất rộng hay hẹp ảnh hưởng đến quy
mô, hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Tính chất, độ phì của đất ảnh
hưởng đến việc lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp.
Thực tế ở các vùng đồng bằng đất phù sa màu mỡ là điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành nông nghiệp lúa nước, cây thực phẩm, các loại cây ngắn
ngày, chăn nuôi lơn, gia cầm. Vùng núi chủ yếu là đất feralit thuận lợi để phát
triển chăn nuôi gia súc lớn, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp
và cây ăn quả.
Đất đai rất quan trong đối với sản xuất nông nghiệp và nó không phải là
nguồn tài nguyên vô tận. Vì vậy trong quá trình khai thác cần phải sử dụng
hợp lí và bảo vệ tài nguyên đất.
c. Khí hậu
Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với một điều kiện sinh thái
nhất đinh, vượt qua giới hạn cho phép cây trồng, vật nuôi sẽ chậm phát triển
và chết.
Sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân đới khí hậu. Ở
mỗi đới khí hậu nông nghiệp có những đặc trưng riêng, khí hậu ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp thông qua các chế độ nhiệt, ẩm, mưa, các điều kiện
thời tiết.
Ở đới khí hậu nhiệt đới nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều thuận lợi
cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển quanh năm, thực hiện các
biện pháp thâm canh, tăng vụ. Ở đới khí hậu ôn đới có mùa đông lạnh kéo dài,
cây trồng hạn chế phát triển vào mùa đông.

Dựa vào đặc điểm khí hậu của mỗi vùng, mỗi địa phương để xác định
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khả năng xen canh, tăng vụ…để ngành nông
nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
16

d. Nguồn nước
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” là câu nói quen thuộc đối với
mỗi người Việt Nam. Trong sản xuất nông nghiệp nước luôn được đặt lên vị
trí hàng đầu. Thực tế đã chứng minh nơi có các con sông lớn chảy qua, nguồn
nước dồi dào là những vùng nông nghiệp trù phú, ngược lại những vùng khô
hạn, khan hiếm nước, nông nghiệp ít có khả năng phát triển. Việt Nam nằm
trong vùng có khí hậu nhiệt đới, mưa theo mùa, để đảm bảo nước cho sản
xuất nông nghiệp phải gắn liền với việc xây dựng các công trình thuỷ lợi để
tưới nước vào mùa khô và tiêu nước vào mùa mưa.
Nước trong sản xuất nông nghiệp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau
chủ yếu từ nước trên mặt và nước ngầm. Tuy được xác định là nguồn tài
nguyên vô tận nhưng nguồn nước trên trái đất phân bố không đều, nước ở
nhiều khu vực đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng đặt loài người trước
vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước.
e. Sinh vật
Sinh vật ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Các loài
động, thực vật hoang dã trong tự nhiên xưa kia là cơ sở để lai tạo các giống
cây trồng, vật nuôi. Sự đa dạng về giống, loài cây, con là tiền đề để hình
thành và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, tạo khả năng chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp thích hợp với những điều kiện sinh thái khác nhau. Ngoài ra
các đồng cỏ, các bãi chăn thả, diện tích mặt nước còn là cơ sở thức ăn cho
ngành chăn nuôi.
Có thể nói điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và
phân bố nông nghiệp, ảnh hưởng tới việc xác định các loại cây trồng, vật nuôi

phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng, lãnh thổ và khả năng áp dụng
các biện pháp khoa học kĩ thuật để tạo ra sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
17

1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp theo hai hướng, vừa là lực
lượng sản xuất trực tiếp, vừa là lực lượng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Dân cư với tư cách là lực lượng sản xuất trực tiếp thì số lượng và chất
lượng nguồn lao động có ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp theo cả chiều
rộng (mở rộng diện tích, quy mô sản xuất) và chiều sâu (thâm canh, tăng vụ).
Chính sức lao động của con người là lực lượng sản xuất chủ yếu trong hầu hết
các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp có
nhiều khâu không thể tự động hoá bằng máy móc như công nghiệp mà phải
thực hiện bằng chân tay, đó là điểm khác biệt giữa sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp. Vì vậy, kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp của dân cư có
tác động rất quan trọng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp…Trước đây dân
cư đông tạo nên lực lượng lao động lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
hiện nay nông nghiệp được cơ giới hoá, hiện đại hoá lực lượng lao động trong
nông nghiệp giảm xuống đáng kể thì chất lượng lao động được đặt lên hàng
đầu, lực lượng lao động có trình độ cao, có khả năng áp dụng khoa học kĩ
thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng suất, sản lượng,
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Dân cư với tư cách là lực lượng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Quy
mô dân số ngày càng đông thì nhu cầu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng ngày càng lớn thúc đẩy nông nghiệp phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của dân cư. Vì vậy quy mô dân số ảnh hưởng đến quy mô sản xuất
nông nghiệp, ngoài ra tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn
các loại cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp.

b. Khoa học công nghệ và công nghiệp chế biến
Khoa học công nghệ được coi là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy nông
nghiệp phát triển, nhờ áp dụng các thành tựu KHCN trong sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25

×