Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế nhà nước tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 125 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_____________________


NGUYỄN HOÀNG QUÝ



CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
KINH TẾ NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN




THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Đình Thiên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn đảm bảo trung thực, khách quan. Những kết luận khoa học của luận văn
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Hoàng Quý







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Với kiến thức đƣợc các thế hệ thầy cô giáo giảng dạy truyền thụ, cùng
với thực tiễn công tác và cuộc sống. Em đã chọn chủ đề : "Cải cách hành
chính trong quản lý dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý kinh tế Nhà nước tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết đề của mình, em đã nhận

đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể
và cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành bản luận
văn này.
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thiên –
Viện trƣởng Viện Kinh tế Việt Nam đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Trƣờng Đại học
kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái nguyên đã trang bị kiến thức và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện cho em thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm Sở Nội vụ Quảng Ninh, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ Quảng
Ninh, Cục Thống kê Quảng Ninh, Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ninh,
UBND huyện Hoành Bồ, Phòng Nội vụ Hoành Bồ và các đơn vị, cá nhân và
đồng nghiệp đã chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi nghiên
cứu thực hiện luận văn tại địa phƣơng.
Với kiến thức của bản thân có hạn cùng với thời gian nghiên cứu thực
tiễn chƣa thực sự đƣợc nhƣ mong muốn. Bản luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Bản thân em rất mong nhận đƣợc sự cảm thông và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các đồng chí, đồng nghiệp, để tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện và vận dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác
và cuộc sống.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn


Nguyễn Hoàng Quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng biểu viii
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu 4
3.1. Mục đích nghiên cứu 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Ý nghĩa của để tài 5
6. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính 7
1.1.1. Khái niệm Thể chế và thể chế hành chính 7
1.1.2. Khái niệm Cải cách hành chính 9
1.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản cho cải cách hành chính trong quản lý dự án
đầu tƣ 11
1.1.4. Lợi ích của cải cách hành chính 14
1.1.5. Các công cụ cải cách hành chính 15
1.2. Kết quả cải cách hành chính tại Việt Nam trong thời gian qua 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.2.1. Những kết quả chính và những tác động đến công tác quản lý dự án
đầu tƣ 20
1.2.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra 21
1.2.3. Những tác động tiêu cực của quản lý hành chính đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và quản lý dự án đầu tƣ 23
1.3.3. Kinh nghiệm cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ 25
1.3.4. Cải thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành ở Vĩnh Long, Bình Định,
Thừa Thiên Huế và Bình Dƣơng 40
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 45
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 45
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 49
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 50
2.4. Phân tich số liệu 50
2.4.1. Phƣơng pháp phân tổ 50
2.4.2. Phƣơng pháp so sánh 50
2.4.3. Phƣơng pháp đồ thị 51
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo 51
2.4.5. Phƣơng pháp dự báo 51
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. 51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH 52
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 52
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 52
3.1.2. Phát triển kinh tế 54
3.2. Những nỗ lực chính về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ tại
Quảng Ninh trong thời gian qua 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.1. Thiết lập bộ phận một cửa liên thông 60
3.2.2. Đơn giản và minh bạch hóa các thủ tục hành chính gắn liền với cơ chế
một cửa liên thông 62
3.2.3. Áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính 63
3.2.4. Tin học hoá quản lý hành chính nhà nƣớc 63
2.3. Đối với dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Ninh. 64
3.3.1. Về chủ trƣơng đầu tƣ và Ban hành các văn bản quản lý có liên quan đến
các dự án đầu tƣ vốn ngân sách nhà nƣớc 64
3.3.2. Về phân cấp quản lý dự án đầu tƣ vốn ngân sách nhà nƣớc 68
3.3.3. Công tác hƣớng dẫn lập dự án tiền khả thi và khả thi 71
3.4. Những kết quả tích cực từ cải cách quy trình thủ tục hành chính trong quản
lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế Nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh 76
3.4.1. Kết quả cải cách thủ tục hành chính nói chung 76
3.4.2. Những kết quả tích cực từ cải cách qui trình thủ tục hành chính trong quản
lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc 85
3.5. Một số vấn đề còn tồn tại của cải cách quy trình thủ tục hành chính trong
quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế Nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh 89
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ KHU
VỰC NHÀ NƢỚC THÔNG QUA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ 96
4.1. Bối cảnh, xu hƣớng phát triển của Quảng Ninh trong giai đoạn mới và
yêu cầu đặt ra đối với công cuộc cải cách hành chính và nâng cao chất lƣợng
quản lý dự án đầu tƣ 96
4.1.1. Bối cảnh và xu hƣớng phát triển của Quảng Ninh trong giai đoạn mới 96
4.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với công cuộc cải cách hành chính và nâng cao chất
lƣợng quản lý dự án đầu tƣ 98
4.2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cải cách hành chính về quản lý đầu tƣ
thuộc khu vực nhà nƣớc 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
4.2.1. Mục tiêu 100
4.2.2. Nhiệm vụ 101
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tƣ khu vực nhà nƣớc
tại tỉnh Quảng Ninh 103
4.3.1. Giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tƣ khu vực
nhà nƣớc 103
4.3.2. Giải pháp cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tƣ
khu vực nhà nƣớc 106
4.4. Kiến nghị về đầu tƣ 108
4.4.1. Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh 108
4.4.2. Kiến nghị với cấp trung ƣơng 110
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KHĐT Kế hoạch đầu tƣ
MCLT Một cửa liên thông
EDO Văn phòng phát triển kinh tế
CCHC Cải cách hành chính
XHCN Xã hội chủ nghĩa
IFC Sổ tay tham khảo về cải cách hành chính dành cho địa phƣơng,
International Finance Corporation, 2011
ODA Các nguồn tài trợ chính thức
NGO Viện trợ chính phủ nƣớc ngoài
VCCI Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
GDP Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
TCVN-ISO Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
NSNN Ngân sách nhà nƣớc






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các yếu tố quyết định tới sự thành công của mô hình một cửa 17
Bảng 1.2: Sự thay đổi về hồ sơ từ Quy trình thủ tục mới của Bắc Ninh 32
Bảng 1.3: Sự thay đổi về thời gian từ quy trình mới của Bắc Ninh 32
Bảng 1.4: So sánh thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại Ninh Thuận và
Trung ƣơng 38
Bảng 3.1: Tình hình đầu tƣ phát triển kinh tế trên địa bàn 56
Bảng 3.2: Kết quả năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 84
Bảng 3.3: Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh của Việt Nam 2011 90











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sổ tay hƣớng dẫn quy trình thủ tục đầu tƣ vào Bắc Ninh đƣợc công
khai trên wedsite hai ngôn ngữ Việt – Anh 27
Hình 1.2: Giao diện wedsite 5 ngôn ngữ của tỉnh Đồng Nai 27
Hình 1.3: Công khai thủ tục hành chính trên website tỉnh Lào Cai. 28
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP 54
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh 55
Biểu đồ 3.3: GDP bình quân đầu ngƣời 60
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ miêu tả khái quát quy trình một cửa 17
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự thủ tục tại Bắc Ninh 31
Sơ đồ 1.3: Mô hình EDO 35
Sơ đồ 1.4: Quy trình thủ tục trƣớc và sau khi có EDO 35
Sơ đồ 1.5: Thay đổi trong quy trình tiếp nhận dự án đầu tƣ tại Ninh Thuận 37
Sơ đồ 3.1: Mô hình một cửa liên thông Quảng Ninh 61
Sơ đồ 3.2: Điểm PCI 2010 của Quảng Ninh và Hải Phòng 85





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách nền hành chính nhà nƣớc và đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế nhà nƣớc là một trong
những vấn đề then chốt nổi lên ở rất nhiều các quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Đặc biệt, vấn đề cải cách nền hành chính trong hoạt động quản lý dự án

đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế nhà nƣớc ngày càng
đƣợc quan tâm do sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ở Việt Nam sau hơn 25 năm đổi mới, với công cuộc phát triển đất nƣớc
theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa gắn liền với sự thay đổi
căn bản vai trò của Nhà nƣớc và phƣơng thức hoạt động của nền hành chính
nhà nƣớc. Có thể nói rằng, cải cách hành chính nhà nƣớc là tiền đề và động
lực thúc đẩy cải cách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó các hoạt động quản
lý kinh tế và quản lý dự án đầu tƣ luôn đƣợc chú trọng. Sau gần 20 năm thực
hiện cải cách nền hành chính thì Việt Nam đã thu đƣợc những kết quả đáng
khích lệ: hệ thống thể chế trong đó chủ yếu là thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và thể chế về tổ chức, hoạt động của nền hành chính
nhà nƣớc đã từng bƣớc hình thành và hoàn thiện theo hƣớng đồng bộ hơn,
phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và thông lệ quốc tế. Vai trò và chức năng
kinh tế của Nhà nƣớc đã đƣợc thay đổi căn bản từ chỗ chủ yếu sử dụng mệnh
lệnh hành chính với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chi tiết từ trên
xuống dƣới trong quản lý kinh tế sang xây dựng hệ thống thị trƣờng có tính
cạnh tranh …
Công cuộc cải cách nền hành chính nhà nƣớc mặc dù đã đạt đƣợc nhiều
kết quả tiến bộ, quan trọng và đáng ghi nhận nhƣng vẫn đang còn nhiều tồn
tại hạn chế, yếu kém, chƣa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đến nay, chúng ta vẫn chƣa tạo lập đƣợc một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa học công
nghệ của thế giới hiện đại. Nhất là chƣa xác định đƣợc một cách đầy đủ, rõ
ràng về khung khổ thể chế cần phải có cho quản lý các hoạt động kinh tế nhà
nƣớc và quản lý các dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc. Những bổ

sung, sửa đổi này dù rất tích cực nhƣng chất lƣợng còn nhiều hạn chế; mang
tính chắp vá, thiếu đồng bộ và vẫn còn bị ảnh hƣởng bởi thể chế cũ - thể chế
quản lý tập trung quan liêu, bao cấp.
Quảng Ninh là một tỉnh dù có nhiều nỗ lực trong công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nƣớc, nhất là trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ những
vẫn không nằm ngoài xu thế chung của đất nƣớc. Công cuộc cải cách hành
chính nhà nƣớc và quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian qua đƣợc thực hiện rất tích cực, và thu đƣợc
nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣ thực hiện cơ chế “một cửa” và cơ chế “một
cửa liên thông”, triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các chính
sách của Quảng Ninh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng.
Tuy vậy, quá trình cải cách hành chính và quản lý kinh tế nhà nƣớc của
Quảng Ninh chƣa thực sự tạo đƣợc những chuyển biến căn bản theo hƣớng
nâng cao tính dân chủ, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc nhất là việc cải cách hành chính trong quản lý các dự án đầu tƣ, chƣa
phân cấp một cách hợp lý toàn diện giữa các cấp chính quyền và các nhàng
chức năng của tỉnh, chƣa thu hút sự tham gia tích cực và chủ động của ngƣời
dân vào quá trình quản lý nhà nƣớc, tạo cơ sở để thực hiện có hiệu quả việc
phòng, chống tham nhũng. Chính điều này làm hạn chế hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý kinh tế nói riêng.
Quảng Ninh là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển
kinh tế - xã hội. Với mục tiêu chung của tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đến năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2015 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, vì vậy việc đẩy mạnh thu hút đầu
tƣ và quản lý các dự án đầu tƣ đảm bảo cho một sự phát triển bền vững đang
là yêu cầu lớn đặt ra. Điều này đòi hỏi tỉnh Quảng Ninh phải có những đổi
mới, cải cách quyết liệt các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung

và cải cách hành chính trong quản lý các dự án đầu tƣ nói riêng, để đảm cải
cách hành chính vừa là tiền đề vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong thời gian tới.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Cải cách hành chính
trong quản lý dự án đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
kinh tế nhà nƣớc tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại, đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực cải cách hành
chính và quản lý kinh tế nhà nƣớc về cả lý luận và thực tiễn nhƣ:
“Báo cáo tổng hợp đánh giá cải cách hành chính nhà nước”, Ban chỉ
đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Hà Nội, 2000;
“Báo cáo phát triển Việt Nam- thực hiện cải cách nền hành chính để
tăng trưởng và giảm nghèo nhanh hơn”, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Hà
Nội, 2002;
“Cải cách nền hành chính nhà nước trong thời kỳ đổi mới của đất nước”,
tác giả TS. Trần Đình Thắng, Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội, 2007;
“Cải cách hành chính ở Quảng Ninh, chìa khóa thành công của thu hút
đầu tư: Những chuyển động mạnh”, tác giả Nguyễn Huế, Báo Quảng Ninh/ ra
ngày 23/02/2012
“Đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”, tác giả Jay.K.
Rosengard, giảng viên chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright;
“Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi
mới, hội nhập”, tác giả T.s Dƣơng Quang Tung, Viện Khoa học tổ chức nhà
nƣớc, Hà Nội, 2009;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
“Đổi mới quản lý về kinh tế”, Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý,
Hà Nội, 2005;

“Đầu tư công: Thành quả và thách thức”,tác giả PGS. TS. Lê Chi Mai,
Học viện Hành chính, Tạp chí Tài chính, số 02/ 2011;
“Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, tác giả PGS.TS.
Nguyễn Đình Tài, Lê Thanh Tú, Tạp chí Tài chính số 04/2010;
….
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đề cập đến từng
vấn đề riêng lẻ nhƣ cải cách nền hành chính, quản lý kinh tế, đầu tƣ công,
quản lý dự án đầu tƣ công….Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu,
phân tích, đánh giá một cách đẩy đủ, toàn diện về cải cách hành chính trong
quản lý dự án đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế nhà
nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Mặc dù chƣa có
công trình nào nghiên cứu độc lập về vấn đề đã nêu, nhƣng trong khuôn khổ
đề tài này, tác giả có sự nghiên cứu, kế thừa một số nội dung thuộc vấn đề lý
luận nhƣng không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là nhằm tổng quan những căn cứ lý luận và thực
tiễn của hoạt động cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu
vực kinh tế nhà nƣớc trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cải cách hành
chính trong quản lý dự án đầu tƣ của khu vực kinh tế nhà nƣớc tại tỉnh Quảng
Ninh. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cải cách
hành chính trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ khu vực kinh tế nhà nƣớc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về cải cách hành chính nói chung và trong
quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc nói riêng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cải cách hành chính trong

quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc trong thời gian qua tại
tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động cải cách
hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý kinh tế nhà nƣớc tại tỉnh Quảng Ninh;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cải cách
hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ trong khu vực kinh tế nhà nƣớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Ninh;
- Thời gian nghiên cứu: Từ giai đoạn 2001 đến nay và đề xuất giải pháp
cho giai đoạn tiếp theo.
5. Ý nghĩa của để tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo
trong việc học tập, nghiên cứu về lĩnh vực cải cách hành chính trong quản lý
dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc. Đồng thời sẽ tạo điều kiện hiểu
thêm về thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà
nƣớc của tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng
góp phần vào việc định hƣớng chính sách, biện pháp thực hiện cải cách hành
chính nói chung và trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế
nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh và các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng biểu, danh mục các hình và đồ
thị, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 4
chƣơng nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1: Cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ – Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ
thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tại tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý dự án đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế
nhà nƣớc tại tỉnh Quảng Ninh.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

1.1. Một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm Thể chế và thể chế hành chính
Khái niệm thể chế đƣợc Douglass North (1990) đƣa ra đầu tiên trong
cuốn “Thể chế, sự thay đổi thể chế và vận hành kinh tế” với sự phân chia thể
chế thành hai loại: chính thức và không chính thức
2
. Theo Douglass North, thể
chế là những quy tắc của trò chơi trong xã hội, hay đó là những quy tắc minh
bạch và mang tính nhân văn để điều chỉnh các hành vi giao dịch giữa con
ngƣời với nhau. Lý thuyết về thể chế đƣợc xây dựng dựa trên các hành vi ứng
xử giữa con ngƣời phù hợp với lý thuyết về chi phí giao dịch. Ông đƣa ra khái
niệm về thể chế thông qua một minh họa bằng sơ đồ nhƣ sau: (Hình 1)


Theo D. North (1990), chi phí giao dịch phản ánh sự phức tạp của thể
chế, các quy tắc vận hành kinh tế, điều tiết xã hội. Sự thiếu thông tin sẽ tạo cơ
hội cho những hành vi cơ hội và lũng đoạn. Để ngăn ngừa điều này, các thể
chế hành chính ở các quốc gia khác nhau cần phát triển một hệ thống thông
tin pháp lý tin cậy và luôn luôn cập nhật đối với các bên có liên quan. Điều
này sẽ làm giảm chi phí giao dịch. Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo các khó
khăn. Đó là sự chƣa rõ ràng, minh bạch trong việc làm thế nào để thể chế có
thể thay đổi hiệu quả và những phƣơng tiện, dụng cụ nào cần phải sử dụng để
có thể đạt mục đích cung cấp thông tin giá trị cho tất cả mọi ngƣời mà không
vƣớng mắc các hành vi sách nhiễu hay tham nhũng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Để nhấn mạnh mối quan hệ giữa thể chế và tổ chức, Douglass North
(1990) cũng chỉ ra: nếu thể chế là quy tắc của trò chơi thì tổ chức là những
ngƣời chơi có liên quan. Tổ chức sẽ cung cấp một cấu trúc, mô hình cơ bản
cho các giao dịch giữa con ngƣời với nhau. Tổ chức bao gồm các tổ hợp của
kỹ năng, chiến lƣợc và sự liên kết giữa các ngƣời chơi - các nhóm cá nhân với
cùng mục đích, mục tiêu với việc sử dụng các quy tắc, luật lệ giống nhau.
Nhiều tác giả đồng ý với việc phân chia thể chế thành hai loại là thể chế
chính thức và không chính thức của Douglass North (1990) (nhƣ đã trình
bày). Trong số này, Masahiko Aoki bổ sung thêm một số yếu tố. Chẳng hạn
nhƣ thể chế chính thức sẽ bao gồm các quy tắc chính trị, hiến pháp, luật thành
văn và các quy định, các quy tắc kinh tế và ký kết hợp đồng, còn ở thể chế
không chính thức ông gắn thêm các yếu tố nhƣ: quy tắc xã hội, quy tắc đạo
đức, tục lệ làng xã, v.v.

Trong công trình “Hƣớng tới sự phân tích thể chế so
sánh” ông đã nghiên cứu sự thay đổi của thể chế ở các nƣớc đang phát triển

nhƣ Việt Nam với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng.
Trong tác phẩm của mình, M. Aoki bắt đầu từ việc tiếp cận lý thuyết cổ
điển về thể chế kinh tế mới, trong đó đánh giá cao vai trò của khung thể chế
và chi phí giao dịch trong vận hành kinh tế. Với nghĩa thể chế là quy tắc của
trò chơi, sự phát triển kinh tế cùng với hiệu quả của nó luôn đƣợc xem là
những yếu tố cơ bản làm thay đổi thể chế hay phải cải cách nó. M. Aoki chỉ ra
rằng chức năng cơ bản của thể chế là làm giảm chi phí giao dịch và sự thay
đổi quá lớn trong mức giá cả tƣơng xứng là yếu tố chính dẫn đến sự tất yếu
phải thay đổi thể chế.
Nhìn vào kinh nghiệm từ các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt
Nam), sự bất ổn định, leo thang về giá cả cũng nhƣ chi phí giao dịch tăng cao
trong các mối quan hệ giữa các cá nhân và giữa cá nhân với Nhà nƣớc cho
thấy nguy cơ biến động thể chế, hàng loạt quy tắc, văn bản quy phạm pháp
luật mới phải sửa đổi, bổ sung để điều chỉnh kịp thời. M. Aoki lý giải sự cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
thiết phải thay đổi, cải cách thể chế ngoài lý do nêu trên còn có thể do tác
động bởi các yếu tố văn hóa pháp lý, môi trƣờng và tâm lý.
M. Aoki đã đƣa ra nhiều mô hình, phân tích và lý giải sự phát triển của
thể chế, đặc biệt liên quan đến thể chế hành chính ở các nƣớc XHCN trƣớc
đây nay đã chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng. Ông nhấn mạnh sự hài hòa của
các yếu tố mới phù hợp với các yếu tố cũ để tránh gây khủng hoảng hay các
cú sốc văn hóa lớn do những thay đổi đột ngột.
1.1.2. Khái niệm Cải cách hành chính
Cải cách hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN hiện nay đòi hỏi phải có cơ sở lý luận chắc chắn. Dù cho mô hình về
sự tiến hóa của thể chế mà Masahiko Aoki đƣa ra có vẻ phù hợp với Việt
Nam nhƣng vấn đề cốt lõi nhất vẫn là sự tự thích nghi trên cơ sở của các
quy luật về cấy ghép và đào thải. Thể chế hành chính với quan niệm là các

quy tắc của trò chơi trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi giữa các bên, bao
gồm nhà nƣớc và các tổ chức, doanh nghiệp, công dân có mối quan hệ cung
cầu bình đẳng. Cần phải cải cách thể chế theo hƣớng Nhà nƣớc phải là chủ
thể cung cấp đầy đủ khung pháp lý, các thông tin pháp luật, dự báo, chính
sách với đối tƣợng khách hàng là ngƣời dân. Chỉ khi nào cung cấp thông tin
đầy đủ, toàn diện, chính xác và bảo đảm thực hiện một cách vững chắc mới
tạo đƣợc niềm tin và sự an tâm cho ngƣời dân trong sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh; bảo đảm xây dựng một Nhà nƣớc pháp quyền thực sự dân chủ,
công bằng và xử lý nghiêm minh với mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Cải cách hành chính ở Việt Nam trong 10 năm qua có thể nói là kết quả
của tổng thể quá trình cải cách gắn với yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Ở Việt Nam hiện nay chƣa có văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
nào, kể cả các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc chính thức định
nghĩa khái niệm cải cách hành chính. Nhƣng trên thực tế đã có một số quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
niệm về CCHC nhƣ: (i) CCHC là sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, đƣợc xác định bởi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong từng
giai đoạn; (ii) CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn
so với trƣớc, chất lƣợng các thể chế quản lý nhà nƣớc đồng bộ, khả thi, đi vào
cuộc sống, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc sau khi tiến hành
CCHC đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội (KTXH) của
một quốc gia; (iii) CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển KTXH của mỗi quốc gia, có thể đƣợc đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hƣớng tới hoàn thiện một hoặc một số nội
dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,

thể chế pháp lý, thủ tục hành chính hoặc tài chính công
1
.
Theo các quan niệm trên, CCHC không phải là cải tổ hay cách mạng mà
là sự thay đổi có kế hoạch gắn với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
(thuộc chức năng của cơ quan hành pháp), tùy điều kiện của từng thời kỳ và
mang một số nội dung cơ bản, trong đó có nội dung về cải cách thể chế.
Theo nội dung thể chế hành chính nêu trên, cải cách thể chế hành chính
đƣợc hiểu là:
Cải cách quy trình xây dựng và thông qua các VBQPPL liên quan đến
hoạt động quản lý hành chính, nhằm làm rõ trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì
soạn thảo, cơ quan phối hợp và lấy ý kiến của ngƣời dân;
Biểu hiện sự kết hợp giữa cải cách hành chính và cải cách lập pháp
nhằm hoàn thiện các chế định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt
động quản lý hành chính phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội;
Xây dựng và hoàn thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt động của hệ
thống hành chính, xây dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật để điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính giữa các cơ quan nhà nƣớc với công
dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với các tổ chức, doanh nghiệp và
giữa các cơ quan, tổ chức với nhau.
Nhƣ vậy, để công cuộc cải cách hành chính đạt đƣợc hiệu quả, việc xây
dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật cùng với việc cung cấp thông tin pháp
luật đầy đủ cho mọi tổ chức, cá nhân là một trong những yêu cầu tối cần thiết.
Về cơ bản, Việt Nam phù hợp với mô hình trên trong việc công cuộc cải
cách hành chính nhằm mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
Trong quá trình cải cách hành chính, giống nhƣ bất kỳ các nƣớc đang phát

triển nào khác có nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, Việt Nam
không thể ngay lập tức chấp nhận kiểu sao chép mô hình Nhà nƣớc pháp
quyền cũng nhƣ các khuôn mẫu nền hành chính từ các nƣớc phƣơng Tây.
Những yếu tố, bộ phận trong thể chế hiện tại không mâu thuẫn với những nhân
tố cốt lõi của Nhà nƣớc pháp quyền nên tiếp tục đƣợc duy trì và phát triển phù
hợp với những yếu tố, bộ phận mới. Trong trƣờng hợp có yếu tố tƣơng phản,
không phù hợp với yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền, nhƣng cũng không hại
đến trật tự xã hội và cũng không xâm phạm đến các quyền con ngƣời thì nên
tiếp tục duy trì nhƣng theo hƣớng chỉnh sửa cho phù hợp để đảm bảo sự hài
hòa và tránh các cú sốc lớn làm thay đổi trật tự và an ninh xã hội.
1.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản cho cải cách hành chính trong quản lý dự
án đầu tư
a/ Khái niệm dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ là tổng thể những chính sách, hoạt động đầu tƣ và chi phí
liên quan đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong một
thời gian nhất định.
Quản lý dự án đầu tƣ là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám
sát quá trình phát triển của dự án đầu tƣ nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt, đảm bảo chất lƣợng,
đạt đƣợc mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Các chức năng chính của quản lý dự án đầu tư
Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án;
Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm tiền, lao động,
trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian;
Chức năng lãnh đạo;
Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân

tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề
xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
“Quản lý điều hành dự án” hay chức năng phối hợp.
b/ Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư
Doanh nghiệp có phát triển thì dân mới giàu, nƣớc mới mạnh, tạo tiền đề
cho một xã hội công bằng văn minh và hạnh phúc. Vì vậy, trong cải cách
hành chính thì tƣ duy cần đƣợc nhân rộng là tƣ duy tất cả vì sự phát triển của
doanh nghiệp. Là một nhân tố quan trọng cấu thành nên môi trƣờng kinh
doanh cho các doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý dự án
đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc phải khuyến khích tính năng động của
thị trƣờng, nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện hiệu suất kinh tế của các
dự án đầu tƣ. Các quy trình thủ tục hành chính đƣợc thiết kế kém hoặc yếu áp
dụng có thể cản trở gia nhập thị trƣờng, làm giảm hiệu quả đầu tƣ, không
khuyến khích tinh thần kinh doanh. Ngƣợc lại, các quy trình thủ tục hành
chính tốt sẽ khích lệ tinh thần kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện các dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, sau khi chính thức trở thành thành
viên Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (World Trade Organization – WTO), Việt
Nam đã thực sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, tham gia bình đẳng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
một sân chơi lớn, toàn cầu, đầy cơ hội nhƣng cũng đầy khó khăn thách thức.
Khi đó nhu cầu cải cách nói chung, đặc biệt là cải cách thể chế toàn diện,
đồng bộ và triệt để đƣợc đặt ra một cách bức thiết, thậm chí có thể nói là
mang tính sống còn. Cải cách thủ tục hành chính, một bộ phận quan trọng và
đóng vai trò mở đƣờng cho toàn bộ quá trình, đƣơng nhiên không phải là một
ngoại lệ, đứng ngoài hệ nhiệm vụ cải cách tổng thể đó. Thậm chí, xét trên
quan điểm hội nhập quốc tế, trong bối cảnh đất nƣớc cần tăng cƣờng hoạt
động đầu tƣ - thƣơng mại quốc tế, cần đẩy mạnh hơn bao giờ hết hoạt động

thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để tạo nguồn lực đủ mạnh cho một cuộc cất
cánh để đến năm 2020, “về cơ bản, đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp
phát triển theo hƣớng hiện đại”, thì việc cải cách thể chế nói chung, cải cách
hành chính nói riêng nhằm tạo ra một môi trƣờng thể chế lành mạnh, có đẳng
cấp cao, đủ bảo đảm cho các dự án đầu tƣ vận hành hiệu quả và thu đƣợc lợi
ích lớn, càng có tầm quan trọng to lớn và cấp bách.
Đây là luận cứ cơ bản, có sức thuyết phục đủ mạnh của nhận định cho
rằng cải cách hành chính hiện nay là một trong những yếu tố cốt yếu trong
quá trình cải cách toàn diện đất nƣớc khi bƣớc vào giai đoạn phát triển trong
hội nhập.
Trong khung khổ chung đó, thủ tục hành chính trong các phê duyệt, thẩm
định, quản lý vận hành và giám sát thực hiện các dự án đầu tƣ cũng phải đƣợc
cải cách mạnh mẽ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thu hút đầu tƣ và tăng hiệu
quả thực hiện các dự án đầu tƣ trong không gian hội nhập.
Ở cấp độ địa phƣơng, với tƣ cách là một bộ phận hữu cơ của tổng thể nền
kinh tế quốc gia, các cuộc cải cách này cũng sẽ đƣợc tiến hành đồng nhịp.
Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ các cuộc cải cách thể chế nói chung, thể chế
hành chính nói riêng ở cấp địa phƣơng luôn luôn bị ràng buộc bởi hệ thống
thể chế chung của quốc gia (gắn với hoạt động của chính quyền Trung ƣơng).
Do đó, chúng mang tính bị động cao, bị hạn chế bởi không gian (phạm vi) thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
chế, do vậy, khó thực hiện, dễ mang tính đối phó, bị động và đạt kết quả
không cao.
Dựa theo quan điểm này, việc cải cách hành chính trong hoạt động quản lý
dự án đầu tƣ thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc nên dựa theo các nguyên tắc sau.
Quy trình về quản lý hành chính, trong đó, một bộ phận quan trọng là thủ
tục hành chính, phải đƣợc đơn giản, công khai, minh bạch công bằng, lấy
vector trọng tâm là hiệu quả của dự án đầu tƣ

Các thủ tục hành chính (đƣợc cải cách) phải phù hợp với các văn bản quy
phạm pháp luật
Các quy trình và thủ tục hành chính phải tiếp cận và đạt chuẩn mực quốc tế
Các quy trình và thủ tục hành chính phải phù hợp với khả năng nội tại
của địa phƣơng thực thi cải cách
1.1.4. Lợi ích của cải cách hành chính
Cải các hành chính trong quản lý dự án đầu tƣ, trong đó, một bộ phận rất
quan trọng là các dự án thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc, có vai trò rất lớn đối
với phát triển kinh tế xã hội. Nó giúp mang lại rất nhiều lợi ích cho cả dự án
đầu tƣ lẫn cơ quan quản lý nhà nƣớc.
a/ Lợi ích đối với dự án đầu tư
Cải cách hành chính giúp nhà đầu tƣ có nhiều thời gian tập trung nâng
cao hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ qua phân bổ lại các nguồn lực. Khi đó nhà
đầu tƣ cũng quan tâm nhiều hơn cho việc nâng cao năng lực đƣa ra quyết định
lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ cũng nhƣ thay đổi các quyết định này một
cách dễ dàng hơn. Tăng khả năng thích ứng với môi trƣờng kinh doanh đƣợc
cải thiện từ đó nâng cao hiệu quả của dự án đầu tƣ.
Cải cách hành chính giúp cắt giảm chi phí “chạy việc” (running cost),
giảm áp lực trong quy trình thủ tục và chi phí do phải cung cấp quá nhiều hồ
sơ và các thủ tục không cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
b/ Lợi ích đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cải cách hành chính giúp cơ quan nhà nƣớc nâng cao hiệu quả quản lý
đối với các dự án đầu tƣ nhờ quá trình tối ƣu hóa và giảm bớt các chi phí từ
đó tăng độ hài lòng của nhà đầu tƣ
Tiêu chuẩn hóa và hệ thống hóa các quy trình thủ tục hành chính sẽ loại
bỏ theo quyết định sai lầm của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể xảy ra
Tăng sự tin tƣởng của các nhà đầu tƣ vào một thể chế hành chính năng

động, từ đó gia tăng động cơ và trách nhiệm đóng thuế
Cải cách thủ tục hành chính sẽ tăng cƣờng tính rõ ràng, minh bạch, cụ
thể và trách nhiệm giải trình của các cơ quan và cá nhân thực hiện; nhờ đó,
tăng tính cam kết và sự nỗ lực của các cá nhân, tổ chức nhằm hoàn thành tốt
công việc quản lý hành chính.
Cải cách hành chính sẽ góp phần chuyên nghiệp hóa bộ máy hành chính
do giúp tăng cƣờng liên kết của mục tiêu cá nhân với mục tiêu của tổ chức.
Cắt giảm chi phí, giảm các cơ hội lạm dụng quyền lực của quan chức nhà
nƣớc do hệ thống thủ tục hành chính không cần thiết tạo nên.
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý để xử lý các vấn đề lớn hơn trong
việc quản lý kinh tế xã hội nhà nƣớc.
1.1.5. Các công cụ cải cách hành chính
Theo Sổ tay tham khảo về cải cách hành chính dành cho địa phƣơng
1
,
những năm gần đây, nhiều chính quyền tích cực cải cách hành chính bằng
cách đặt mình vào vị trí của doanh nghiệp để đổi mới quy trình, thủ tục hành
chính theo hƣớng minh bạch hóa quy trình thủ tục, rút ngắn thời gian giải
quyết, giảm khối lƣợng hồ sơ thủ tục không cần thiết. Ở các quốc gia đang
phát triển, các giải pháp đƣợc sử dụng chủ yếu bao gồm:
Mô hình một cửa: Cơ chế một cửa là một trong những biện pháp cải cách
hành chính phổ biến, đƣợc nhiều quốc gia sử dụng, trong đó có Việt Nam.


1
Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tƣ, đất đai và xây dựng : Sổ tay tham khảo về cải cách hành
chính dành cho địa phƣơng. International Finance Corporation (IFC), 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×