Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.04 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG No & PTNT LÁNG HẠ
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NO&PTNT LÁNG HẠ TRONG THỜI
GIAN TỚI
1.Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN trong thời gian
tới.
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế cũng như của toàn bộ ngành
ngân hàng. Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra chiến lược phát triển của mình
trong thời gian tới đó là: Phải tập trung sức triển khai tốt chương trình hành
động thực hiện nghị quyết đại hội đảng lần thứ IX của ban cán sự đảng NHNN,
đặc biệt phải thực hiện đúng nội dung và lộ trình của đề án cơ cấu lại NHNo VN
trong 10 năm từ năm 2001 đến 2010 đã được chính phủ phê duyệt, tiếp tục duy
trì tốc độ tăng tưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và
khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Đáp ứng được yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp mở rộng nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh
doanh mới. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực cho
phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, theo kịp tiến trình hội
nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần.
Để thực hiện được chiến lược phát triển trên Ngân hàng No&PTNT VN đã đề
ra những mục tiêu cụ thể cho từng năm hoạt động. Năm 2002 Ngân hàng
No&PTNT VN đã đề ra mục tiêu: Đưa tổng nguồn vốn huy động tăng lên
305000 đến 312500 tỷ đồng tăng từ 22 đến 25% so với năm 2001. Tổng dư nợ
tăng lên 211200 đến 214720 tỷ đồng tăng từ 20-22% so với năm 2001.Nợ qua
hạn dưới 3%, lợi nhuận tăng từ 3-5% so với năm 2001. Với mục tiêu đã đề ra
như trên đòi hỏi các chi nhánh thuôc Ngân hàng No&PTNT VN đều phải lỗ lục
trong kinh doanh, căn cứ vào tình hình hoạt động để đưa ra những mục tiêu cụ
thể mà từng chi nhánh cần đạt được để có thể thực hiện tôt mục tiêu chung của
toàn hệ thống.


2.Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở phân tích những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua
đặc biệt là năm 2001, căn cứ vào chiến lược phát triển của Ngân hàng
No&PTNT VN đã nêu ở trên đồng thời cũng câưn cứ vào tình hình sản xuất
1 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh, môi trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã đề ra định hướng hoạt động trong
thời gian tới và các mục tiêu cụ thể cho năm 2002 như sau:
a.Về nguồn vốn huy động.
Tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách
hàng truyền thống như BHXH, tổng công ty bưu chính viễn thông… đồng thời
mở rộng mối quan hệ với các khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn
rõi từ các khách hàng này. Mở rộng thêm nhiều chi nhánh thành viên, các
phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Tiếp tục
giữ vững tốc độ tăng trưởng vốn huy động như các năm qua để không những
tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh mà còn cung cấp một nguồn vốn quan
trọng cho hệ thống góp phần tăng trưởng nguồn vốn theo yêu cầu của Ngân
hàng No&PTNT VN.
Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 3250 –3287.5 tỷ đồng, tăng từ 23-
25% so với năm 2001.
b.Về hoạt động sử dụng vốn.
Chi nhánh tiếp tục thực hiện định hướng chiến lược khách hàng là các ngành
mũi nhọn của nền kinh tế có các dự án lớn có tính khả thi cao để tiếp nhận
thẩm định và đầu tư vốn. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ tín dụng với các khách
hàng truyền thống là các tổng công ty 90,91 bên cạnh đó đầu tư vào khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nhằm đa dạng hoá danh mục khách hàng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng thông qua tăng cường công tác kiểm
tra kiểm soát bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn làm tốt công tác giáo dục phẩm

chất đạo đức cho cán bộ tín dụng. Đồng thời tiếp tục quản lý theo dõi chặt chẽ
các dự án đầu tư, cải thiện công tác thẩm định trước khi cho vay để tránh xảy
ra tình trạng nợ quá hạn .
Năm 2002 chi nhánh phấn đấu mức tổng dự nợ đạt từ 1257-1288 tỷ đồng
tăng khoảng 22-25% so với năm 2001. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới 0.2% so với
tổng dư nợ, lợi nhuận của chi nhánh tăng từ 5-7 % so với năm 2001.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ sẽ
phải tiến hành thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong những giải
pháp đem lại hiệu quả cao trong đầu tư tín dụng của ngân hàng chính là giải
pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết
định cho vay vốn.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LÁNG HẠ.
Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Láng Hạ chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: quy trình thẩm định, phương pháp thẩm
2 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định, vấn đề thông tin và xử lý thông tin, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ làm công tác thẩm định và một số yếu tố khác như môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý… Do đó việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
chính là việc nâng cao chất lượng của các yếu tố trên.
1.Giải pháp về quy trình và các phương pháp thẩm định.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín
dụng nói riêng luôn gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác. Đây là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển
hoạt động đầu tư tín dụng của NHTM luôn gắn liền với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước. Việc đầu tư tín dụng vào những dự án trung và dài
hạn thường kéo theo sự huy động nguồn lực lớn của xã hội cho việc thực hiện
mục tiêu cụ thể nào đó. Chính sự huy động này nếu đạt hiệu quả sẽ đem lại lợi
ích lớn cho bản thân ngân hàng, doanh nghiệp cũng như toàn xã hội ngược lại

nó có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Nên đầu tư
tín dụng theo dự án phải đảm bảo phương châm lấy hiệu quả chung của nền
kinh tế và hiệu quả riêng của khách hàng làm mục đích hoạt động. Hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ cũng không nằm ngoài phương
châm đó, nên khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư không chỉ thẩm định đến
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi nhánh như khả năng trả nợ và thời
gian thu hồi vốn mà cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
riêng của doanh gnhiệp và hiệu quả chung của nền kinh tế.
Trong đầu tư tín dụng ngân hàng cần tiến hành kiểm tra sự hoạt động của
dự án, giám sát việc sử dụng vốn vay, quá trình kinh doanh, tình hình sử dụng
bảoquản tài sản thế chấp. Chi nhánh cần tiến hành xây dựng riêng cho mình
một quy trình thẩm định cụ thể, cập nhật các phương pháp tính toán các chỉ
tiêu mới giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng cuả công tác thẩm
định dự án đầu tư. Có thể định kỳ phân tích tình hình tài chính của dự án để có
những yêu cầu giúp đỡ đề ra những phương án thu hồi vốn nếu dự án không
đem lại hiệu qủa như mong muốn.
Khi phân tích về mặt tài chính của dự án cần phải hoàn thiện hơn nữa các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Không chỉ tính toán đến các chỉ
tiêu phản ánh mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án mà còn cần phải quan
tâm đến mức độ an toàn của dự án. Không chỉ đơn thuần sử dụng các chỉ tiêu
phân tích giản đơn mà phải sử dụng phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại,
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản cần được sử dụng để thẩm định tất cả các
dự án là: NPV,IRR, phân tích độ nhạy của dự án. Khi thẩm định tài chính của
bất kỳ dự án vay vốn trung và dài hạn nào cần phải tính toán đầy đủ, chính xác
3 chỉ tiêu trên mới có thể đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh
3 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp, vì nếu chỉ sử dụng một chỉ tiêu NPV thì mới chỉ phản ánh quy mô lãi
của dự án, NPV còn phụ thuộc lãi suất vay, chưa phản ánh tỷ suất sinh lời của
bản thân dự án phải sử dụng chỉ tiêu IRR thì mới cho biết được điều đó. Nếu

như không sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ không cho ta kết luận
chính xác về dự án có còn hiệu quả hay không khi những nhân tố ảnh hưởng
đến dự án thay đổi theo chiều hướng tiêu cực.
Trong phân tích độ nhạy, khi cho một biến số thay đổi tăng hay giảm các biến
số khác giữ nguyên ta sẽ tính được NPV,IRR ứng với các biến số này. Nếu trong
điều kiện mới mà NPV,IRR đều đảm bảo so với định mức thì dự án này khả thi
và có độ an toàn cao, ngược lại Ngân hàng sẽ phải tiến hành xem xét lại đối với
những dự án nhạy cảm với những biến số có xu hướng biến động xấu để đưa ra
quyết định có nên cho vay vốn hay không.
Với những dự án sản xuất thì chi nhánh cần phải tiến hành tính toán điểm
hoà vốn nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần có để dự án không bị
lỗ không mất khả năng thanh toán.
Về cách tính dòng tiền: cần phải tính cho cả đời dự án chứ không chỉ tính
trong thời gian dự án còn vay của ngân hàng. Bởi khi tính dòng tiền trả nợ
trong dự án là tính cho tương lai, nếu như trong phân tích dự án chỉ có hiệu
quả trong thời gian trả nợ còn trong suốt thời gian conf lại của dự án hoạt
động không có hiệu quả thì khả năng trả nợ tính ở trên sẽ là không chắc chắn.
Mặt khác đối với những dự án vay trung và dài hạn cần phải tính đến yếu tố
lạm phát trong tỷ suất chiết khấu nhằm xác định tỷ suất phù hợp cho việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đảm bảo những thông tin mà chúng phản ánh
là chính xác, ví dụ như với chỉ tiêu NPV nếu tỷ suất chiết khấu càng lớn thì NPV
càng nhỏ và ngược lại.
Về đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp cần đưa thêm một số chỉ
tiêu như:

Tổng lợi nhuận KD
- Khả năng sinh lời của tài sản=
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tài sản có, tỷ lệ này càng lớn thì
hiệu suất sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.

LN ròng
- Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng =
Doanh số BH
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Nó dùng để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh và vị trí của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
4 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số tiền dùng trong thanh toán
- Khả năng thanh toán chung =
Số tiền DN phải thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ, chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.
TScó LĐ+TS thiếu + chênh lệch
Chờ sử lý tỷ giá
- Khả năng thanh toán cuối cùng=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng 1
2.Giải pháp về thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng và
phức tạp từ các doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và các hộ gia đình, yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp dựa vào để có quyết
định đầu tư vốn hay không đó chính là sự hiểu biết nhất định về khách hàng và
dự án vay vốn. Mức độ hiểu biết về khách hàng cũng như về dự án vay vốn phụ
thuộc vào lượng thông tin thu thập được. Có thể nói thông tin là cơ sở để cán
bộ thẩm định tiến hàng các bước phân tích và đánh giá thẩm định dự án vay
vốn. Thông tin đầy đủ nhiều chiều với độ tin cậy cao có ảnh hưởng lớn đến kết
quả thẩm định. Để thẩm định một dự án cho vay vốn đòi hỏi ngân hàng cần thu
thập các thông tin cần thiết về khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, thị trường
tiêu thụ…Ngoài ra còn có thông tin liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản và quá trình sản xuất kih doanh.

Việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế được thực hiện
trên cơ sở những thông tin mà ngân hàng thu thập được, nếu những thông tin
đó là chính xác thì kết quả mà các chỉ tiêu này phản ánh là đáng tin cậy, ngược
lại cho dù việc tính toán các chỉ tiêu này có đưa ra kết quả rất cao nhưng bản
thân nó lại dựa vào những nguồn thông tin không trung thực thì kết quả đó sẽ
không có ý nghĩa gì, có thể nó sẽ đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm
khi cho vay vốn. Do vậy việc thu thập thông tin là điều rất cần thiết đối với chi
nhánh. Trước đây, nguồn thông tin của ngân hàng chủ yếu chỉ lấy từ doanh
nghiệp, thông thường cán bộ tín dụng căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo
khả thi của dự án do doanh nghiệp cung cấp để tiến hành đánh giá năng lực tài
chính của doanh nghiệp vay vốn. Song rất khó xác định được độ chính xác của
các báo cáo đó vì theo chế độ hạch toán hiện nay các doanh nghiệp đều là
những đơn vị hạch toán độc lập, kết quả thu nhập của họ có liên quan đến phần
5 5

×