Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.77 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







TRỊNH MINH CƢỜNG






QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011-2020


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05







TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN NĂM 2012




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, được Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua, đã chỉ rõ: Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt.
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục và cán bộ phục vụ trong các cơ sở giáo dục ngày càng đông đảo, có phẩm chất đạo
đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đã bộc lộ những
hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Vì thế, việc quy hoạch đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý trong
ngành giáo dục là một nhiệm vụ cấp thiết, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-
2020 của đất nước.
Trung học phổ thông là một cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học rất
quan trọng góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học và cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Để các nhà trường nói chung và các trường THPT nói riêng hoàn thành tốt sứ mạng
của mình thì ngoài việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, công tác quy
hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) là yếu tố hết sức quan trọng. Cán bộ
quản lý trường THPT là một trong những nhân tố quyết định trong sự phát triển của các
nhà trường. Do đó, đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục phải được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, đáp ứng ngày càng cao sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong thực tế, đội ngũ CBQL trường THPT hàng năm có sự biến động do chính sách
luân chuyển cán bộ, bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, hết tuổi lao động về nghỉ chế độ theo quy
định của pháp luật và nhu cầu tăng thêm CBQL do số lượng trường THPT tăng. Do đó, việc
xem xét, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm mới vẫn phải được tiến hành thường xuyên.
Tỉnh Quảng Ninh hiện có 55 trường THPT với 160 Hiệu trưởng và phó Hiệu
trưởng. Đội ngũ CBQL được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa
cao; trình độ và năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế, đặc biệt trong việc xây dựng
chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Muốn có đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Quảng Ninh đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng thì cần phải làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBQL các trường
THPT. Điều đó dẫn đến cần phải có hệ thống lý luận và các biện pháp phù hợp về công

tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy việc nghiên
cứu một cách nghiêm túc và xây dựng hệ thống lý luận về công tác quy hoạch phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục nói chung, CBQL trường THPT nói riêng để làm cơ sở khoa học cho
công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được đặt ra và cần phải được thực hiện.
Theo phân cấp hiện nay tại tỉnh Quảng Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý trực
tiếp các trường THPT, thực hiện các quy trình xem xét, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm, quy hoạch đội ngũ CBQL các trường THPT.
Nếu tỉnh Quảng Ninh xây dựng được hệ thống căn cứ khoa học về công tác quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL, đồng thời luôn có một lực lượng hùng hậu, chuyên nghiệp, kế cận có đủ phẩm
chất và năng lực bổ sung cho đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2011-2020.
Như vậy, việc quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới, là điều kiện cần
thiết và quan trọng hàng đầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Vì thế, tôi đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011-2020” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT và yêu cầu phát triển hệ thống
các trường THPT giai đoạn 2011-2020, đề xuất quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng chủ
động tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT trên
địa bàn tỉnh và các giải pháp thực hiện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh.

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh QN.
4. Giả thuyết khoa học
Quy hoạch đội ngũ CBQL THPT của tỉnh Quảng Ninh hiện nay thiếu về số lượng, phát
triển chưa đồng bộ, chưa toàn diện. Vì thế, Sở GD&ĐT Quảng Ninh còn bị động khi cần bổ
nhiệm CBQL cho các trường THPT. Nếu có những giải pháp cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng
CBQL, chính sách cán bộ, đổi mới trong bổ nhiệm, bổ nhiệm lại v.v thì sẽ nâng cao được chất
lượng đội ngũ, đảm bảo cho đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu và có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong giai đoạn 2011-2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh và công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2005 - 2010.
5.3. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Điều tra, khảo sát thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian từ năm học 2005 - 2006 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

Cán bộ quản lý đề cập trong luận văn này là đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các
trường THPT.
Để hoàn thành Luận văn, tác giả đã trưng cầu ý kiến những khách thể sau:
- Cán bộ quản lý của 55 trường THPT toàn tỉnh Quảng Ninh gồm 160 người;
- Giáo viên của 55 trường THPT gồm 120 người;
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng thuộc Sở gồm 13

người;
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng ba phương pháp nghiên cứu chính, cụ thể như sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong phạm vi nghiên đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hoá trong quá trình nghiên cứu các văn kiện của Đảng, nhà nước và của địa
phương về các chính sách phát triển giáo dục, quản lý giáo dục và công tác qui hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác Quy hoạch phát triển đội ngũ cán
bộ nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết:
Sử dụng phương pháp điều tra với hệ thống câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập
các ý kiến của khách thể nghiên cứu về thực trạng quy hoạch CBQL trường THPT và các
giải pháp thực hiện quy hoạch.
Sử dụng phương pháp điều tra với sự hỗ trợ của các công cụ thu thập thông tin gồm:
Hệ thống câu hỏi trưng cầu ý kiến, được thiết kế trước.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn cán bộ quản lý của Sở GD&ĐT, chuyên viên trực tiếp theo dõi vấn đề cán
bộ về chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT, nhu cầu và nội dung cần đào tạo, bồi
dưỡng CBQL, quy mô trường lớp của cấp THPT giai đoạn 2011-2020.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến đánh giá của chuyên gia
giáo dục, chuyên gia quản lý giáo dục về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Sử dụng phương pháp này nhằm tổng kết những bài học kinh nghiệm về công tác quy

hoạch và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua,
từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp khắc phục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng toán thống kê để thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên, học sinh và xử lý các số liệu thống kê được nhằm suy luận, đưa ra các giải
pháp phục vụ cho công tác nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL giáo dục các trường THPT, công tác quản lý của Sở GD&ĐT, sự phối hợp
trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL giữa Sở Nội vụ và Sở GD&ĐT.
Luận văn đề xuất quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT giai đoạn 2011-2020.
Giúp cho các cơ quan quản lý giáo dục làm tốt hơn trong công tác quy hoạch phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc của Luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phần phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2010.
Chương 3. Giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đối với Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Quảng Ninh, yêu cầu đặt ra là phải
đảm bảo nguồn nhân lực để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh; quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn, bước đi thích hợp, đảm bảo tính hài hòa,
cân đối nguồn nhân lực giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, miền. Việc xây dựng quy hoạch
nguồn nhân lực phải ưu tiên tập trung cho các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ,
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với hàm lượng khoa học công nghệ cao trong sản phẩm,
những ngành kinh tế biển có lợi thế. Đối với công nghiệp, cần quan tâm đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao phục vụ các ngành công nghiệp đóng tàu, cơ khí, chế
tạo máy, công nghiệp - dịch vụ cảng biển… Về thương mại, cần quan tâm đào tạo đội
ngũ nhân lực am hiểu luật pháp, nhất là luật pháp quốc tế, biết ngoại ngữ, đủ phẩm chất
và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
Để việ c xây dự ng và thự c hiệ n quy hoạ ch nguồ n nhân lự c đượ c tiế n hà nh đồ ng bộ
và hiệu quả, các ngành, địa phương của tỉnh cần chủ động tổ chức khảo sát, đánh giá thực
trạng và dự báo nhu cầu , sự biến động của nguồn nhân lực , nhấ t là sự dị ch chuyể n về cơ
học giữa các vùng , miề n, lĩnh vực , từ cá c khu vự c ngoà i tỉnh đế n Quả ng Ninh trong
nhữ ng năm tớ i. Công tác tuyên truyền để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động hiểu rõ về vai trò của nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực cần
được đẩy mạnh. Cần lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân đối với dự thảo các
bản quy hoạch, trong đó có quy hoạch nguồn nhân lực. Đề nghị tỉnh ban hành các cơ chế
khuyến khích phát triển nhân lực, nhất là về môi trường làm việc, thu nhập, bảo trợ xã
hội, nhà ở, điều kiện sinh sống và đề xuất với Trung ương ban hành các cơ chế, chính
sách cho các ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù của tỉnh
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp về quản lý tuy còn ít ỏi nhưng
đáng ghi nhận: Điển hình là tư tưởng của Xô-crát (469-399 Tr.N), Platôn (427-347
Tr.CN), Arixtốt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng
quản lý, đó là các chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, tác động, kiểm tra. Đặc biệt, các
nhà tư tưởng và chính trị lớn là Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN),
Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ Tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8


làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước
phương Đông ngày nay.
Giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là giai đoạn mang tư tưởng quản lý Chủ
nghĩa Tư bản. Do yêu cầu phát triển sản xuất đại công nghiệp, dưới tác động của cuộc
cách mạng kỹ thuật, nhu cầu quản lý không ngừng tăng ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô.
Khoa học quản lý từng bước tách ra khỏi triết học và trở thành bộ môn khoa học độc lập,
có sự tham gia đóng góp của nhiều trường phái: Thuyết quản lý khoa học; Thuyết hành chính;
Trường phái tác phong (trường phái quan hệ giữa con người với con người trong quản lý); Thuyết
tổ chức trong quản lý; Thuyết hành vi.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin tuy không để lại những tác phẩm
chuyên nghiên cứu về quản lý, nhưng qua các tác phẩm về kinh tế và chính trị- xã hội của
các ông, chúng ta cũng có thể rút ra những tư tưởng về quản lý. Trong Bộ Tư bản, Chủ
nghĩa Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như vai trò của nhạc trưởng trong dàn
nhạc. Ông viết: “…Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [12, tr. 480].
Ở Việt Nam, Khoa học Quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành tựu
đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể, tương
ứng với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra được những giải pháp quản lý trong lĩnh vực quản lý và
phát triển giáo dục- đào tạo Việt Nam. Có thể kế đến một số tác giả và công trình nghiên
cứu như: tác giả Nguyễn Ngọc Quang với nghiên cứu “Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo
dục, các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục; tác giả Đặng Bá Lãm, tác giả Phạm
Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu
sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; tác giả Vũ
Ngọc Hải, tác giả Trần Khánh Đức: “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ
XXI”; tác giả Đặng Quốc Bảo “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ tư tưởng quản lý.
Sau khi Chính phủ phê duyệt “hiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010,
ngày 18/12/2001, các tỉnh, thành phố đều xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Đào

tạo của ngành, địa phương.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, mảng đề tài về quản lý giáo dục nói chung, Quy
hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý nói riêng được đặc biệt quan tâm. Đã có một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL tại các trường trung học. Các luận văn này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu
thực trạng về số lượng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên một địa bàn
cấp huyện hoặc đã đề cập đến đối tượng CBQL trường THPT của cả tỉnh nhưng mới đi sâu
vào một nội dung là quy hoạch đội ngũ. Ở tỉnh Quảng Ninh chưa có đề tài nghiên cứu khoa
học nào đề cập đến vấn đề quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT và đề xuất các
giải pháp thực hiện một cách có hiệu quả và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu quy hoạch
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết.
1.2 Đội ngũ CBQL giáo dục THPT và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục THPT
1.2.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí của Trường trung học phổ thông
Điều 4 Luật Giáo dục năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 quy định:
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ Thạc sĩ, trình độ Tiến sĩ.
Trường Trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Giáo dục THPT được thực hiện trong
ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS
và có tuổi là 15 tuổi. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định những trường hợp có thể học trước

tuổi và học ở tuổi cao hơn trước quy định.
* Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

"Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Điều 3 trong điều lệ trường trung học quy định: Trường Trung học có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình
giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với
gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ

quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục THPT
* Cán bộ quản lý
Theo từ điển tiếng Việt, cán bộ quản lý là người làm công tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ.
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan cấp trên bổ
nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp trưởng, chịu
trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân
công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL cấp Trung ương; CBQL cấp
địa phương; CBQL cấp cơ sở.
CBQL là lực lượng rất quan trọng trong cơ quan, đơn vị. Theo ông Lê Đức Bình, nguyên
Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng: “Cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

lực lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức". Với tầm quan trọng của người CBQL, đòi hỏi phải
có những phẩm chất và năng lực điển hình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng người CBQL phải
có những phẩm chất sau:
- Phải độ lượng vị tha thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô tư, không
thành kiến khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi;
- Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những người mình không ưa;
- Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn kém, giúp
cho tiến bộ;
- Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt;
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần mình.
Từ các khái niệm và yêu cầu nêu trên đối với CBQL, có thể thấy rằng CBQL là chủ
thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức, được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm, là
người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý
nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý

của cơ quan, đơn vị, vừa chịu sự chỉ đạo, quản lý của cấp trên.
* Đội ngũ Cán bộ quản lý
Như vậy, có thể nói, đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ
chức, đơn vị trong hệ thống chính trị-xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân
thành nhiều cấp: Đội ngũ CBQL cấp Trung ương, cấp địa phương, cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị-xã hội của đất nước,
trong việc lãnh đạo, quản lý xã hội, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế…Đội ngũ CBQL luôn
được Đảng và Nhà nước, địa phương quan tâm, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng để có đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
* Đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ CBQL giáo dục đề cập trong luận văn này là CBQL các trường THPT bao
gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, là những người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà
nước về nhiệm vụ quản lý trường THPT nhằm thực hiện mục đích giáo dục học sinh THPT
phát triển toàn diện theo định hướng, mục tiêu giáo dục trung học nằm trong sự vận hành của
hệ thống giáo dục quốc dân. Để thấy rõ vai trò của đội ngũ CBQL giáo dục, nguyên Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Trần Hồng Quân đã nêu: “Hệ thống quản lý giáo dục của chúng ta như
là hệ thần kinh điều khiển toàn ngành mà từng CBQL là những tế bào của hệ thần kinh đó.
Nếu từng người không mạnh thì hệ thống không mạnh. Đặc biệt là từng tế bào, ngoài việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được sắp đặt trong hệ thống còn góp phần hoàn thiện hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

1.2.3. Phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục THPT
- Phát triển đội ngũ là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ đó được thay đổi,
hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ CBQL tức là nhằm hoàn thiện kết quả
lao động tổng thể của người quản lý trong cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ
đảm nhận những trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
- Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân
lực giáo dục. Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là một khái niệm tổng hợp, nó bao gồm cả
phát triển nghề nghiệp, cả đào tạo, bồi dưỡng, cả tăng tiến về số lượng và chất lượng, sử dụng

có hiệu quả đội ngũ này.
- Theo giới hạn của đề tài, Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL Trường THPT là quá
trình dự báo, chuẩn bị phát triển nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra những thay đổi
về số lượng và chất lượng của đội ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các Trường THPT.
1.3. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT và dự báo quy hoạch phát triển đội
ngũ CBQL THPT
1.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT
1.3.1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nội dung và nguyên tắc của quy hoạch
Theo từ điển tiếng Việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ học xuất bản năm 1998 đưa
ra khái niệm : Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng
thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.
+ Nhiệm vụ của quy hoạch là góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát triển,
tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh
trong quá trình quản lý và chỉ đạo. Quy hoạch là bước cụ thể hóa chiến lược, còn kế
hoạch là bước cụ thể hóa của quy hoạch.
+ Mục đích của quy hoạch
- Phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành quá trình phát triển và cung cấp những căn cứ
cần thiết cho hoạt động trên địa bàn, lãnh thổ.
- Trên cơ sở những căn cứ khoa học của quy hoạch giúp các cơ quan lãnh đạo, quản lý
đưa ra các chủ chương kế hoạch phát triển, các giải pháp hữu hiệu để chỉ đạo, điều hành
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
+ Yêu cầu của quy hoạch
- Quy hoạch phát triển phải đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

- Quy hoạch cần phải quán triệt những quan điểm của Đảng, nhà nước và của ngành
trong công tác quy hoạch.
Quy hoạch là quá trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, có

nghĩa là nó vừa có tính xác định, vừa có tính cơ động. Vì vậy tùy vào từng điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của từng thời kỳ để xác định trọng tâm, trọng điểm của quy hoạch, phải
có những khâu đột phá và đề cập được nhiều phương án thiết thực. Trong quá trình thực
hiện phải thường xuyên cập nhật, bổ sung những tư liệu cần thiết để điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu đảm bảo tính kế thừa, liên tục và phát triển.
Quy hoạch phải chú ý giải quyết những mâu thuẫn và tính đến những vấn đề sẽ nảy sinh,
đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững của hệ thống tự nhiên, kinh tế xã hội.
+ Nội dung của quy hoạch : gồm 3 phần
Phần 1 : Xác định mục đích, yêu cầu của quy hoạch
- Xác định những vấn đề cơ bản, trọng tâm cần giải quyết trong giai đoạn quy
hoạch nhằm tạo một bước chuyển biến trong phát triển
- Giới hạn, phạm vi của nội dung sẽ tiến hành quy hoạch.
- Ấn định thời gian quy hoạch 5 năm, 10 năm tùy theo quy mô, mức độ phát triển,
vấn đề giả quyết trong giai đoạn quy hoạch và mục đích yêu cầu của quy hoạch đặt sẵn.
Phần 2 : Đánh giá thực trạng trên vùng quy hoạch
- Phân tích dự báo các yếu tố và các nguồn lực tác động đến quá trình phát triển của
lãnh thổ trong thời kỳ quy hoạch.
- Phân tích nguồn lực nội sinh và ngoại sinh như : Vị trí địa lý và quy mô lãnh thổ
vùng trong môi trường tương quan với hệ thống vùng ngang cấp và với cấp cao hơn, đặc
biệt về các yếu tố có liên quan đến ự phát triển của đối tượng quy hoạch.
- Phân tích đánh giá và tổng kết thực trạng của vùng quy hoạch : quy mô, sự phát
triển trong giai đoạn trước (5- 10 năm trước giai đoạn quy hoạch), cơ cấu, đặc điểm phát
triển và phân bố trong vùng quy hoạch.
Phần 3 : Định hướng phát triển và phân bố
- Cần phải xác định quan điểm, mục tiêu phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu.
- Đưa ra các luận chứng cơ bản cho việc quy hoạch.
- Các bước đi cho từng thời kỳ 5 năm, 10 năm và những nhiệm vụ cụ thể.
- chia các khu vực theo chức năng sử dụng, phân phối nội dung, các trọng tâm,
mạng lưới, các tuyến cực điểm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14


















Sơ đồ 1.1 : Nội dung của quy hoạch phát triển
* Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch
Việc xây dựng quy hoạch cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau :
- Kết hợp yêu cầu phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu của sự bố trí trước
mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững, lâu dài.
- Quy hoạch phải xây dựng trên cơ sở luận chứng khoa học đảm bảo tính hoàn thiện
của hệ thống, phải phù hợp với xu thế phát triển, khả nawg hiện thực.
- Kết hợp giữa định tính và định lượng.
- Quy hoạch phải phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của
các ngành khác.

- Quy hoạch phải kết hợp giữa hoàn thiện tương đối của hệ thống với sự không hoàn
thiện của một số phân hệ (đặc biệt là xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa).
1.3.1.2 Nội dung công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT
Định hướng phát
triển của cả nước

Quan
điểm chỉ
đạo Mục
tiêu, PH
Phát
triển
Các
yếu tố
nội
sinh
Hiện
trạng


Lợi thế
so sánh
3 thuận
lợi, khó
khăn,
hạn chế
Phương
hướng
phát
triển

dài hạn
5-10
năm
Phương
hướng
phát
triển 5
năm
đầu
Nhiệm
vụ chủ
yếu
trong
những
năm
trước
Hệ thống chính sách
và các giải pháp thực hiện

Tác động của các
yếu tố phát triển và
khu vực quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn
nhân lực. Do đó, nội dung quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL THPT sẽ tuân thủ theo nội
dung của lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là một quá trình tạo ra sự biến đổi
về cơ cấu, về số lượng và chất lượng đội ngũ phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội

ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động giáo
dục ở cấp THPT, đóng góp cho sự nghiệp phát triển của giáo dục và của xã hội.
Trong bất kỳ một tổ chức xã hội nào đều có bộ phận lãnh đạo, quản lý và nhân lực
thừa hành tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc với chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Để khai thác tối đa tiềm năng của đội ngũ CBQL, tạo ra lợi thế cạnh tranh đòi hỏi tập
trung vào 3 khía cạnh: Sắp xếp công việc phải phù hợp với khả năng tạo ra động cơ tích
cực, phải quan tâm đến văn hóa tổ chức, tạo ra môi trường dân chủ và có sự chia sẻ đồng thuận.
Theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT bao gồm 3 nội dung chính:
Một là: quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp bố trí vị trí công tác.
Hai là: sử dụng đội ngũ bao gồm triển khai việc thực hiện các quy định về chức
năng, nhiệm vụ của đội ngũ, đánh giá, sàng lọc.
Ba là: phát triển đội ngũ bao gồm việc thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ
CBQL, quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, tạo môi trường thuận lợi
cho đội ngũ phát huy tiềm năng của họ, để họ có điều kiện được thăng tiến.
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT được đặt trong nhiệm vụ quản lý
đội ngũ CBQL và là một nội dung quan trọng của quản lý và phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT.










Quản lý NNL
Phát triển NNL

Sử dụng NNL
Môi trường của NNL
- Giáo dục và đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục vụ
- Quy hoạch
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa
sức lao động
- Mở rộng chủng loại
việc làm
- Mở rộng quy mô
việc làm
- Phát triển tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16




Sơ đồ 1.2 Quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với QL nguồn nhân lực
Như vậy, Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là phải quan tâm để
đội ngũ đủ về số lượng, vững vàng về trình độ, đảm bảo đội ngũ đa dạng, đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới, tận tâm với nghề, xây dựng một tập thể đoàn kết,
hợp tác và hữu nghị; một tập thể toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung, biết đấu tranh cho

lẽ phải, bảo vệ cái đúng, bảo vệ sự công bằng, thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ.
Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn
2005-2010 của Chính phủ đã khẳng định: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
* Phát triển về số lượng
Số lượng CBQL nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải cân đối với số lượng đội ngũ
giáo viên trong toàn tỉnh, trong mỗi nhà trường và đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục đặt ra.
Số lượng CBQL nhìn trên sự điều hành vi mô (trong một nhà trường) được tính trên
số lớp của trường đó. Như vậy, phát triển về số lượng đối với CBQL trường THPT cần
phải nhìn trên tổng thể cả trên sự điều hành vĩ mô và điều hành vi mô, cần phải đảm bảo
số lượng CBQL theo quy định của Nhà nước để bộ máy của nhà trường hoạt động có
hiệu quả. Tuy nhiên, Nhà nước cũng cần có quy định mở, cho phép các tỉnh căn cứ vào
đặc điểm địa lý, phân bố dân cư của các vùng sâu, vùng xa để có thể quyết định bổ sung
cho các trường có nhiều điểm trường thêm phó Hiệu trưởng.
* Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông
Theo khái niệm triết học, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người,
một sự vật, sự việc. Đó là hệ thống những thuộc tính cơ bản, khẳng định sự tồn tại của
một người, một sự vật và phân biệt nó với người và sự vật khác. Đồng thời, chất lượng là
mục tiêu của hoạt động, trong đó có giáo dục; nó có yếu tố cạnh tranh trong đời sống, tạo
điều kiện cho sản xuất phát triển. Chất lượng thay đổi theo thời gian, lịch sử, trình độ xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

hội; nó có tính chất chủ quan do con người mong muốn đề ra và có tính chất khách quan
vì nó là giá trị phẩm chất do sản phẩm đề ra.
Với đặc tính khách quan, chất lượng được biểu hiện ra ngoài qua các thuộc tính của

sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi về căn bản
đối với sự vật, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và chất lượng.
Theo quan điểm của các nhà giáo dục Việt Nam, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất
giá trị một con người, với tư cách một nhân cách, một chủ thể có trình độ phát triển về phẩm
chất, năng lực. Chất lượng của mỗi CBQL thể hiện bởi trình độ, phẩm chất, năng lực của bản
thân họ thông qua hoạt động quản lý. Như vậy, mỗi CBQL có chất lượng của cá nhân họ như
những điểm mạnh của bản thân. Đồng thời chất lượng của cả đội ngũ CBQL sẽ được thể
hiện qua hoạt động quản lý của mỗi cấp học.
Như vậy, theo quan điểm hệ thống, việc xây dựng đội ngũ CBQL cần chú trọng đến
tính đồng bộ giữa mỗi thành viên quản lý và toàn bộ đội ngũ CBQL. Chất lượng đội ngũ
CBQL là tiêu chí để đánh giá về đội ngũ CBQL ở một địa bàn cụ thể.
* Đồng bộ về cơ cấu
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL đồng bộ về cơ cấu tức là cân đối về độ tuổi,
giới tính, dân tộc, thâm niên quản lý, bộ môn chuyên môn, vùng miền. Mục tiêu của phát
triển đội ngũ CBQL đồng bộ về cơ cấu là tạo ra sự hợp lý, sự đồng bộ của đội ngũ. Một
cơ cấu hợp lý sẽ tạo cho từng thành viên trong cơ cấu đó được tương tác với nhau một
cách thuận lợi nhất, nhờ đó mà phát huy tiềm năng của mình, tạo ra sức mạnh chung của
bộ máy.
* Sự đồng thuận của đội ngũ Cán bộ quản lý trong cùng một trường
Ngoài việc quan tâm đến số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ CBQL, còn cần
phải chú ý đến tính đồng thuận của đội ngũ CBQL nói riêng và đồng thuận trong tập thể
sư phạm nhà trường nói chung. Mỗi cá nhân lại có sự khác nhau về nguyện vọng, sở
trường, thể lực, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình. Vì vậy, khi tập hợp lại trong cùng một
tổ chức nhà trường để dung hợp, đồng thuận với nhau là việc làm cần thiết và khá khó
khăn. Để cho nhà trường tồn tại và phát triển cần tạo ra sự dung hợp tâm lý giữa các cá
nhân với tập thể sư phạm và trong nội bộ Ban Giám hiệu, với công việc, với các đồng nghiệp.
Tính đồng thuận của đội ngũ CBQL trong cùng một nhà trường có ý nghĩa rất quan
trọng, bởi lẽ sự đồng thuận giúp cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục trong nhà
trường một cách thuận lợi, tạo nên bầu không khí phấn khởi, làm tăng tinh thần đoàn kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18

tập thể, khơi dậy được tinh thần trách nhiệm và sự cống hiến của mỗi CB, GV, NV trong
nhà trường. Nội bộ Ban Giám hiệu, mỗi cán bộ, giáo viên trong tập thể sư phạm nhà
trường phát huy được tình đoàn kết là cơ sở rất quan trọng để hướng tới mục tiêu xây
dựng tập thể sư phạm nhà trường trở thành tập thể biết học hỏi, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp quản lý của người quản lý trong nhà trường là
luôn phải chú ý tới kiểu quản lý khêu gợi được nhân tâm. Một người Hiệu trưởng giỏi
không phải là người có tham vọng tìm cách giỏi hơn giáo viên mà phải là người biết sử
dụng các thầy cô giỏi.
1.3.1.3. Những yêu cầu đối với việc quy hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông
- Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ phải khơi dậy tiềm năng to lớn của đội ngũ,
duy trì sự ổn định và chất lượng đội ngũ CBQL, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền
giáo dục để mọi cấp, mọi người cùng chăm lo và phối hợp với Ngành Giáo dục, quan tâm
đến công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL ở trường THPT và toàn Ngành đạt
kết quả tốt.
- Quan tâm làm tốt công tác Quy hoạch sẽ tạo nguồn CBQL có đầy đủ phẩm chất và
năng lực để bổ sung cho đội ngũ CBQL khi được nghỉ theo chế độ hoặc có sự luân
chuyển, điều động, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ khác.
- Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBQL.
- Khuyến khích quyền lợi vật chất, tinh thần thông qua các cơ chế chính sách.
Thông qua quyền lợi vật chất, tinh thần tác động vào đội ngũ CBQL để họ yên tâm, phấn
khởi làm việc, thu hút được người có tài tham gia công tác quản lý nhà trường.
Có thể nói, đội ngũ CBQL là một hệ thống mà mỗi CBQL là một phần tử trong hệ thống
đó. Đội ngũ CBQL giáo dục mạnh hay yếu khi từng CBQL mạnh hay yếu và ngược lại. Quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL là phải quan tâm đến sự phát triển cho từng cá nhân, cần phải
hết sức chú ý trong công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ là phải căn cứ vào công việc và

yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí công tác để sắp xếp, lựa chọn người, chứ không vì người mà sắp
xếp công việc.
- Trong phạm vi trường THPT, chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, giúp việc cho Hiệu
trưởng là các phó Hiệu trưởng, đối tượng quản lý là giáo viên, nhân viên và học sinh của
nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà trường tốt hay kém, cao hay thấp chủ yếu phụ
thuộc vào đội ngũ CBQL giỏi hay yếu kém. Một trong những điều kiện để Hiệu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

quản lý tốt mọi hoạt động của nhà trường là phải có trình độ chuyên môn sâu, năng lực
và phẩm chất tốt.
Những yêu cầu về chuẩn CBQL trường THPT được xác định cơ bản theo quy định
chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, THPT và các trường phổ thông có nhiều cấp học được
Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT bao gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường (13 tiêu chí).
Người CBQL trường THPT phải là người vừa có “tâm”, vừa có “tầm”, là người
được đại đa số cán bộ, giáo viên nể và phục. Nể vì đạo đức, vì sự gương mẫu, vì lối sống
và cách đối nhân xử thế, vì cái tâm của họ. Phục vì năng lực chuyên môn, năng lực quản
lý, cách điều hành, xử lý thông tin. Phải có tầm nhìn rộng và có khả năng phân tích dự
báo để có những quyết định đúng đắn trong quản lý.
1.3.1.4 Những yếu tố tác động đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ
quản lý Trường trung học phổ thông
Quản lý nhân lực nói chung, quản lý đội ngũ CBQL nói riêng tồn tại với tư cách là
một hệ thống. Theo đó, những tính quy luật về sự tồn tại, phát triển của hệ thống chi phối
hệ thống quản lý đội ngũ CBQL. Một trong những tính quy luật đó là sự tác động, chi
phối lẫn nhau của các yếu tố (bên trong và bên ngoài) đến sự vận hành của hệ thống quản
lý đội ngũ CBQL.

Có thể kể đến một số yếu tố tác động đến sự phát triển đội ngũ CBQL nói chung,
CBQL trường THPT nói riêng như sau:
* Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Các yếu tố về địa lý tự nhiên trước hết ảnh hưởng đến sự phân bổ dân cư, phương
tiện đi lại, phương tiện sinh hoạt, ảnh hưởng tới sự tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ giáo
viên. Hầu hết mọi người đều muốn sinh sống ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Khi
phải sống và làm việc ở những vùng có điều kiện khó khăn khắc nghiệt, phần lớn đều
thiếu yên tâm, tìm cách thuyên chuyển về vùng thuận lợi ở các đô thị, nơi dân cư đông
đúc, kinh tế-xã hội phát triển, có điều kiện để phát triển giáo dục. Trong thực tế, đội ngũ
CBQL ở vùng khó khăn có lúc thiếu và yếu, song nguồn để bổ sung cho đội ngũ này còn
hạn chế. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL ở vùng khó khăn thường còn nhiều vướng
mắc hơn so với vùng thuận lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

Yếu tố về kinh tế-xã hội bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, tổng sản
phẩm xã hội, phân phối xã hội và thu nhập của dân cư, việc làm và cơ cấu việc làm, các
quan hệ về kinh tế, chính trị. Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động quan trọng đến sự
phát triển của giáo dục và nguồn nhân lực của giáo dục trong đó có CBQL. Quy mô
phát triển giáo dục, chất lượng giáo dục được nâng cao, nhu cầu về đội ngũ giáo viên và
CBQL càng cao và ngược lại. Đồng thời, sự phát triển của kinh tế - xã hội còn là cơ sở
để xây dựng và thực thi các chính sách có liên quan trực tiếp đến đội ngũ CBQL.
* Cơ chế quản lý chung của Ngành Giáo dục
Cơ chế là phương thức vận động hợp quy luật một hệ thống. Theo quan điểm này,
cơ chế quản lý được hiểu là hệ thống các yếu tố có vai trò xác lập, vận hành và điều chỉnh
quan hệ của chủ thể và đối tượng trong một hệ thống quản lý (tạo cho hệ thống quản lý
vận động hợp quy luật).
Cơ chế quản lý được phân thành 2 loại: cơ chế hình thức và cơ chế phi hình thức.
Cơ chế hình thức là những quy định thành văn có tác dụng xác lập, vận hành và điều
chỉnh quan hệ của chủ thể và đối tượng trong một hệ thống quản lý; cơ chế phi hình thức

là những quy định bất thành văn nhưng lại có tác dụng vận hành và điều chỉnh quan hệ
của chủ thể và đối tượng trong một hệ thống quản lý. Dù là cơ chế nào, chúng đều có vai
trò quy định (xác lập hành lang pháp lý) và ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống quản lý.
Với ý nghĩa này, cơ chế quản lý chung của Ngành Giáo dục có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Mọi tác động nhằm tạo ra những thay đổi của đội
ngũ này đều nằm trong giới hạn của những quy định do cơ chế quản lý chung của Ngành tạo ra.
* Cơ chế quản lý riêng đối với Cán bộ quản lý Trường THPT
Là phân hệ của hệ thống quản lý đội ngũ CBQL giáo dục, ngoài việc tuân thủ cơ
chế quản lý chung của ngành, hệ thống quản lý CBQL trường THPT cũng có cơ chế đặc
thù. Cơ chế này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển đội ngũ CBQL trường THPT.
Hình thức của cơ chế này chính là các chính sách, chế độ đối với CBQL trường THPT.
* Công tác dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục THPT
Công tác dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục THPT kiến tạo tầm nhìn về sự
phát triển của giáo dục THPT trong một thời gian dài. Trên cơ sở những nhận thức về
quy luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, của GD&ĐT; căn cứ kết quả dự báo,
quy hoạch phát triển giáo dục THPT sẽ dự báo được nhu cầu đội ngũ CBQL trường
THPT trong tương lai. Đây là công cụ giúp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL
có cơ sở khoa học và đảm bảo tính thực tiễn, sẽ chủ động được đội ngũ kế cận, bổ sung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

* Các yếu tố Giáo dục và Đào tạo Quốc tế
Các yếu tố Giáo dục và Đào tạo quốc tế gồm xu thế phát triển giáo dục - đào tạo, sự
phân cấp quản lý trong giáo dục của các nước trên thế giới và trong khu vực có tác động
đến việc phát triển đội ngũ CBQL của nước ta.
Quan hệ quốc tế trong GD&ĐT là phương thức khai thác kinh nghiệm, tận dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ, quy trình và phương pháp GD&ĐT, cách đi và các bước
phát triển đột phá trong GD&ĐT của các nước. Quan hệ quốc tế trong GD&ĐT còn tranh
thủ được nguồn viện trợ và cho vay của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho
GD&ĐT trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường học. Phát triển đội ngũ CBQL

trường THPT cũng có sự tác động của yếu tố GD&ĐT quốc tế.
1.3.2 Dự báo quy hoạch phát triển CBQL THPT
1.3.2.1 Khái niệm về dự báo
+ Dự báo: Là những kiến giải có căn cứ khoa học về các trạng thái khả dĩ của đối
tượng nguồn lực dự báo trong tương lai và con đường khác nhau để đạt tới. Xét về tính
chất thì dự báo chính là khả năng nhìn thấy trước được tương lai với mức độ tin cậy nhất
định và trù tính được các điều kiện khách quan để thực hiện nó. Dự báo là cơ sở, nền tảng
cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược. Dự báo phải xây dựng được các
phương án, các mục tiêu, xu hướng phát triển, từ đó xây dựng quy hoạch và chương trình
hành động. Ngược lại, quá trình thực hiện quy hoạch phải luôn luôn xem xét sự cân đối
giữa mục tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các hành động khác nhau trong phạm vi
không gian, thời gian nhất định. Nếu gặp những tác động có tính chất bất thường thì cần
thiết phải điều chỉnh dự báo.
Trong mối quan hệ giữa quy hoạch với đường lối, chiến lược, kế hoạch và dự báo
thì chiến lược là nền tảng để xây dựng quy hoạch, còn quy hoạch là sự cụ thể hóa chiến
lược. Kế hoạch là sự cụ thể hóa của quy hoạch, còn dự báo là khả năng nhìn trước được
tương lai, là công cụ giúp cho việc xây dựng quy hoạch có cơ sở khoa học và đảm bảo
tính thực tiễn.
Như vậy dự báo chính là sự phản ánh hiện thực dựa trên cơ sở nhận thức những quy
luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy. Dự báo đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc đề xuất, hoạch định chiến lược, quy hoạch tổng thể của ngành và của đât nước.
1.3.2.2 Các phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là tập hợp cách thức, thao tác, thủ pháp, tư duy cho phép trên
cơ sở phân tích các dữ liệu quá khứ và hiện tại, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

của đối tượng dự báo để đi đến những phán đoán có độ tin cậy nhất định về trạng thái
tương lai của đối tượng dự báo.
Có nhiều phương pháp dự báo và cách phân loại khác nhau. Theo cách thức thu

thập thông tin, các phương pháp dự báo được chia thành 2 nhóm:
Phương pháp hình thức hóa (dưới dạng mô hình) và các phương pháp phi hình
thức (các phương pháp trực quan) như:
- Phương pháp sơ đồ luồng;
- Phương pháp ngoại suy xu thế;
- Phương pháp chuyên gia.
Phân loại các phƣơng pháp dự báo
Các phƣơng pháp trực quan
(phƣơng pháp phi hình thức)
Các phƣơng pháp hình thức hóa
(các phƣơng pháp mô hình hóa)
Các phương pháp
đánh giá cá nhân
chuyên gia
Các phương pháp
đánh giá tập thể
chuyên gia
Các phương pháp
ngoại suy
Các phương pháp
mô hình hóa
Phỏng vấn
Phương pháp
hội đồng
Phương pháp
ngoại suy theo dãy
thời gian
Phương pháp mô
hình hóa cấu trúc
Phương pháp

kịch bản
Phương pháp
DELPHI
Phân tích
Phương pháp
tấn công não
Phương pháp quan
hệ tỷ lệ
Phương pháp
mô hình hóa
Toán học
Khái quát tâm lý trí
tuệ tư tưởng
Phương pháp
phân tích hình thái
Phương pháp
tương quan hồi quy
Phương pháp
mô phỏng
* Phƣơng pháp sơ đồ luồng
Là phương pháp thong dụng trong việc dự báo quy mô học sinh, quy mô trường
lớp. Phương pháp này đòi hỏi khi tiến hành dự báo quy mô học sinh theo chuyển bậc học
có 3 chỉ số quan trọng là:
- Dân số trong độ tuổi nhập học trong thời kỳ dự báo.
- Tỷ lệ nhập học tương lai.
- Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, chuyển cấp trong tương lai.
* Phương pháp ngoại suy xu thế
Là phương pháp dự báo mà nội dung của nó dựa vào số liệu quan sát được trong
quá khứ của đối tượng dự báo để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng đặc trưng cho đối
tượng dự báo và đại lượng thời gian.

Mối quan hệ này được đặc trưng bởi hàm xu thế: Y = f(t)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

Trong đó Y là đại lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo
T là đại lượng đặc trưng cho thời gian.
+ Các bước của phương pháp ngoại suy xu thế là:
- Thu thập, phân tích các số liệu ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định.
- Định hàm xu thế dựa trên quy luật phân bố của các đại lượng đối tượng dự báo
trong khoảng thời gian quan sát.
- Tính toán các thông số của hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
Trường hợp Y = f(t) là hàm phi tuyến tính đối với tham số t thì người ta thường tìm
cách tuyến tính hóa.
Phương pháp ngoại suy xu thế thường áp dụng cho các đối tượng có quá trình phát
triển tương đối ổn định. Thời gian phải là đại lượng đồng nhất (hang năm, 3 năm, 5 năm).
* Phƣơng pháp chuyên gia
Là phương pháp đánh giá qua ý kiến chuyên gia (tìm sự phù hợp qua các ý kiến) về
các phương hướng, triển vọng của đối tượng dự báo.
Phương pháp này thường sử dụng khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định,
phụ thuộc nhiều yếu tố còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định
hoặc trong điều kiện thiếu các thong tin thống kê đầy đủ và đáng tin cậy. Đôi khi phương
pháp chuyên gia được dung kết hợp với các phương pháp khác để tăng độ tin cậy.
Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia chia thành 3 giai đoạn:
- Lựa chọn chuyên gia.
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia.
- Thu thập, xử lý ý kiến chuyên gia
* Phƣơng pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong chƣơng trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng thời kỳ quy hoạch.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là các chỉ số dự báo được tính toán trên cơ sở
thực tế, có thể xem xét đến các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển. Phương pháp này

thường cho kết quả tương đối phù hợp bởi nó được đảm bảo bằng các chỉ thị, nghị quyết,
chương trình mục tiêu và hệ thống kế hoạch thực hiện. Nhưng phương pháp này cũng đòi
hỏi phải tính toán chính xác các chỉ số dự báo, vừa đảm bảo đúng thực tế, tính khả thi
vừa là mục tiêu để quyết tâm phấn đấu.
CBQL trường THPT là cán bộ chủ chốt tại các trường THPT bao gồm Hiệu trưởng
và các phó Hiệu trưởng. Đó là những người có trách nhiệm chính trong việc triển khai, tổ
chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

và cấp trên tại đơn vị mình, họ giữ vai trò quyết định trong việc đề ra Nghị quyết, Kế
hoạch, Chương trình hành động và tổ chức thực hiện trong phạm vi đơn vị, chịu trách
nhiệm pháp lý ở đơn vị và với đơn vị chủ quản cấp trên, trước Nhà nước.
Điều 18, Điều lệ trường Trung học quy định về Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng
như sau:
“1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của
Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở
một trường trung học.
2. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của
nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học
cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3
năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
b) Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục; có đủ sức khoẻ
theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
3. Theo đề nghị của Trưởng phòng GD&ĐT (khi nhà trường chưa có Hội đồng
trường) và của Trưởng phòng GD&ĐT trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường (khi
nhà trường đã có Hội đồng trường), Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc người được uỷ

quyền ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường trung học công lập
có cấp học cao nhất là THCS và ra quyết định công nhận Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
trường trung học tư thục có cấp học cao nhất là THCS.
4. Theo đề nghị của Giám đốc Sở GD&ĐT (khi nhà trường chưa có Hội đồng
trường) và của Giám đốc sở GD&ĐT trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường (khi nhà
trường đã có Hội đồng trường), Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc người được uỷ quyền ra
quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường trung học công lập có cấp
THPT và ra quyết định công nhận Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường trung học tư thục
có cấp THPT.
5. Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng trường trung học” [10].
1.3.2.3. Nội dung dự báo phát triển CBQL THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

Dự báo giáo dục là một trong những vấn đề quan trọng của công tác quản lý giáo dục.
Không có dự báo thì không có phương hướng cho công tác quản lý. Quản lý mà không có kế
hoạch thì chỉ là hoạt động tùy tiện, không hệ thống sẽ không có hiệu quả và dễ sai lầm trong việc
xây dựng quy hoạch. Dự báo là xác định trạng thái tương lai với một xác xuất nào đó. Giáo dục
Đào tạo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và Giáo dục Đào tạo có đặc trưng của xác xuất.
Dự báo có ý nghĩa định hướng làm cơ sở khoa học cho việc xác định các phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu của ngành Dự báo Giáo dục Đào tạo gồm một số dự báo sau:
- Về những điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó giáo dục quốc dân sẽ vận
hành và phát triển thuận lợi.
- Về những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động, đối với trình độ phát triển nhân
cách toàn diện của con người.
- Những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống giáo dục do tác động
của sự phát triển xã hội.
- Những biến đổi về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị kỹ thuật
dạy học và tổ chức quản lý hệ thống giáo dục đào tạo.

Dự báo phát triển CBQL THPT là xác định trạng thái tương lai của nguồn cán bộ quản lý
giáo dục THPT, căn cứ vào xu thế phát triển của xã hội.

Tiểu kết chƣơng 1
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là vấn đề cần thiết đối với công
tác GD&ĐT cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Thực tế hiện nay trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh công tác quy hoạch cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, bất cập.
Chương 1 của Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quy hoạch phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT như: quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL, những yêu
cầu về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT; các yếu tố tác động
đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL, Công tác dự báo.
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là một bộ phận của phát triển
GD&ĐT, là một nội dung trong việc xây dựng chiến lược GD&ĐT trong giai đoạn mới.
Những vấn đề lý luận nên trên là cơ sở cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực
trạng phát triển GD&ĐT nói chung và công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT nói riêng ở tỉnh Quảng Ninh, đề xuất được những giải pháp có tính cấp
thiết, phù hợp, khả thi trong việc quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

×