Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN



HOÀNG VĂN TUẤN



NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
CÁC NHÀ ĐẦU TƢ TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN -
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên nghành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Kim Vui





THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC



MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
ĐT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững 3
1.1.2. Lợi ích kinh tế từ rừng trồng 4
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo lập và nâng cao sản lượng rừng trồng 5
1.2. Tại Việt Nam 9
1.2.1. Những chính sách quản lý rừng bền vững và vấn đề quản lý TRSX
tại Việt Nam 9
1.2.2. Những chính sách quản lý bền vững rừng trồng là rừng sản xuất 18
1.2.3. Tiềm năng kinh doanh gỗ rừng trồng trong và ngoài nước 29
1.2.4. Các mô hình liên kết phát triển rừng trồng sản xuất tại Việt Nam 32
2.3. Mô hình Tổng công ty LN VN (VINAFOR) 36
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 40
2.1. Mục tiêu 40
2.2. Nội dung 40
2.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 40
2.4. Phương pháp nghiên cứu 40
2.4.1. Phương pháp tổng quát 40
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 41
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC HUYỆN VỊ XUYÊN 45
3.1. Điều kiện tự nhiên 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 45
3.3. Những nét đặc trưng văn hóa của các dân tộc huyện Vị Xuyên 48
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1.Thực trạng phát triển lâm nghiệp tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 49
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và phân chia đối tượng sử dụng đất
lâm nghiệp 49
4.1.2. Thực trạng trồng mới rừng qua các năm. 50
4.1.3. Thực trạng giống cây phục vụ trồng rừng 51
4.1.4. Công tác giao đất, giao rừng 52
4.1.5. Công tác quản lý, bảo vệ rừng 52
4.1.6. Phân chia và quy hoạch trồng rừng sản xuất tại Vị Xuyên 53
4.1.7. Thực trạng đầu tư phát triển TRSX tại Vị Xuyên 55
4.2. Thực trạng phát triển TRSX của các DN và NĐT tại huyện Vị Xuyên 56
4.2.1. Một vài nét về đối tượng điều tra 56
4.2.2. Thực trạng đầu tư và áp dụng các biện pháp KTLS trong trồng rừng 60
4.2.3. Thực trạng chế biến và tiêu thụ gỗ rừng trồng trên địa bàn huyện
Vị Xuyên 67
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TRSX tại huyện Vị Xuyên 69
4.3.1. Các chính sách về phát triển đầu tư trồng rừng sản xuất rừng trồng 69
4.3.2. Phân tích thuận lợi - khó khăn cơ hội và thách thức trong phát
triển TRSX đối với các nhà đầu tư tại huyện 75
4.4. Đề xuất giải pháp tổng hợp phát triển TRSX theo hướng bền vững
phù hợp đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư tại huyện Vị
Xuyên - Hà Giang 82
4.4.1. Giải pháp về quy hoạch 82
4.4.2 .Giải pháp về giống - khoa học công nghệ và khuyến nông 82
4.4.3. Giải pháp về thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

4.4.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý sản xuất phù hợp 83
4.4.5. Giải pháp về thị trường 84
4.4.6 .Cải thiện chính sách phát triển TRSX 85
Chƣơng 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ 88
5.1. Kết luận 88
5.2. Tồn tại 90
5.3. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH

Bảng 4.1. Phân chia đất rừng huyện Vị Xuyên năm 2010 49
Bảng 4.2. Diện tích trồng mới rừng sản xuất giai đoạn 1999-2011 51
Bảng 4.3. Phân chia và quy hoạch trồng rừng sản xuất tại Vị Xuyên 54
Bảng 4.4. Sinh trưởng lâm phần của các mô hình 64
Bảng 4.5. Tổng hợp hiệu quả đầu tư trồng 1ha rừng của doanh nghiệp 65
Hình 1.1. Diện tích rừng trồng phân chia theo vùng sinh thái 31
Hình 4.1. Khu vực vườn ươm của công ty XNKLS Hà Giang 63




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL
Ban quản lý
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBG
Chế biến gỗ
Cty LN
Công ty lâm nghiệp
DA
Dự án
DN
Doanh nghiệp
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
FLEGT
Tăng cường Luật pháp, Quản lý và Thương mại Lâm sản
FSC
Chứng chỉ rừng
GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất
HTX
Hợp tác xã
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
LTQD
Lâm trường quốc doanh
MFN
Nguyên tắc tối huệ quốc
NĐT
Nhà đầu tư

NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLRBV
Quản lý rừng bền vững
RSX
Rừng sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
RTSX
Trồng rừng sản xuất
TT
Trường Thành
UBND
Uỷ ban nhân dân
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XK
Xuất khẩu
XNK
PA
Xuất nhập khẩu
Phương án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐT VẤN ĐỀ
Tiềm năng kinh tế của rừng chưa được khai thác do chưa có thể chế về
quản lý rừng bền vững . Điều đó hạn chế cơ hội áp dụng phương pháp tiếp

cận quản lý tổng thể để mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương và
nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, những thay đổi trong chính sách và khung
pháp lý kết hợp với quá trình đổi mới lâm trường quốc doanh và giao đất,
giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình và các tổ chức khác sẽ tạo ra những thử
thách và cơ hội mới đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu lâm sản thông
qua quản lý rừng hiệu quả ở Việt Nam.
Trồng rừng và phục hồi rừng là một trong những chủ trương lớn của
Nhà nước. Kinh doanh Lâm nghiệp hiện vẫn là ngành được ưu tiên có nhiều
ưu đãi. Chính sách đối với các nhà đầu tư kinh doanh Lâm nghiệp đặc biệt là
trồng rừng sản xuất cần là một hướng đầu tư mang lại lợi nhuận cho họ. Với
đặc điểm quản lý “Lâm nghiệp xã hội” ở nước ta hiện nay, đất rừng hầu hết
đã có chủ, các cơ chế quản lý tài nguyên rừng nói chung và rừng trồng sản
xuất (TRSX) hầu hết đã có quy định rõ ràng. Cộng đồng dân cư có đất trồng
rừng chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, với họ rừng vẫn là đối tượng để
khai thác mà chưa là đối tượng kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong việc thực hiện các dự án trồng
rừng mà người chủ rừng, người lao động vẫn mang những suy nghĩ này. Các
dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp cần là các dự án kinh tế, xã hội, tạo công ăn
việc làm, đem lại ngành nghề mới trong chế biến bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
Đây là một hướng tiếp cận và thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp.
Đối với các địa phương vùng núi điều kiện địa hình phức tạp dễ dàng
bị tổn thương về môi sinh, và khó khăn trong kinh doanh các ngành công
nghiệp hay nông nghiệp, dịch vụ phát triển kinh tế Lâm nghiệp được coi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
sự lựa chọn tối ưu để phát triển kinh tế và đảm bảo nhu cầu phòng hộ môi
trường hạn chế những rủi ro môi trường. Tại Việt Nam, có nhiều địa
phương với điều kiện tự nhiên như vậy, lại thêm các yếu tố về mặt xã hội

đặc thù và nhạy cảm đó là đặc thù về thành phần dân tộc, nhạy cảm về
quản lý vùng biên giới. Vị Xuyên, Hà Giang là một huyện miền núi đặc
trưng như vậy, xuất phát từ thực tế đó “Nghiên cứu các giải pháp phát
triển trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại huyện
Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang” được đưa ra thực hiện là thực sự cần thiết và
là điển hình cho nhiều địa phương Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục
tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ ; phòng hộ
môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất ; bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái ). Bảo đảm sự
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì
và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các
luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và
quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng
thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Các nguyên lý quản lý rừng bền vững:
Nguyên lý thứ nhất: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài

nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên
nhiên không phải là vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền
vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm
ảnh hưởng đến các khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu
cầu của họ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Vấn đề mấu chốt để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong
quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn
tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là
tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.
Nguyên lý thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng
ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên
rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng
ngừa suy thoái về môi trường.
Nguyên lý thứ ba: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng ở cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công
bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội
bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, (1971)[17] cho
rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
Sự bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự
bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi
người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư: tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.2. Lợi ích kinh tế từ rừng trồng

Khi nghiên cứu về phương diện kinh tế của rừng trồng cũng được nhiều
người quan tâm. Theo tài liệu lưu trữ trong Tree CD-ROM (CAB.international for
asia) từ năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh
tế trong lâm nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế
của rừng trồng và chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
HansM - Gregersen và AmoldoH. Contresal (1979)[12], trong cuốn
"Phân tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đưa ra các phương pháp
tính hiệu quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi xuất, cơ
sở tính lãi suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án
theo phương pháp này được đánh giá trên 2 mặt.
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thương mại mà
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án.
Phân tích kinh tế ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả
kinh tế - xã hội, môi trường, theo đó phân tích kinh tế là "Đánh giá những
hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực".
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo lập và nâng cao sản lượng rừng trồng
Từ hàng ngàn năm về trước, con người đã tiến hành các hoạt động đầu
tiên của việc trồng rừng bằng việc đưa các loài cây có giá trị kinh tế ra gây
trồng rộng rãi bên ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng. Cho đến những
năm đầu tiên của thế kỷ 20, con người vẫn chưa chú ý nhiều đến việc trồng
rừng công nghiệp bởi lẽ mật độ dân số không cao và nguồn tài nguyên khai
thác từ rừng tự nhiên vẫn còn rất đa dạng, phong phú, điều này đã không làm
cho các quốc gia quan tâm đến việc trồng rừng kinh tế. Tuy nhiên, một vài
quốc gia đã sớm nhận ra được khả năng thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên
thiên nhiên vốn dĩ không phải là vô hạn. Do vậy trong nửa đầu của thế kỷ 20
việc trồng rừng đã sớm được tiến hành tại các quốc gia ở Tây Âu, Mỹ, úc,

Newzealand, Nam Phi và một số các quốc gia đang phát triển như ấn độ, Chi
lê, Indonêxia, Braxin. Không lâu sau đó trong thập niên 50, các quốc gia như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã khởi động những chương trình trồng
rừng trên qui mô quốc gia. (Cossalter, 2003)[13].
Đến thập niên 60 của thế kỷ 20 đã diễn ra sự khởi động những chương
trình trồng rừng tập trung ở qui mô rộng lớn tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
và cận nhiệt đới, từ giữa những năm 1965 đến năm 1980 diện tích trồng rừng
tại các nước vùng nhiệt đới đã tăng gấp 3 lần. Trong giai đoạn này, Tổ chức
Nông - Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp những hỗ trợ về thông tin, kỹ thuật và thúc đẩy các chương trình
trồng rừng. Theo đó hầu hết các chương trình trồng rừng được thực hiện với
sự trợ giúp tài chính từ các nhà tài trợ nước ngoài hay vốn vay tín dụng ưu
đãi, nhưng những lợi ích từ việc trồng rừng thường không được coi trọng, các
chương trình trồng rừng thường bị quản lý và thực hiện bởi các cơ quan nhà
nước. Sự nghèo nàn về việc quảng bá sản phẩm và những sai lầm trong việc
thiết lập mối liên hệ tương tác giữa các doanh nghiệp trồng rừng và các công
ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu đã dẫn đến nhiều dự án trồng
rừng đã sớm kết thúc khi nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài chấm dứt. Mặc dù
vậy, diện tích rừng trồng vẫn tăng mạnh. Theo số liệu về “ Đánh giá tài
nguyên rừng toàn cầu năm 2002” của FAO, diện tích rừng trồng toàn cầu đã
tăng từ 17,8 triệu ha vào năm 1980 lên đến 43,6 triệu ha năm 1990 và đạt tới
187 triệu ha vào năm 2000. (Cossalter, 2003) [13].
Ngày nay, 1/3 diện tích rừng trồng tập trung tại vùng nhiệt đới, 2/3 diện
tích còn lại tập trung tại các vùng ôn đới và phía bắc bán cầu, 5 quốc gia hàng
đầu trong việc trồng rừng công nghiệp là Trung Quốc, Mỹ, Liên Bang Nga,
ấn Độ, Nhật Bản chiếm tới trên 65% tổng diện tích rừng trồng của thế giới
nhưng rất ít diện tích trong số đó dành cho các loài cây mọc nhanh.

Trong khi những nghiên cứu tại địa phương về sự suy giảm sản lượng
của rừng trồng tại Đan Mạch, Hà Lan hay Pháp đã được tiến hành nhưng các
kết quả nghiên cứu đã không được chú ý và phổ biến rộng rãi. Tại Anh, các
nghiên cứu ở cây Sồi Sitka (Picea sitchensis) lại cho thấy phần lớn năng suất
của rừng trồng tại luân kỳ 2 thường vượt trội so với luân kỳ đầu (Taylor
1990). [18]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Tại Trung Quốc, ngay từ những năm 1960 những diện tích rừng trồng
công nghiệp rộng lớn đầu tiên đối với loài cây Sa Mu (Cunninghamia
lanceolata) đã được thiết lập tại vùng á nhiệt đới. Hầu hết là các lâm phần
rừng trồng thuần loài, có luân kỳ ngắn để sản xuất ra cột chống, gỗ trụ mỏ,
các bộ phận khác của cây như cành, nhánh, vỏ, lá cũng được sử dụng bằng
nhiều cách khác nhau. Theo những nghiên cứu của Li Y và Chen (1992)[16],
Ding và Chen (1995)[14] về các phương pháp luân canh rừng, lập địa, ảnh
hưởng của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất, tỉa thưa, nghiên cứu
về lượng xói mòn sau khi khai thác đã chỉ ra rằng phương pháp trồng rừng
đơn giản, thuần loài và khai thác trắng đã làm mất đi lớp đất mặt ngay sau khi
khai thác, làm cơ sở cho sự xâm thực của các loài cỏ dại và tre nứa . Điều
này đã làm suy giảm đáng kể sản lượng rừng trồng. Ngay sau đó những
nghiên cứu về suy giảm sản lượng rừng trồng tại Trung Quốc đã được tiến
hành trên cơ sở hợp tác giữa Cơ quan Hỗ trợ Phát triển Hải Ngoại (Anh) và
Học viện Hàn Lâm Lâm nghiệp Trung Quốc.
Kaumi’s (1983), Jacobs (1981), Evans (1992) [15] trong những nghiên
cứu về trồng rừng nguyên liệu các loài cây Keo và Bạch đàn ở luân kỳ 1,2,3,4
tại Kenia, ấn Độ đã chỉ ra rằng hầu hết các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chỉ tác
động đến rừng trồng trong giai đoạn trước khi khép tán của luân kỳ 1, vấn đề
cải thiện độ phì lập địa chưa được quan tâm, dẫn đến nhiều lâm phần rừng
trồng Bạch đàn đã suy giảm sản lượng ngay từ luân kỳ đầu, xuất hiện hiện

tượng cây chết đứng hàng loạt và dẫn đến năng suất thấp, các nghiên cứu về
sinh lý của cây cho thấy tại những vùng này, hệ rễ của cây biến đổi bất
thường, trở lên “già cỗi” ngay ở giai đoạn ban đầu. Những nghiên cứu này
cũng chỉ ra những biện pháp tác động sai lầm đã làm suy giảm nghiêm trọng
độ phì lập địa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Song song với việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, các
giải pháp kinh tế xã hội để phát triển trồng rừng cũng đã được đề cập và thực
hiện ở nhiều nước. Trong lĩnh vực này có thể điểm qua một vài công trình
nghiên cứu sau:
Gokyixit, Birler (2000) đã tiến hành các nghiên cứu về cơ hội và nhu
cầu cho việc đầu tư trồng rừng thâm canh trên thế giới nói chung cũng như
Thổ Nhĩ Kỳ nói riêng, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhu cầu toàn cầu về
gỗ nguyên liệu sẽ đạt tới con số 5.600 triệu m3 vào năm 2020 và lượng cung
cấp gỗ từ rừng tự nhiên sẽ không thể đáp ứng yêu cầu này. Do vậy vấn đề trợ
giúp cho việc trồng rừng công nghiệp với các loài cây mọc nhanh sẽ đáp ứng
nhu cầu và làm giảm áp lực vào rừng tự nhiên ở cả các mặt bảo tồn, sinh thái
môi trường và đa dạng sinh học.
Zhang (2004)[19] trong công trình nghiên cứu về thị trường, chính sách
khuyến khích phát triển trồng rừng thâm canh tại Mỹ đã chỉ ra rằng tổng thu
nhập sản phẩm quốc nội GDP của Mỹ vào năm 2000 đạt khoảng 9.963 tỷ Đô
la Mỹ, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 30.069 Đô la Mỹ, trong cơ
cấu tổng thu nhập sản phẩm quốc nội này, đóng góp từ lĩnh vực lâm nghiệp
bao gồm các ngành như: trồng rừng, chế biến gỗ, công nghiệp giấy và ván
nhân tạo, công nghiệp đồ gia dụng chiếm khoảng 2% tổng GDP năm 2000.
Chính phủ Mỹ rất quan tâm trong việc thúc đẩy trồng rừng thâm canh và công
nghiệp chế biến gỗ rừng trồng. Hầu hết các chính sách và luật liên quan đến
chế biến gỗ, bảo tồn thiên nhiên và trồng rừng đều được xây dựng trên cơ sở

của bản Kế hoạch hành động liên bang về quản lý tài nguyên rừng được
Chính phủ và Quốc hội Mỹ phê chuẩn từ năm 1976 với những điều khoản ưu
đãi về thuế đất trồng rừng, hỗ trợ tài chính từ ngân sách Liên Bang và các
Tiểu Bang trong việc trồng rừng, giảm thuế cho các sản phẩm từ gỗ rừng
trồng. Nhờ các chính sách này mà cho đến năm 1997, trên toàn nước Mỹ đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
có khoảng 22 triệu héc ta rừng trồng công nghiệp tập trung, chiếm khoảng
7,3% diện tích đất lâm nghiệp (Smith et al. 2000) (Dẫn theo Triệu Văn Hùng,
2006 [7]).
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu điển hình trên thế giới cho thấy các
phương pháp trồng rừng sản xuất theo hướng tăng sản lượng và phát triển bền
vững, các giải pháp kinh tế xã hội là hết sức cần thiết và được ưu tiên hàng
đầu trong bất kỳ chương trình trồng rừng của một quốc gia.
1.2. Tại Việt Nam
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020,Xác định “ Lâm
nghiệp là một ngành kinh tế, bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế gắn liền
với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng; bao gồm các hoạt động gây trồng,
sản xuất nguyên liệu lâm sản, các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng
và khai thác vận chuyển, chế biến lâm sản. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế
gắn bó mật thiết đến bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học” (không bao
gồm hoạt động sản xuất bột và giấy).
1.2.1. Những chính sách quản lý rừng bền vững và vấn đề quản lý TRSX
tại Việt Nam
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, quản lý rừng bền vững được Nhà
nước cũng như các ngành quan tâm. Những quan tâm này được thể hiện trong
các văn bản pháp luật, các chỉ thị nghị quyết của Chính phủ cũng như trong
các quy chế, quy trình, quy phạm của ngành.
Các vấn đề chính sách quản lý TRSX

Vấn đề về chính sách và các giải pháp kinh tế xã hội trong trồng rừng
sản xuất tại Việt Nam có rất ít các công trình nghiên cứu được công bố, tuy
nhiên Võ Đại Hải và cộng sự (2006)[6] đã có những nghiên cứu chi tiết trong
đánh giá ảnh hưởng của chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, trong công trình này, nhóm tác giả đã đánh giá hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
thống chính sách phát triển rừng sản xuất ở những vấn đề cơ bản trong quản
lý sử dụng rừng, chính sách về đất đai và chính sách đầu tư hỗ trợ và tìm kiếm
nhà đầu tư cũng như thị trường tiêu thụ lâm sản. Mặt khác, cần có sự hỗ trợ
của nhà nước trong nghiên cứu khoa học ứng dụng trong sản xuất lâm nghiệp
ở tất cả các khâu từ tạo rừng cho tới chế biến lâm sản và chú trọng trong giúp
đỡ các doanh nghiệp vượt qua các bước trong lộ trình cấp chứng chỉ rừng.
a) Về luật
Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, năm 2004
Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các vấn đề về quản lý rừng bền
vững, đã được đề cập đến như:
- Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo
vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên
rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, phục hồi rừng,
làm giầu rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có…
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích

kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn
thiên nhiên, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;…
- Đối với bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có chính sách đầu tư
phát triển các loại rừng mang tính công ích và các hoạt động dịch vụ quan
trọng để bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khuyến khích và thu hút vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ
và phát triển vốn rừng.
- Về bảo đảm đời sống của cư dân sống tại rừng, Nhà nước có chính
sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, ổn định và cải thiện
đời sống của nhân dân miền núi, ngoài ra còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng (cụ thể xin tham khảo Chương “
Lâm nghiệp cộng đồng” của Cẩm nang Lâm nghiệp).
- Những hành vi bị nghiêm cấm:
+ Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
+ Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
+ Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
+ Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
+ Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
+ Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.
+ Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
+ Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng
trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của
pháp luật.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
+ Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng

đặc dụng, trong rừng mới trồng, rừng non.
+ Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có
nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các
tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh
vật rừng; mang trái phép hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng.
+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng
sản xuất là rừng trồng trái pháp luật.
+ Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
+ Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên
đó là:
Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công nhận.
Chủ rừng là tổ chức thì phải có các hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, gồm: Dự án đầu tư; phương án bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng;
khai thác rừng phải có phương án điều chế rừng đã được cơ quan quản lý Nhà
nước về lâm nghiệp phê duyệt.
+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân có phương án hoặc kế hoạch quản lý
bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt.
Chỉ được khai thác gỗ và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, trừ các loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về quy
chế quản lý rừng và chế độ quản lý bảo vệ và danh mục những loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

- Thủ tục khai thác:
Đối với các tổ chức khi khai thác phải có hồ sơ thiết kế khai thác phù
hợp với phương án điều chế rừng hoặc phương án hay kế hoạch sản xuất kinh
doanh rừng được chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phê duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Đối với cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân khai thác phải có
đơn, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt.
Việc khai thác rừng phải theo quy chế quản lý rừng và chấp hành quy
phạm, quy trình kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng; sau khi khai thác phải tổ
chức bảo vệ, nuôi dưỡng, làm giầu rừng cho đến kỳ khai thác sau.
Luật Bảo vệ môi trƣờng
Trong Luật Bảo vệ môi trường, vấn đề quản lý rừng bền vững được hết
sức quan tâm. Cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động
vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái.
- Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn,
phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi
phục về mật độ và giống, loài sinh vật; không làm mất cân bằng sinh thái.
- Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của
Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ
chức, cá nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh
diện tích của rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối.
- Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa
phương được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên,

cảnh quan thiên nhiên nói trên.
- Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải
tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hóa học, phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy định
của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Nghiêm cấm các hành vi đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách
bừa bãi gây hủy hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái.
- Cấm khai thác, kinh doanh các loài thực vật, động vật quý, hiếm trong
danh mục quy định của Chính phủ và cấm sử dụng các phương pháp, phương
tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật,
thực vật.
Luật Đất đai
- Trong Luật Đất đai, đất lâm nghiệp được xếp vào một trong các loại
đất nông nghiệp mà không để mục đất lâm nghiệp riêng như trước đây và
được phân loại gồm 3 loại: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng
đặc dụng.
Cách phân loại này làm cho đất lâm nghiệp bị hòa đồng với các loại đất
khác nên trong Luật ít có những quy định riêng, mang tính đặc thù cho đất
lâm nghiệp. Có lẽ đây là một hạn chế của luật này vì đất lâm nghiệp chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng quỹ đất của quốc gia và nó có ý nghĩa lớn đối với
kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt đối với đời sống của đồng bào dân tộc
thiểu số ở miền núi.
- Về nguyên tắc sử dụng đất, có quy định: Việc sử dụng đất phải tôn
trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh
b) Những chủ trương và dự án phát triển rừng tại Việt Nam

1) Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Đây là dự án lớn của quốc gia, được khởi động từ năm 1998 và kết thúc
vào năm 2010. Theo quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ, Dự án có 3 mục tiêu phù hợp với quản lý rừng bền vững, cụ thể:
Một là về môi trường: đến năm 2010 độ che phủ tăng lên 43%, góp
phần bảo đảm an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn nguồn gen và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
đa dạng sinh học…Hai là về xã hội: giải quyết việc làm cho người lao động,
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng, an ninh…
Ba là về kinh tế: cung cấp gỗ làm nguyên liệu để chế biến, đáp ứng nhu cầu
gỗ củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng và xuất khẩu, đưa lâm nghiệp
trở thành một ngành kinh tế quan trọng…
Giảm lượng khai thác rừng tự nhiên: Để nâng cao chất lượng rừng, Nhà
nước có chủ trương thực hiện một giải pháp tình thế là hạn chế khai thác gỗ
rừng tự nhiên được thực hiện từ năm 1990, giải pháp này bao gồm: Giảm số
lâm trường khai thác rừng tự nhiên từ 265 lâm trường (năm 1993) xuống còn
114 lâm trường (năm 2004); Giảm số tiểu khu khai thác từ 562 tiểu khu (năm
1993) xuống còn 179 tiểu khu (năm 2004); Giảm diện tích khai thác từ 31.000
ha (năm 1993) xuống còn 6.706ha (năm 2004); Giảm trữ lượng từ 1.081.000
m3 (năm 1990) xuống còn 200.000 m3 (năm 2004), 150.000 m3 (năm 2005);
Trữ lượng 150.000m3/năm sẽ còn được duy trì ít nhất trong thời gian 3 năm,
thậm chí có thể đến năm 2010. Chính sách hạn chế khai thác rừng tự nhiên đã
phần nào thúc đẩy phát triển TRSX đáp ứng nhu cầu gỗ sản xuất của ngành.
2) Chƣơng trình trồng rừng theo Quyết định số 327/CT của Chính phủ
Năm 1992, Chính phủ cho ra đời một chính sách khá nổi tiếng về xây
dựng rừng (bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng giống, rừng môi
trường), trong đó tập trung khoảng 90% cho rừng phòng hộ đầu nguồn, đó là
Quyết định số 327/CT ngày 15/9/1992. Đây là chương trình lớn, triển khai

trên phạm vi rộng, thu hút nhiều lực lượng quần chúng tham gia và lần đầu
tiên Nhà nước lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế cơ sở tham gia trồng và bảo
vệ rừng. Tiếp theo Quyết định 327/CT là Quyết định số 556/TTg ngày
12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khẳng định lại và làm rõ thêm mục
tiêu, biện pháp thực hiện Quyết định 327/CT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Cũng qua chính sách tái tạo lại rừng (trồng mới và tái sinh) và bảo vệ
rừng phòng hộ đầu nguồn, Chính phủ đã áp dụng hình thức lâm nghiệp xã hội
thay cho hình thức lâm nghiệp thuần túy Nhà nước đã tồn tại suốt từ năm
1954 - 1990.
3) Dự án trồng rừng bằng nguồn vốn tài trợ của chƣơng trình
lƣơng thực Thế giới (gọi tắt là dự án trồng rừng PAM)
Về công tác tổ chức: Có hệ thống bộ máy quản lý dự án các cấp từ
Trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã) quy chế quản lý dự án đã xác
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cấp, đặc biệt tăng cường phân cấp
quản lý cho cấp tỉnh đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý, thực hiện dự án từ
Trung ương đến cơ sở, đảm bảo gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn, có tinh
thần trách nhiệm.
Công tác lập kế hoạch và thiết kế dự án: Xây dựng mục tiêu, khối
lượng kế hoạch, định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rõ ràng, cụ thể, trên cơ sở
kế hoạch thôn bản đáp ứng nguyện vọng của người dân phải công khai minh
bạch các quyền lợi và trách nhiệm của người dân.
Về công tác kỹ thuật: Có các dự án hỗ trợ kỹ thuật để giải thích, tuyên
truyền, tăng cường các hoạt động phổ cập, tập huấn đào tạo đã làm chuyển
biến nhận thức của nhân dân và nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật cho đội
ngũ cán bộ các cấp và nông dân trực tiếp tham gia dự án.
Về phân cấp quản lý: Thực hiện phân cấp quản lý toàn diện cho Ban quản
lý dự án tỉnh bao gồm các lĩnh vực kế hoạch, kỹ thuật và tài chính để tăng cường

vai trò trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở. Ở Trung ương
tập trung chỉ đạo, phê duyệt vĩ mô về kế hoạch, kỹ thuật và tài chính. Đồng thời
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động hiện trường.
Về công tác quản lý tài chính: Đồng thời với việc triển khai thực hiện
dự án, phải xây dựng và ban hành quy chế quản lý tài chính dự án. Kết thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
năm tài chính các dự án báo cáo quyết toán và được các cấp thẩm tra phê
duyệt số liệu quyết toán.
Công tác kiểm tra, kiểm soát: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dự án ở cơ sở và ở hiện trường, kịp thời phát hiện các sai sót, vướng
mắc để tháo gỡ những khó khăn của cơ sở để nâng cao chất lượng, đảm bảo
mục tiêu đã đề ra.
4) Dự án trồng rừng do Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức thông
qua Ngân hàng tái thiết Đức (KFW)
Qua đánh giá tổng kết các pha đã hoàn thành, rút ra một số kinh
nghiệm sau:
Sự tham gia tích cực của người dân: Ngày từ đầu dự án đã xác định đối
tượng được hưởng lợi trực tiếp là các hộ nông dân trong vùng dự án, từ đó
xây dựng nguyên tắc tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của người dân
trong quá trình thực hiện dự án. Đồng thời thực hiện việc công khai hóa
những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân để tạo niềm tin cho người dân, từ
đó họ sẽ tự giác tham gia tích cực trong quá trình hoạt động của dự án.
Sự tham gia đồng bộ của chính quyền địa phương cấp cơ sở.
Mọi chương trình hoạt động cũng như mục tiêu và nhiệm vụ của dự án
đều được thông qua, thảo luận với chính quyền địa phương từ cấp huyện đến
cấp xã, thôn để các cấp chính quyền trực tiếp tham gia vào các hoạt động của
dự án thông qua các nghị quyết, chương trình làm việc của cấp Uỷ Đảng,
chính quyền để làm chỗ dựa cho dự án và người dân hoạt động.

- Công tác giao quyền sử dụng đất cho người dân:
Người dân khi tham gia dự án được cấp quyền sử dụng đất ổn định lâu
dài để cho người dân yên tâm thực hiện dự án trên đất của mình đã làm chủ và
được coi là tài sản riêng của họ, từ đó cũng tránh được tình trạng tranh chấp
đất đai giữa các hộ nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
- Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho người dân và cán bộ dự
án cơ sở:
Dự án coi trọng công tác tập huấn về nghiệp vụ lâm nghiệp để nâng cao
kiến thức cho cán bộ dự án cơ sở và người dân để họ chủ động trong việc
hướng dẫn, vận động nhân dân, tổ chức chỉ đạo sát, đúng thời vụ từ khâu gieo
ươm đến trồng, chăm sóc
- Công tác điều tra lập địa và thiết kế trồng rừng
Trong thiết kế trồng rừng phải coi trọng công tác điều tra lập địa để xác
định tính phù hợp tối ưu của loài cây trồng cho từng khu vực. Lấy tính phù hợp
giữa cây trồng với điều kiện đất đai làm ưu tiên thứ 1, nguyện vọng và sở thích
của người dân là ưu tiên thứ 2 Nhằm đảm bảo cây trồng sau này phát triển tốt.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát, kiên quyết loại bỏ những cây
giống và diện tích rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của dự án ban
đầu. Giám sát chặt chẽ quy trình trồng rừng theo đúng quy trình, quy phạm
của ngành Lâm nghiệp.
Tổ chức thành các bộ phận đánh giá độc lập trong quá trình thực hiện
dự án để có những thông tin khách quan, chính xác để kịp thời khắc phục
những sai sót có thể xảy ra.
- Thực hiện việc công khai các chế độ, quyền lợi của dự án
Dự án đã thực hiện việc phổ biến công khai đến từng hộ dân về suất
đầu tư như tiền công lao động, định mức vật tư, phân bón và chế độ hưởng

lợi theo quy định, thực hiện việc công khai, rõ ràng, minh bạch trong công tác
tổ chức, quản lý dự án từ Trung ương đến Địa phương.
1.2.2. Những chính sách quản lý bền vững rừng trồng là rừng sản xuất
Các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị của Nhà nước đã đựơc
ngành cụ thể hoá, hướng dẫn thực hiện thông qua các thông tư hướng dẫn, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
quyết định ban hành các chính sách, các quy chế, quy trình, quy phạm và các
chỉ thị. Liên quan đến quản lý rừng bền vững, từ cuối những năm 80 của thế
kỷ trước, Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã thực hiện những chủ trương mang tính chất
quyết định, tạo ra những chuyển biến mới trong quản lý kinh doanh rừng. Cụ
thể đã tiến hành các nội dung sau:
Rừng sản xuất: là rừng và đất rừng giành để kinh doanh sản xuất gỗ và
các lâm sản, đặc sản rừng khác. Rừng sản xuất chia ra 4 loại nhỏ như sau:
Rừng sản xuất gỗ lớn; Rừng sản xuất gỗ nhỏ; Rừng sản xuất tre, nứa; và Rừng
sản xuất đặc sản.
Rừng đặc dụng và rừng phòng hộ do Nhà nước thống nhất quản lý, còn
rừng và đất rừng giành cho sản xuất được Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Về nguồn vốn: Các dự án trồng rừng sản xuất được vay vốn tín dụng
ưu đãi, vốn viện trợ, vốn liên doanh liên kết, vốn của các tổ chức và cá nhân.
Về loài cây: lựa chọn các loài cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với
điều kiện lập địa, kể cả cây lấy gỗ, cây công nghiệp lâu năm, cây lấy quả, cây
đặc sản, cây làm thuốc,… Trồng tập trung theo hướng chuyên canh. Trồng
rừng sản xuất phải gắn với công nghệ chế biến và tiêu thụ sản phẩm đề thu
hồi vốn và có lợi nhuận.
Quy định về giống
Giống là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong trồng rừng, đặc
biệt là trồng rừng sản xuất, nó quyết định năng suất và chất lượng của rừng
trồng. Vì thế, quản lý rừng trồng bền vững cũng phải bao gồm cả việc quản lý

giống. Các quy định liên quan đến quản lý giống đã có khá nhiều văn bản ban
hành như các văn bản quy định về: Tiêu chuẩn hạt giống và kiểm nghiệm.
Quy trình, quy phạm chuyển hoá rừng giống. Quy phạm xây dựng rừng
giống, vườn giống. Tiêu chuẩn công nhận giống(43). Đặc biệt, gần đây Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận giống tiến bộ kỹ thuật cho
một số dòng vô tính của một số loài keo và bạch đàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×