Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân tại Huyện Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGÔ THẾ CƢỜNG



PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
NHẰM TĂNG THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGÔ THẾ CƢỜNG



PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
NHẰM TĂNG THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh






THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn





Ngô Thế Cƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý Kinh
tế tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, nhằm vận
dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, khoa Sau đại
học, tôi thực hiện đề tài: “Phát triển trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu
nhập cho hộ nông dân tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
Sau thời gian thực tập khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng của
bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Khánh

Doanh, các thầy cô trong khoa Sau Đại học, đến nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa
Sau Đại học, các thầy cô giáo trong nhà trường đã giúp đỡ trong quá trình học
tập. Tôi xin đặc biệt cảm ơn: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh đã giành nhiều
thời gian quý báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn
thiết thực và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Phòng Thống Kê, Hạt Kiểm Lâm, Ban Quản lý dự án trồng rừng sản xuất theo
QĐ 147 huyện Ba Bể cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương
nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ có hiệu quả đó.
Mặc dù bản thân rất cố gắng, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp khuyến
khích động viên, song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các
thông tin về đối tượng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được ý kiến đóng
góp xây dựng của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2013
Tác giả


Ngô Thế Cƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Phạm vi không gian 3
4.2. Phạm vi thời gian 3
4.3. Phạm vi nội dung 3
5. Bố cục của đề tài 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm rừng 4
1.1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển trồng rừng sản xuất 4
1.1.2.1. Điều kiện lập địa 4
1.1.2.2. Nguồn giống 5
1.2. Cơ sở thực tiễn 6
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 6
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22

2.2.1. Quan điểm nghiên cứu 22
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát 22
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 23
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm của huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn 27
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 30
3.2. Thực trạng phát triển trồng rừng tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn 35
3.2.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng sản xuất 35
3.2.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây trồng 37
3.2.3. Diện tích rừng trồng của huyện Ba Bể 39
3.3. Các yếu tố tác động đến phát triển trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện
Ba Bể tỉnh Bắc Kạn 42
3.3.1. Điều kiện lập địa 42
3.3.2. Nguồn giống 43
3.3.3. Phân bón 44
3.3.4. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh 45
3.3.5. Chính sách và thị trường 46
3.4. Tình hình chung về phát triển trồng rừng sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu 61
3.4.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ trồng rừng sản xuất 61
3.4.2. Tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các mô hình rừng
trồng trong nhóm hộ điều tra 63
3.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của mô hình trồng rừng trong nhóm
hộ điều tra 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4.4. Tình hình thu nhập của nhóm hộ nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Bể -

tỉnh Bắc Kạn 71
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển trồng rừng sản xuất tại
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn 73
3.5.1. Thuận lợi 73
3.5.2. Khó khăn 74
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT . 76
4.1. Phương hướng phát triển trồng rừng sản xuất tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn 76
4.1.1. Một số quan điểm phát triển 76
4.1.2. Một số chỉ tiêu trồng rừng sản xuất tại huyện Ba Bể 78
4.2. Một số giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho
hộ nông dân tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn 78
4.2.1.Giải pháp về lập địa 78
4.2.2. Giải pháp về giống 79
4.2.3. Giải pháp về phân bón 79
4.2.4. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh 80
4.2.5. Giải pháp về chính sách và thị trường 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
PHỤ LỤC 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Hvn : Chiều cao vút ngọn
D1.3 : Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
Dt : Đường kính tán
H

: Chiều cao trung bình
D : Đường kính trung bình
OTC : Ô tiêu chuẩn
ΔD : Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính
ΔH : Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao
ΔM : Tăng trưởng bình quân hàng năm trữ lượng rừng
M : Trữ lượng rừng
FAO : Tổ chức Nông lương quốc tế
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPV : Giá trị lợi nhuận ròng
BCR : Tỷ suất thu nhập và chi phí
IRR : Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ
BPV : Giá trị hiện tại của thu nhập
CPV : Giá trị hiện tại của chi phí
RSX : Rừng sản xuất
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại đất đai theo đơn vị hành chính 30
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Bể từ năm 2008 đến
năm 2012 31
Bảng 3.3. Tình thu nhập kinh tế của huyện Ba Bể từ năm 2008 - 2012 32
Bảng 3.4. Nguồn vốn đầu tư và mục tiêu trồng rừng sản xuất 37
Bảng 3.5. Cơ cấu cây trồng và sản phẩm trồng rừng sản xuất 38
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 39
Bảng 3.7. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Ba Bể 40
Bảng 3.8. Tổng hợp diện tích rừng và đất rừng sản xuất phân theo xã của

huyện Ba Bể 41
Bảng 3.9. Danh mục các loài cây đưa vào trồng rừng huyện Ba Bể 43
Bảng 3.10. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng 45
Bảng 3.11. Diện tích đất nông nghiệp đã trao cho hộ dân 56
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của giao đất, giao rừng tới phát triển trồng rừng sản xuất 57
Bảng 3.13. Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ
rừng trồng của huyện Ba Bể 59
Bảng 3.14. Tình hình nhân lực của hộ 61
Bảng 3.15. Tình hình đất sản xuất của nhóm hộ 62
Bảng 3.16. Sinh trưởng và trữ lượng cây trồng 64
Bảng 3.17. Chất lượng rừng trồng 3 mô hình nghiên cứu 65
Bảng 3.18. Tổng chi phí 01 ha rừng trồng đến hết chu kỳ kinh doanh 66
Bảng 3.19. Thu thập cho 01 ha rừng trồng của các mô hình điều tra 67
Bảng 3.20. Cân đối thu nhập và chi phí cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình 67
Bảng 3.21. Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình . 68
Bảng 3.22. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 70
Bảng 3.23. Tình hình thu nhập trước khi trồng rừng của nhóm hộ 71
Bảng 3.24. Thu nhập của nhóm hộ đã cho sản phẩm từ trồng rừng 72
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển trồng rừng sản xuất đến năm 2020 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Diện tích đất sản xuất của nhóm hộ 63
Biểu đồ 3.2. Thu nhập của nhóm hộ trước khi tham gia trồng rừng 71
Biểu đồ 3.3. Thu nhập của nhóm hộ đã có sản phẩm từ trồng rừng 72



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ba Bể là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Kạn có diện tích
tự nhiên là 68.412,28 ha. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp 54.875,80 ha
chiếm 74% tổng diện tích của toàn huyện. Nền sản xuất chính là Nông - Lâm
nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn còn nhỏ lẻ, các hình thức sản xuất chủ yếu là thủ công kết hợp cơ
khí nhỏ quy mô hộ gia đình. Ba Bể là huyện có tài nguyên rừng và đất rừng
phong phú, đây là thế mạnh để phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Đơn vị
hành chính trên địa bàn huyện gồm 15 xã và 1 thị trấn, hiện nay 9/16 xã thuộc
xã đặc biệt khó khăn theo chương trình 135. Trong những năm vừa qua mặc dù
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như các cấp, các ngành trên địa
bàn song huyện Ba Bể vẫn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn.
Dân số trong huyện Ba Bể là 47.249 người, với 7 dân tộc anh em đang
sinh sống, gồm: Dân tộc Tày, Kinh, Dao, Nùng và một số ít các dân tộc khác.
Thu nhập bình quân trên đầu người của huyện còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo còn rất cao đặc biệt là dân tộc thiểu số do họ sống trong hoàn cảnh bị
tách biệt về mặt địa lý giao thông đi lại khó khăn, họ khó tiếp cận với nguồn
vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đã có những
chương trình dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho giáo dục, y tế,
hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao năng lực…Nhưng các chương trình, dự án
này còn đầu tư chồng chéo, không đồng bộ và chưa đủ lực để giúp các hộ
thoát khỏi đói nghèo.
Vấn đề về khai thác tiềm năng ở địa phương với thế mạnh của một
huyện miền núi là rừng, tuy đã được các cấp, các ngành chú ý phát triển trong
những năm qua nhưng đất rừng còn nhiều, chưa được khai thác hiệu quả tương

xứng với tiềm năng vốn có của nó. Đất có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trên địa bàn còn nhiều có thể quy hoạch là vườn đồi, vườn rừng, trang trại, mặt
khác số diện tích đất lâm nghiệp đã được giao cho hộ gia đình quản lý cũng
chưa sử dụng đúng mục đích, chưa có sự tác động con người vào làm nghề
rừng, nâng cao hiệu quả của đất rừng. Đây là một tiềm năng to lớn của địa
phương trong vấn đề thu hút và sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Phát triển trồng rừng
sản xuất nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc
Kạn” làm cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp có tính khả thi đạt mục tiêu
phát triển lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất của hộ nông dân tại huyện Ba
Bể, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất tăng thu
nhập và đời sống cho hộ nông dân phát triển kinh tế xã hội của huyện theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ, tăng sản
lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trồng rừng sản
xuất nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Ba Bể.
Đánh giá thực trạng phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trồng rừng sản xuất
nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Ba Bể.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của rừng trồng sản xuất cho người dân phù hợp với điều kiện

thực tiễn trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến phát triển trồng rừng sản xuất tại huyện Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi thời gian
- Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp thông qua các tài liệu đã công bố từ
2008 đến nay.
- Nghiên cứu số liệu sơ cấp được điều tra năm 2012.
4.3. Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu về phát triển trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập
cho người dân tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Tập trung nghiên cứu giải pháp
phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện do người dân tự trồng và theo các
chương trình, dự án được hỗ trợ đầu tư.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004).
Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chóng xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
hậu và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái của Quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử; văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ đất không có rừng thành rừng
thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Trong khuôn khổ đề tài này quan tâm nghiên cứu về vấn đề trồng rừng
sản xuất trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn và các yếu tổ ảnh hưởng đến
năng suất rừng trồng để tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người nông dân.
1.1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển trồng rừng sản xuất
1.1.2.1. Điều kiện lập địa
Điều kiện lập địa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của rừng trồng, nếu chọn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa thì
cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.2.2. Nguồn giống
Giống là khâu quan trọng nhất của trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng
sản xuất. Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể
đưa năng suất rừng lên cao. Giống được cải thiện có thể làm tăng 50% đến
60% năng suất rừng trồng. Vì vậy, nghiên cứu về giống cây trồng lâm nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là
yêu cầu cấp bách đối với sản xuất lâm nghiệp.
1.1.2.3. Phân bón
Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng sự sinh
trưởng của cây, tăng năng suất và chất lượng gỗ.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển cây đã lấy đi một lượng chất dinh
dưỡng nhất định trong đất, trong khi đó cây lâm nghiệp lại thường được trồng
trên sườn đồi, núi cao, dốc, nghèo dinh dưỡng cho nên, lượng dinh dưỡng
trong đất ngày càng bị thiếu hụt. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây sinh
trưởng tốt và cho năng suất cao, chất lượng tốt đảm bảo được mục đích kinh
doanh, bảo vệ môi trường thì bón phân là một biện pháp rất quan trọng.
1.1.2.4. Kỹ thuật lâm sinh
Kỹ thuật lâm sinh là tổng hợp các biện pháp biện pháp tác động đến
công tác trồng rừng bao gồm từ xử lý thực bì, làm đất, cuốc lấp hố, mật độ và
phương thức trồng rừng, nguồn giống cây trồng, bón phân, chăm sóc rừng
trồng cho đến khai thác rừng. Tùy từng loài cây, điều kiện đất đai cụ thể mà
áp dụng biệt pháp kỹ thuật lâm sinh cho phù hợp sẽ giúp cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
1.1.2.5. Chính sách và thị trường
Cơ chế chính sách là một mắt xích rất quan trọng, quyết định đến sự
thành bại của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Vì vậy, để phát triển ngành lâm

nghiệp cần phải có chương trình xây dựng chính sách trên cơ sở tổng kết đánh
giá hệ thống chính sách đã có một cách toàn diện và khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Rừng có ý nghĩa rất quan trọng nên Chính phủ đã ban hành hàng loạt
cách chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật bảo vệ và Phát triển
rừng, các Nghị định 01/CP, Nghị định 163/CP về giao đất và cho thuê đất lâm
nghiệp; các chính sách về đầu tư tín dụng như Luật khuyến khích đầu tư trong
nước, Nghị định 43/1999/NĐ-CP, Nghị định 50/1999/NĐ-CP, Quyết định
661/QĐ-TTg, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương
mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi các chính sách trên đã có tác động
mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Thị trường lâm sản chính là sự chuyển giao quyền sở hữu lâm sản từ người
chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định do họ thoả thuận định ra.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng là một khâu quan trọng trong công tác phát triển rừng nên các
nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, có thể
điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề sau đây:
1.2.1.1. Nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn
nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3)
loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của
Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M
và cộng sự (2004). Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Julian
Evans (1974) cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng

đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của
đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng
trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của
loài Thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) đã chứng minh khả năng
sinh trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
các yếu tố địa hình và đất đai. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa
khác nhau, Pandey (1983) đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở
vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-
10m
3
/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m
3
/ha/năm. Rõ
ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ
rệt. Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” thích
hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả
còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố môi
trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu
tầng đất. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.2.1.2. Nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng trồng
nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải thiện
giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở Công

Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus
hybrids) có năng suất đạt 35m
3
/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con đường chọn
lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m
3
/ha/năm
sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus patala sau 15 năm
tuổi đạt 19m
3
/ha/năm (Pandey, 1983). Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống
E.grandis đạt từ 35-40m
3
/ha/năm, giống E.urophylla đạt trung bình tới
55m
3
/ha/năm, có nơi lên đến 70m
3
/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988).
1.2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh
nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên
thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) ở
Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50%. Trong
một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau (1985) về vấn đề

phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy công thức bón 150g
NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao trung bình của rừng
trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Đối với Thông caribê (P. caribeae) ở
Colombia, Bolstad và cộng sự (1988) cũng đã tìm thấy một vài loại phân có
phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium,
Phosphate, Boron và Magnesium. Khi nghiên cứu phân bón cho rừng Thông
caribê (P.caribeae) ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988) cũng cho thấy bón
Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m
3
lên 69m
3
/ha sau 13 năm trồng.
1.2.1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)
tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680
cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New
Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của
các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết
diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở
mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây
đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao.
Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài
nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch
với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m,
20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả
năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Như vậy, mật độ trồng
ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh,

vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ
trồng cho thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu
của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004), để phát triển trồng rừng sản
xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật
còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường.
Nhận biết được hai vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình
sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật nghiên cứu kinh
tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khoá của
quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị
trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị
trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy
được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và
đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) đã đưa ra
một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.

Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem
là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia
Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia
trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
kinh doanh sản xuất rừng trồng.
Tóm lại: Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các
công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong

những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau
nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta
nói chung cũng như ở huyện Ba Bể nói riêng.
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp của nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong
những năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động
nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các
chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển,
nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm
phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có
thể kể đến một số công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở
nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây:
1.2.2.1. Nghiên cứu về lập địa
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước
ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ
khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự
(1994), khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các
tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị
sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển
các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để phát triển
các loài cây cung cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus)
và Keo (Acacia). Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để trồng rừng
gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu nước

(D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự
(2001) cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2) độ
dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4) thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu
đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng
sự (2003) cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu
chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội.
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) cũng đã chỉ ra rằng mặc dù cũng
đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất
rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây
Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) cũng có nhận xét tương tự, trên
đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E.urophylla sau 4-5 năm tuổi
có thể đạt từ 20-24m
3
/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá macma
acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m
3
/ha/năm, trên đất đỏ bazal
thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m
3
/ha/năm. Như vậy, xác
định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung là một trong những
biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.

1.2.2.2. Nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản
xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
những công trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây
rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những công
trình nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999), Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2001) đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có
năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo
thành công cho các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng
lai có khả năng sinh trưởng gấp từ 1,5-2,5 lần các giống bố mẹ, năng xuất
rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30m
3
/ha/năm, có nơi đạt tới
40m
3
/ha/năm.
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích kinh doanh khác nhau, đặc biệt là
việc nâng cao chất lượng giống cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ
chương trình 327 và 661.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã
tổng hợp và đề xuất được 100 loài cây bản địa phục vụ các chương trình
trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã được đưa và sản xuất đại trà và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
quy mô lớn như: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Samu nhiều loài
khác với quy mô nhỏ hơn như Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy
(Viện KHLN Việt Nam, 2002).

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hom cành cây Luồng Thanh Hóa thành
công của Lê Quang Liên (1991) đã nâng cao hệ số nhân giống phục vụ sản
xuất. Đặc biệt, tác giả đã di thực thành công cây Luồng từ Thanh Hóa ra 1 số
tỉnh phía Bắc như: Phú Thọ, Hòa Bình đã bổ sung thêm loài cây trồng trong
cơ cấu các loài cây nguyên liệu giấy phục vụ nhà máy giấy Bãi Bằng, đồng thời
là loài cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng ở
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và giống
quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này vượt
trội từ 50-100% về thể tích so với các giống bố mẹ. Đặc biệt, gần đây nhiều
tác giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở các giống có
khả năng sinh trưởng nhanh, các tác giả tiếp tục chọn giống theo hướng kháng
bệnh, điển hình là công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000) đã
chọn được 2 dòng Bạch đàn là MS16 và MS23 và đã được công nhận là giống
TBKT. Song song với việc chọn giống, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính nhằm duy trì đặc điểm phẩm chất
của cây mẹ đã lựa chọn phục vụ sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm công
nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên,
những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và phát triển
chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi phía Bắc, trong đó có huyện Ba
Bể tỉnh Bắc Kạn mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nhanh những giống mới và kỹ thuật nhân giống vô tính vào sản xuất là rất cần

thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều
thành phần kinh tế vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và là chủ
trương của chính quyền địa phương các cấp của tỉnh Bắc Kạn nói chung và
huyện Ba Bể nói riêng.
1.2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp thâm canh ở
nước ta đã được áp dụng trong khoảng 10-15 năm trở lại đây, bón phân nhằm
bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong
giai đoạn đầu. Đặc biệt, bón phân chuồng không những cải thiện được hoá
tính mà còn cải thiện được lý tính của đất, nổi bật là công trình bón phân cho
Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba Vì-Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả và cộng sự (1999).
Ngày nay do nguồn phân hữu cơ có hạn, để bón cho rừng trồng thông thường
là các loại phân khoáng tổng hợp như NPK, supe lân hoặc phân vi sinh hữu
cơ và thường được dùng để bón lót và bón thúc cho rừng trồng trong từ 1-2
năm đầu, có thể điểm qua một số công trình nổi bật nhất trong thời gian gần
đây như công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (2001), tác giả đã bố trí 14
công thức phân khác nhau cho Keo lai trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam
Bộ, sau 2 năm tuổi kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất ở những
công thức bón từ 150-200gNPK kết hợp với 100g phân vi sinh, trữ lượng cây
đứng có thể đạt tới 26m
3
/ha/năm. Tiếp theo là công trình nghiên cứu của
Nguyễn Đình Hải (2003) đã bố trí 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau
cho 3 giống Thông Caribeae (P. caribaea var bahamensis -1167; P.caribaea
var hondurensis-1160 và P. caribaea var hondurensis - giống Đại Lải) trên đất
nghèo xấu ở Cẩm Quỳ (Ba Vì-Hà Tây cũ), kết quả thí nghiệm cho thấy sau từ
14-36 tháng tuổi cả 3 giống Thông trên đều sinh trưởng tốt ở công thức bón
phân 200gP
2
O

5
/gốc. Trên đất phèn chua ở Thạnh Hoá (Long An) Phạm Thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Dũng (2003), cũng đã thử nghiệm các công thức bón lót khác nhau cho các
loài Bạch đàn E. camaldulensis và E. tereticornis, kết quả cho thấy phân bón
có ảnh hưởng khá rõ rệt đến sinh trưởng của cả 2 loài Bạch đàn nói trên, đặc
biệt ở công thức bón phân từ 50 - 100gNPK kết hợp với 50 -100gP/gốc đã
làm tăng lượng sinh trưởng về chiều cao từ 31-36% so với đối chứng ở giai
đoạn 3,5 tuổi. Trong một thí nghiệm khác với Keo lai trồng trên đất feralit
vàng xám ở Tân Lập (Bình Phước), Phạm Thế Dũng (2004) cũng đã cho thấy
Keo lai sinh trưởng tốt ở công thức bón lót gồm 100g NPK kết hợp với 500g
vi sinh Sông Gianh/Gốc.
Khảo sát 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Bạch đàn uro từ 1,5-5 tuổi trên
6 địa điểm khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng
hiệu lực của phân NPK bao giờ cũng cao hơn phân vi sinh hữu cơ hoặc supe
lân bón riêng rẽ, bón 300gNPK/gốc có hiệu lực cao hơn bón 200gNPK/gốc và
100gNPK/gốc. Tương tự như vậy, khảo sát 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng
Keo lai từ 1,5-5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, tác giả cho thấy rừng trồng
Keo lai được bón lót 100gNPK/gốc và bón thúc 100gNPK/gốc vào năm thứ 2
cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót.
Ngô Đình Quế và cộng sự (2004) đã tập hợp các công trình nghiên cứu
trước đây và nghiên cứu bổ xung đã xây dựng được quy phạm kỹ thuật bón
phân cho 4 loài cây chủ yếu là Keo lai, Bạch đàn uro, Thông nhựa và Dầu
nước. Ngoài ra, Lê Quốc Huy (2002) cũng đã nghiên cứu hoàn thiện công
nghệ chế biến chế phẩm Rhizobium cho Keo lai, Keo tai tượng trong vườn
ươm và rừng non nhằm nâng cao chất lượng cây con và năng suất rừng trồng.
Ngoài ra công trình “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để

phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) cũng
đã xây dựng thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái
Nguyên trong đó có thí nghiệm bón lót và bón thúc năm thứ 2 gồm: 100g
NPK(5:10:3) + 400g VS+50g vôi bột/gốc, dự đoán sau 7-8 năm có thể đạt từ

×