Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐINH THỊ NGUYỆT ANH





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƢ CÔNG CHO XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU





THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư công cho xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài này là hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 8 năm 2012
Tác giả


Đinh Thị Nguyệt Anh















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
nhiều tổ chức, cơ quan, tập thể và cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm
ơn tới tất cả các tập thể, cơ quan và cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo Khoa sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
những người đã truyền thụ những kiến thức quý báu trong thời gian theo học
và nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Tài chính, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn,
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, xã và các hộ nông dân thuộc 2 huyện
Ba Bể và Chợ Mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập
tài liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu của đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn và ghi nhận tất cả sự giúp đỡ
quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2012
Tác giả

Đinh Thị Nguyệt Anh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của đề tài 4
5. Kế t cấ u củ a luậ n văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌ C VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
CÔNG CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 5
1.1. NGHÈO ĐÓI VÀ VAI TRÕ CỦA ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN 5
1.1.1. Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo 5
1.1.1.1. Quan niệm chung về đói nghèo 5
1.1.1.2. Chuẩn mực, chỉ tiêu đánh giá đói nghèo 8
1.1.1.3. Quan điểm về xoá đói giảm nghèo 11
1.1.2. Đầu tƣ công cho XĐGN 14
1.1.2.1. Khái niệm đầu tƣ công 14
1.1.2.2. Nội dung đầu tƣ công cho XĐGN 15
1.1.2.3. Phƣơng thức, cơ chế và nguồn đầu tƣ công cho XĐGN. 16

1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới đầu tƣ công cho XĐGN 18
1.1.3. Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.3.1. Quan điểm về việc đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tƣ công 20
1.1.3.2. Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN 22
1.1.3.3. Nguyên nhân của việc đầu tƣ công kém hiệu quả 24
1.2. KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 24
1.2.1. Kinh nghiệm đầu tƣ công cho XĐGN ở một số nƣớc trên thế giới 24
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia 25
1.2.2. Kinh nghiệm đầu tƣ công cho XĐGN ở một số địa phƣơng Việt Nam 28
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai 28
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang 29
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm đầu tƣ công cho XĐGN ở một số
nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 30
1.2.4. Một số vấn đề rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đầu tƣ
công cho xoá đói giảm nghèo 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu và tiếp cận nghiên cứu 33
2.1.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 34
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.1.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 34
2.1.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 37
2.1.3.3. Phƣơng pháp phân tích 38
2.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 38
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG CHO XOÁ ĐÓI

GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 40
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BẮC KẠN 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 40
3.1.1.1. Vị trí địa lý 40
3.1.1.2. Đặc điểm đất đai, địa hình 40
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 42
3.1.2.1. Đặc điểm dân số, dân tộc và lao động 42
3.1.2.2. Đặc điểm văn hoá, giáo dục, y tế 44
3.1.2.3. Kết cấu hạ tầng 45
3.1.2.4. Đặc điểm kinh tế tỉnh Bắc Kạn 48
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với đầu tƣ
công cho xoá đói giảm nghèo 49
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN Ở BẮC KẠN 50
3.2.1. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Bắc Kạn 50
3.2.1.1. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây 50
3.2.1.2. Nguyên nhân đói nghèo ở tỉnh Bắc Kạn 51
3.2.2. Tình hình đầu tƣ công cho xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong những năm gần đây 54
3.2.2.1. Những chƣơng trình, dự án đầu tƣ công cho xoá đói giảm nghèo 54
3.2.2.2. Nguồn vốn đầu tƣ công cho xoá đói giảm nghèo 56
3.2.2.3. Thực hiện đầu tƣ công cho xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn 59
3.2.3. Hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN tại tỉnh Bắc Kạn 66
3.2.3.1. Kết quả cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng 66
3.2.4.2. Kết quả đầu tƣ công cho hỗ trợ sản xuất 71
3.2.4.3. Tác động của đầu tƣ công đến phát triển kinh tế và công tác
giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn 76

3.2.4. Hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra trong đầu tƣ công cho XĐGN 79
3.2.4.1. Hạn chế 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.4.2. Nguyên nhân 81
3.2.4.3. Những vấn đề đặt ra 82
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CHO XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH BẮC KẠN 86
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN 86
4.1.1. Định hƣớng đầu tƣ công cho xoá đói giảm nghèo của tỉnh 86
4.1.1.1. Quan điểm định hƣớng 86
4.1.1.2. Mục tiêu XĐGN của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 87
4.1.1.3. Một số quan điểm về giải pháp đầu tƣ công cho XĐGN 88
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN TỈNH
BẮC KẠN 90
4.2.1. Giải pháp chung 90
4.2.1.1. Nhóm các giải pháp về thể chế, chính sách 90
4.2.1.2. Nhóm các giải pháp về thực hiện đầu tƣ công xây dựng cơ sở hạ tầng 94
4.2.1.3. Nhóm các giải pháp về thực hiện đầu tƣ công hỗ trợ sản xuất . 95
4.2.1.4. Nhóm các giải pháp về công tác quản lý đầu tƣ công 100
4.2.2. Giải pháp riêng đối với từng vùng 101
4.2.2.1. Giải pháp đầu tƣ riêng đối với các xã vùng cao 101
4.2.2.2. Giải pháp đầu tƣ riêng đối với các xã vùng thấp 103
4.3. KIẾN NGHỊ 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
MN
Mầm non
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
BV
Bệnh viện
BQ
Bình quân
CCF
Quỹ tín dụng nhân dân trung ƣơng
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
3PAD
Dự án Quan hệ đối tác vì ngƣời nghèo trong phát
triển nông lâm nghiệp
XDCB

Xây dựng cơ bản
CSHT
Cơ sở hạ tầng
BQL
Ban quản lý
ATK
An toàn khu
CT
Công trình
UBND
Uỷ ban nhân dân








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn 10
Bảng 3.1. Bảng phân bố sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn 41
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động tỉnh Bắc Kạn năm 2011 43
Bảng 3.3. Hiện trạng giáo dục tỉnh Bắc Kạn năm 2011 44
Bảng 3.4. Hiện trạng y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2011 45
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế tỉnh Bắc Kạn năm 2011 48

Bảng 3.6. Tình hình nghèo đói tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010 50
Bảng 3.7. Tình hình nghèo đói tỉnh Bắc Kạn năm 2011 (Theo chuẩn mới) 51
Bảng 3.8. Kế hoạch đầu tƣ công cho các chƣơng trình XĐGN tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2011 57
Bảng 3.9. Thực hiện đầu tƣ công cho các chƣơng trình XĐGN tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2008 - 2011 58
Bảng 3.10. Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công cho các chƣơng trình XĐGN
tỉnh Bắc Kạn năm 2008 - 2011 58
Bảng 3.11. Tình hình đầu tƣ công cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong các
chƣơng trình XĐGN 59
Bảng 3.12. Tình hình đầu tƣ công hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp trong
các chƣơng trình XĐGN năm 2008 - 2011 64
Bảng 3.13. Kết quả đầu tƣ công cho cơ sở hạ tầng thông qua các chƣơng
trình xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn (2006 - 2011) 66
Bảng 3.14. Đánh giá của hộ nông dân và cán bộ xã về cơ sở hạ tầng
70
Bảng 3.15. Đánh giá của Hộ nông dân và cán bộ các xã về hỗ trợ sản xuất
74
Bảng 3.16. Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2008 - 2011 77
Bảng 3.17. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2006 - 2011 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói giảm nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, do đó việc
phân tích thực trạng tìm giải pháp để sử dụng ngân sách nhà nƣớc, nguồn lực
chủ yếu trong xoá đói, giảm nghèo là nhiệm vụ cấp bách có tính chiến lƣợc

lâu dài của mỗi quốc gia trên toàn thế giới.
Ở nƣớc ta, những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới, nền kinh tế đã
không ngừng tăng trƣởng. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) tăng bình quân
trên 6% năm, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 5%. Nhờ đó, công cuộc
XĐGN đã có những thành công rất đáng khích lệ: Tỷ lệ ngƣời nghèo, tính
theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm liên tục từ hơn 60% vào năm 1990, xuống
58% vào năm 1993, 37% vào năm 1998, 32% vào năm 2000, 29% vào năm
2002 và còn 18,1% vào năm 2004. Mặc dù Việt Nam đã trở thành nƣớc đang
phát triển có thu nhập trung bình thấp nhƣng vẫn còn một bộ phận dân cƣ vẫn
sống trong tình trạng nghèo đói và sự phân hóa giàu nghèo đang có chiều
hƣớng gia tăng. Đặc biệt nghèo đói thƣờng diễn ra khá phổ biến ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vì vậy trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội, đầu tƣ cho XĐGN ở các tỉnh miền núi đƣợc Đảng và Chính
phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây tỷ lệ vốn đầu tƣ so với tổng
sản phẩm trong nƣớc (GDP) luôn ở mức tƣơng đối cao, (chiếm gần 40%
GDP, Martin Rama, Quyền Trƣởng ban phát triển đông Á của Ngân hàng Thế
giới). Để đạt đƣợc những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh
của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách
điều hành của chính quyền Nhà nƣớc. Trong những chính sách, công cụ điều
hành này, đầu tƣ công chiếm vai trò rất cần thiết vì đây là “bàn tay hữu hình”
của Nhà nƣớc điều tiết và khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trƣờng, hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trợ ngƣời nghèo, tạo điều kiện để thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân phát triển đúng
hƣớng, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời còn tập trung vào
các lĩnh vực không hấp dẫn kinh tế tƣ nhân nhƣng là điều kiện cho kinh tế tƣ
nhân và ngƣời nghèo vƣơn lên.
Theo Bộ Kế hoạch đầu tƣ, đầu tƣ công cho XĐGN giai đoạn 2001 -
2005 chiếm 23% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, con số này tăng lên 24% trong

giai đoạn 2006 - 2010. Đầu tƣ công cho XĐGN chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong khi tỷ lệ nợ công của nƣớc ta từ năm 2010 trở lại đây đều ở mức trên
50% GDP. Với tình hình nhƣ vậy và thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ công hiện
nay thì việc đƣa ra giải pháp đầu tƣ có hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết.
Bắc Kạn là một tỉnh vùng cao miền núi, đƣợc tái thành lập năm 1997,
là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nƣớc, 7/8 huyện thị với 90/122 xã nằm
trong diện xã nghèo và xã đặc biệt khó khăn. Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở:
giao thông, điện, y tế, trƣờng học, còn rất thấp kém, lạc hậu so với mức
trung bình của cả nƣớc. Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời thấp, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo còn rất cao. Phần đông ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Kạn sống
trong hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh
tế. Do vậy lợi ích thực sự của tăng trƣởng kinh tế ít đến đƣợc với họ. Hiện tại,
trên địa bàn tỉnh đã có những chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tƣ cho giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao năng
lực…Nhƣng các chƣơng trình, dự án này còn đầu tƣ chồng chéo, không đồng
bộ và chƣa đủ lực để giúp các hộ thoát khỏi đói nghèo. Đầu tƣ công kết hợp
với việc xã hội hóa các nguồn lực để tăng nguồn vốn đầu tƣ cho xóa đói, giảm
nghèo và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể,
chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về thực trạng đầu tƣ XĐGN
cũng nhƣ giải pháp đầu tƣ công hiệu quả, bền vững đối với tỉnh Bắc Kạn. Do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
vậy, tỷ lệ thoát nghèo của những hộ đƣợc đầu tƣ chƣa cao, nhiều hộ gia đình
rơi vào cảnh tái nghèo sau khi dự án kết thúc.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu tư công cho xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn ” làm đề tài luận văn
cao học. Đề tài mang tính cấp thiết về mặt lý luận và đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân những tồn tại, yếu kém
trong đầu tƣ công cho XĐGN, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tƣ công trong công tác XĐGN ở tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đói
nghèo và đầu tƣ công cho XĐGN.
- Phân tích thực trạng đầu tƣ công cho XĐGN tại Bắc Kạn.
- Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN tại Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn trong đầu tƣ công cho XĐGN tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là các chủ đầu tƣ, nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý
đầu tƣ và các hộ dân đƣợc hƣởng lợi từ việc đầu tƣ xóa đói, giảm nghèo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng về đầu tƣ công cho XĐGN tại tỉnh Bắc Kạn từ
năm 2006 đến năm 2011
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN ở Bắc
Kạn từ nay đến 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
đầu tƣ công cho đầu tƣ XĐGN.
Đánh giá thực trạng và xác định nguyên nhân những thành tựu và những
tồn tại của đầu tƣ công cho đầu tƣ XĐGN ở một địa phƣơng (tỉnh Bắc Kạn).
Đề tài đƣa ra định hƣớng và đề xuất những giải pháp chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tƣ công trong công tác XĐGN tại tỉnh Bắc Kạn.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong việc hoạch
định chủ trƣơng, chính sách về đầu tƣ của Nhà nƣớc, của địa phƣơng để phát
triển kinh tế xã hội và hƣớng tới công bằng xã hội trong tỉnh Bắc Kạn và vận
dụng cho những địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kế t cấ u củ a luậ n văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở khoa họ c về đó i nghè o và đầ u tƣ cô ng cho xó a đó i
giảm nghèo
Chương 2. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u đề tà i
Chương 3. Thƣ̣ c trạ ng đầ u tƣ công cho xó a đó i giả m nghè o ở tỉnh Bắ c Kạ n
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công cho XĐGN ở tỉnh
Bắc Kạn







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌ C VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
ĐẦU TƢ CÔNG CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. NGHÈO ĐÓI VÀ VAI TRÕ CỦA ĐẦU TƢ CÔNG CHO XĐGN
1.1.1. Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo
1.1.1.1. Quan niệm chung về đói nghèo
Mặc dù nhân loại đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc về mặt khoa
học, kỹ thuật, kinh tế xã hội… nhƣng một bộ phận không nhỏ dân cƣ của thế

giới vẫn đang sống trong tình trạng nghèo đói. Chính bởi vậy, nghèo đói luôn
là vấn đề thách thức, là mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều quốc gia và
đƣợc Liên hiệp quốc xác định là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ quan
trọng nhất đƣợc ƣu tiên giải quyết.
Nghèo đói là một khái niệm mang tính tƣơng đối, phụ thuộc vào điều
kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng quốc gia, vùng miền, và khu
vực trên thế giới. Theo cách hiểu truyền thống khi nói đến nghèo đói tức là
nói đến việc không đáp ứng đƣợc những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
nhƣ lƣơng thực, quần áo…Tuy nhiên, trong xã hội phát triển nhƣ ngày nay,
nhận thức về nghèo đói đã có những thay đổi nhất định. Cụ thể, khi đánh giá
về nghèo đói ngƣời ta không chỉ quan tâm đến vấn đề nghèo lƣơng thực mà
khía cạnh nghèo phi lƣơng thực nhƣ các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, sự
bình đẳng trong việc tiếp cận các thành tựu phát triển xã hội và tăng trƣởng
kinh tế… cũng đƣợc xem xét. Theo đó, khi đƣa ra chuẩn nghèo hiện nay
nhiều quốc gia trên thế giới bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp tính toán nhu
cầu chi tiêu còn xem xét cả yếu tố tài sản nhƣ nhà ở, đất đai, công cụ sản
xuất Cách tiếp cận mới này cho phép nhìn nhận sâu sắc hơn mối quan hệ
nhân quả giữa các tiêu chí xác định nghèo, từ đó có thể đề ra chiến lƣợc giảm
nghèo toàn diện hơn trên cơ sở đầu tƣ vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
lƣới an sinh xã hội cho những ngƣời không có khả năng tham gia vào tăng
trƣởng Dƣới đây là một số quan niệm về nghèo đói đƣợc đƣa ra trong thời
gian qua.
* Quan niệm về đói nghèo trên thế giới
Thứ nhất, định nghĩa về nghèo đói đƣợc đƣa ra tại Hội nghị chống nghèo
đói khu vực châu Á- Thái Bình Dƣơng, tại Băng Cốc, Thái Lan do ESCAP tổ
chức vào tháng 3 năm 1993: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu

ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận.
Thứ hai, định nghĩa về nghèo đói đƣợc đƣa ra tại Hội nghị Thƣợng đỉnh
thế giới về phát triển xã hội ở Copenhaghen Đan Mạch năm 1995: Người
nghèo là tất cả những ai có thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.
Thứ ba, theo Ngân hàng thế giới: Nghèo đói là sự thiếu hụt không thể
chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh
sinh lý học và xã hội học. Thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng nhu cầu
vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Thiếu hụt
về mặt xã hội liên quan đến khái niệm bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn
trọng trong xã hội.
Nghèo đói cũng có thể đƣợc định nghĩa phân thành nghèo đói tuyệt đối
và nghèo đói tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối là những ngƣời nghèo sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những ngƣời nghèo tuyệt đối là những ngƣời phải
đấu tranh để sinh tồn trong các điều kiện thiếu thốn tồi tệ. Nghèo tƣơng đối có
thể đƣợc xem nhƣ là việc cung cấp thông tin không đầy đủ các tiềm lực vật
chất và phi vật chất cho những ngƣời thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất
định so với sự sung túc của xã hội đó. Khái niệm nghèo tƣơng đói này đƣợc
xác định trong một số xã hội đƣợc coi là thịnh vƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Hiện nay, có những quan niệm mới về nghèo đói đó là không chỉ dựa
vào thu nhập hay chi tiêu mà còn quan tâm đến khía cạnh cơ hội lựa chọn
tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Chẳng hạn nhƣ định nghĩa
về nghèo đói mới đây của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Nghèo đói là
những người không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu;
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Trên cơ sở những nghiên cứu mới về nghèo đói trong thập niên 90,
Báo cáo phát triển thế giới 2000-2001 đã mở rộng ra hơn nữa khái niệm về
nghèo đói. Theo quan niệm này, nghèo đói đƣợc xem xét cả trên những
phƣơng diện nhƣ thiếu cơ hội, năng lực thấp, dễ bị tổn thƣơng, không có tiếng
nói và quyền lực…
Cũng theo những thay đổi về mặt nhận thức khi đánh giá ngheo đói, tới
đây chỉ số nghèo khổ đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) sẽ
đƣợc sử dụng rộng rãi. Đặc biệt chỉ số ngày đã đƣợc sử dụng chi tiết trong
Báo cáo phát triển con ngƣời năm 2010. Chỉ số phát triển đa chiều phản ánh
tất cả các phạm vi tác động đến nghèo đói bao gồm một loạt các yếu tố quyết
định hay tình trạng túng thiếu ở cấp độ gia đình từ giáo dục, y tế, tài sản và
dịch vụ nhƣ nƣớc sạch, vệ sinh và năng lƣợng… khi đánh giá nghèo đói. Điều
đó cho thấy chỉ số này sẽ phản ánh tình trạng nghèo khổ một cách sâu sắc đa
chiều hơn chứ không đơn thuần chỉ dựa vào thu nhập. Nếu theo cách tính toán
của chỉ số MPI hiện nay thế giới vẫn còn khoảng 1,7 tỷ ngƣời chiếm 21% dân
số thế giới sống trong nghèo khổ. Trong đó 1/2 ngƣời nghèo sống ở Nam Á
(51% tƣơng đƣơng với 844 triệu ngƣời) và 1/4 ngƣời nghèo sống ở châu Mỹ
(28%- tƣơng đƣơng 458 triệu ngƣời)…
Bên cạnh đó, quan niệm nghèo bền vững cũng là một vấn đề đƣợc quan
tâm đặc biệt trong công cuộc giảm nghèo hiện nay. Tỷ lệ tái nghèo, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
những hộ cận nghèo còn khá cao, những giải pháp giảm nghèo nhìn chung
vẫn mang tính ngắn hạn, tạm thời…Vì thế quan niệm giảm nghèo bền vững
nhằm hƣớng đến mục tiêu và những giải pháp giảm nghèo mang tính bền
vững, duy trì kết quả lâu dài.
* Quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam
Nhìn chung, quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam khá tƣơng đồng với
những định nghĩa về nghèo đói đƣợc thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới.

Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan tháng 9/1993: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương. Tƣơng tự định nghĩa nghèo đói là tình
trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội
tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và
dễ bị tổn thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu
cầu và những khó khăn tới ngƣời có khả năng giải quyết, ít đƣợc tham gia vào
quá trình ra quyết định.
Nhƣ vậy, nghèo đói ở Việt Nam không chỉ đƣợc nhìn nhận ở phƣơng
diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu nhƣ ăn mặc, giáo dục, y tế mà
ở cả phƣơng diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thƣơng, ít có khả
năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân
1.1.1.2. Chuẩn mực, chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
* Chuẩn mực, chỉ tiêu đánh giá đói nghèo trên thế giới
Thứ nhất là tiêu chí phát triển con ngƣời (HDI) của Chƣơng trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP). Tiêu chí này dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản
nhƣ tuổi thọ dân cƣ, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu nhập bình quân
trên đầu ngƣời trong năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Thứ hai là tiêu chí đánh giá nghèo theo đƣờng nghèo: Theo đó Ngân
hàng thế giới phân chia đƣờng nghèo đói theo hai mức: đƣờng nghèo đói
lƣơng thực thực phẩm và đƣờng nghèo đói chung. Đƣờng nghèo về lƣơng
thực thực phẩm đƣợc xác định dựa trên lƣợng calo tối thiểu cho một ngƣời
trên một ngày. Mức calo tối thiểu đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một
số tổ chức khác xác định rộng rãi hiện nay là 2100kalo/ngƣời/ngày. Tuy

nhiên, khi áp dụng thực tế mỗi nƣớc sẽ có những mức điều chỉnh phù hợp.
Chẳng hạn mức kalo tối thiểu của 1 ngƣời/ngày ở Trung Quốc là
2150kalo/ngày/ngƣời, ở Thái Lan là 1978 kalo/ngƣời/ngày và Việt Nam la
2100 kalo/ngƣời/ngày…
Thứ ba là tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các
nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Trong Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc
năm 1997, Ngân hàng thế giới đã đƣa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính
theo sức mua tƣơng đƣơng của địa phƣơng so với đôla thế giới để thỏa mãn
nhu cầu sống tổng quát cho nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD; và mức 2 USD/
ngƣời/ngày trở xuống là nghèo cho các nƣớc châu Mỹ la tinh và Carribean; 4
USD /ngƣời/ngày trở xuống cho những nƣớc Đông Âu và 14-40
USD/ngƣời/ngày cho các nƣớc công nghiệp phát triển.
Từ năm 2005, chuẩn nghèo mới mà Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) áp dụng đối với các nƣớc đang phát triển là 1,25 USD/ngƣời/ngày
cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tƣơng đƣơng (PPPs) thay cho
đƣờng chuẩn nghèo trƣớc đó vẫn dùng là mức 1USD/ngƣời/ngày theo mức giá
năm 1993.
Thứ tƣ là tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu ngƣời.
Tại Đại hội lần thứ II của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo chung cho
thế giới là mức thu nhập bình quân dƣới 370USD/ngƣời/năm. Bên cạnh đó
khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thƣờng xác định thu nhập bình quân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hộ gia đình so sánh với thu nhập bình quân đầu ngƣời của quốc gia. Ngƣời có
thu nhâp bình quân đầu ngƣời ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân của
quốc gia đƣợc coi là nghèo.
Trên thực tế nhiều quốc gia thƣờng áp dụng kết hợp 1 hay nhiều chỉ
tiêu để đánh giá nghèo đói nhằm mang lại kết quả chính xác và khách quan
hơn. Chẳng hạn nhƣ ở Việt Nam thời gian qua cũng kết hợp cả hai tiêu chí là

đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản và đánh giá
nghèo theo thu nhập bình quân đầu ngƣời.
* Chuẩn mực, chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam.
Thời gian qua, chuẩn nghèo của Việt Nam đã có những thay đổi đáng
kể nhằm phù hợp hơn với tình hình phát triển của Việt Nam và hƣớng đến
tiếp cận gần hơn chuẩn nghèo của thế giới. Dƣới đây là chuẩn nghèo Việt
Nam thay đổi cụ thể qua từng giai đoạn:
Bảng 1.1. Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
Hộ đói
Hộ nghèo
Nông thôn
Thành thị
Nông thôn
miền núi
Nông thôn
đồng bằng
Thành thị
1993 - 1996
< 8kg gạo
<13kg gạo
<20kg gạo
<20kg gạo
<20kg gạo
1997 - 2000
< 13kg gạo
<13kg gạo
<15k g gạo
<20kg gạo
<25kg gạo

2001 - 2005


80.000 đ
100.000 đ
150.000 đ
2005 - 2010


< 200.000 đ
<200.000 đ
<260.000 đ
2011 - 2015


<400.000 đ
<400.000 đ
<500.000 đ
(Nguồn : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2012)
Chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011-2015: Hộ cận nghèo là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng ở nông thôn
và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng ở thành thị (Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của thủ tƣớng CP ngày 30/01/2011)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Việt Nam cũng áp dụng tiêu chí do Tổng cục Thống kê tính toán đánh
giá nghèo dựa trên cả tiêu chí thu nhập và chi tiêu cho đầu ngƣời. Theo đó
dựa vào điều tra mức sống dân cƣ áp dụng tiêu chí đƣờng nghèo đói của Ngân
hàng thế giới đƣa ra cho các nƣớc đang phát triển.

Xã nghèo:
Giai đoạn 2001 - 2005: Theo tiêu chí quy định tại Quyết đinh số
587/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/5/2002 của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội, xã nghèo là xã:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên;
- Thiếu (chƣa đủ) từ 3/6 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm:
đƣờng giao thông: trƣờng học; trạm y tế; nƣớc sinh hoạt; điện sinh hoạt; chợ),
cụ thể là: Dƣới 30% số hộ sử dụng nƣớc sạch; Dƣới 50% số hộ sử dụng điện
sinh hoạt; Chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại đƣợc
cả năm; Số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp
ứng đƣợc dƣới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre,
nứa, lá; Chƣa có trạm y tế xã hoặc có nhƣng là nhà tạm; Chƣa có chợ hoặc
chợ tạm.
1.1.1.3. Quan điểm về xoá đói giảm nghèo
Thứ nhất, xoá đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế
nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các
hoạt động trợ giúp người nghèo đói.
Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có
hiệu quả ngƣời nghèo đói thì Nhà nƣớc phải có đủ nguồn lực vật chất trong
tay, bởi vì chính bản thân nhà nƣớc là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều
hoà thu nhập giữa các nhóm dân cƣ. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế phát triển
mà Nhà nƣớc đã có đủ tài chính để mở rộng các dự án, các chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo, hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
kinh tế- xã hội, trên cơ sở đó những ngƣời nghèo ở những vùng sâu, vùng xa
có thêm cơ hội để vƣơn lên thoát nghèo đói. Nhìn chung, ở đâu kinh tế phát
triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng, việc làm đầy đủ, thì ở đó số hộ
nghèo đói giảm nhanh và bộ mặt xã hội của cộng đồng thay đổi nhanh chóng.

Thứ hai, xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của
toàn xã hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào
sự vận động tự giác của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
XĐGN phải đƣợc coi là sự nghiệp của bản thân ngƣời nghèo, cộng
đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vƣơn lên để thoát nghèo chính là động lực, là
điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở các nƣớc.
Nhà nƣớc sẽ trợ giúp ngƣời nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo
khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm
cho ngƣời nghèo bằng cách hƣớng dẫn ngƣời nghèo sản xuất, kinh doanh phát
triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xoá đói giảm
nghèo thành công nhanh và bền vững.
Thứ ba, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo bằng các nguồn tài chính trợ giúp của Nhà nước và các tổ chức trong
và ngoài nước.
Trong những năm qua, Nhà nƣớc đã giành nhiều kinh phí cho các
chƣơng trình xoá đói giảm nghèo. Bên cạnh những thành tựu đáng kể của xoá
đói giảm nghèo còn có vấn đề nổi cộm đó là tình trạng tham nhũng, cắt bớt
phần tài chính từ các dự án, chƣơng trình mà lẽ ra ngƣời nghèo đƣợc hỗ trợ để
giúp họ thoát nghèo đói. Quan điểm này có tác dụng hạn chế tình trạng tiêu
cực đang diễn ra trong triển khai hiện nay, tạo cơ sở để đƣa ra các biện pháp
phòng ngừa và xử lý nghiêm theo pháp luật các trƣờng hợp tiêu cực.
Thứ tư, việc hỗ trợ và cho vay vốn hộ nghèo phải đi liền với công tác tư
vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của
từng hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Thời gian qua, việc cho vay vốn hộ nghèo đói chƣa thật hiệu quả, phần
nhiều còn thiên về số lƣợng lƣợt hộ vay vốn nên khoản vay còn nhỏ bé, chƣa
thực sự giúp các hộ nghèo tạo đƣợc đà bứt phá, việc sử dụng vốn không đúng

mục đích vấn còn khá phổ biến. Nhìn chung, hiệu quả thực sự của các nguồn
tài chính cung cấp cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo còn bị hạn chế. Thực tế
cho thấy nguồn vốn cho ngƣời nghèo vay sẽ phát huy tác dụng nếu có sự
hƣớng dẫn sản xuất, tƣ vấn sử dụng vốn vay.
Hiện nay, ở Việt Nam quan niệm giảm nghèo bền vững đang là một
vấn đề đƣợc quan tâm đặc biêt. Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của
Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020. Đây cũng là mục
tiêu chiến lƣợc đƣợc khẳng định ngay tại Chiến lƣợc tăng trƣởng toàn diện và
giảm nghèo (CPRGS), thực hiện từ năm 2002. Theo quan điểm này nghèo đói
không chỉ đƣợc nhìn nhận về khía cạnh thu nhập mà còn quan tâm đến nhiều
yếu tố khác. Nhằm cụ thể hóa và triển khai quan điểm giảm nghèo bền vững
mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2011 về định hƣớng giảm nghèo thời kỳ 2011-2020. Theo nội dung của Nghị
quyết này trong thời gian tới những giải pháp giảm nghèo không dừng lại ở điều
tra thu nhập, cho vay tiền mà Chính phủ sẽ xử lý vấn đề nghèo đói đa chiều hơn
với những chính sách hỗ trợ mạnh, thực tế và mang tính bền vững hơn.
Với các quan điểm về xoá đói giảm nghèo nhƣ trên, đã có nhiều cách
tiếp cận về xoá đói giảm nghèo nhƣ cách tiếp cận từ trên xuống là phƣơng
pháp giao chỉ tiêu kế hoạch, giao nguồn lực và quy định các nhiệm vụ phải
thực hiện của cơ quan cấp trên đối với cơ quan cấp dƣới; Cách tiếp cận từ
dƣới lên là cách tiếp cận từ ngƣời nghèo- xoá đói giảm nghèo bắt đầu từ
ngƣời nghèo. Nhƣng hiện nay các cách tiếp cận này đang bộc lộ những điểm
không phù hợp và kém hiệu quả. Để đạt đƣợc thành tựu lớn trong công tác
xoá đói giảm nghèo, đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững cần phải có
phƣơng pháp tiếp cận mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.1.2. Đầu tƣ công cho XĐGN
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư công

Hiện tại "đầu tƣ công" vẫn đƣợc quan niệm là bao gồm tất cả các khoản
đầu tƣ do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến
hành. Trong quan niệm này, đầu tƣ công đƣợc xét không phải từ góc độ mục
đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay
là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ. Cụ
thể là đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Trong
nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm đầu tƣ công trên vì đó là cách hiểu phổ
biến và cũng là đối tƣợng của chính sách đầu tƣ của Nhà nƣớc hiện nay.
Đầu tƣ công là các khoản đầu tƣ từ NSNN, nó là hạt nhân của tất cả các
hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc
hƣớng dẫn và thu hút đầu tƣ của các nguồn vốn khác nhau nhằm đạt mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. Thông qua đầu tƣ công, Chính
phủ có thể thực hiện các ƣu tiên cho các ngành quan trọng đƣợc xem là có
quan hệ mật thiết tới giảm nghèo; ƣu tiên đầu tƣ cho các vùng kém phát triển để
thúc đẩy vùng phát triển, tiến kịp hoà nhập với các vùng khác trong cả nƣớc.
Đầu tƣ công thúc đẩy cho tăng trƣởng và nếu đƣợc thực hiện lâu dài sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho ngƣời nghèo.Vì thế nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ sẽ tạo ra các
tác động mạnh đến tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo. Theo thống kê hiện nay,
đầu tƣ công (hay đầu tƣ của Nhà nƣớc) bao gồm các nguồn:
- Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ƣơng và phân cho
các địa phƣơng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu (thƣờng là các
chƣơng trình mục tiêu trung và dài hạn) cũng đƣợc thông qua trong kế hoạch
ngân sách hàng năm, nhƣng về chủ trƣơng lại thƣờng đƣợc quyết định cho

thời kỳ dài hơn 1 năm, ví dụ 3-5 năm.
- Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định.
- Đầu tƣ của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, mà phần vốn quan trọng của
doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc
1.1.2.2. Nội dung đầu tư công cho XĐGN
Đầu tƣ công có vai trò đặc biệt quan trọng đối với XĐGN. Trƣớc hết là
các chính sách thu ngân sách hƣớng đến XĐGN thông qua việc miễn giảm
một số loại phí và thuế trong nông nghiệp, chính sách miễn giảm học phí cho
con em các gia đình nghèo… Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ƣu đãi,
các qui định về miễn giảm thuế cho các vùng nghèo, vùng sâu vùng xa có tác
động kích thích, thu hút doanh nghiệp bỏ vốn đầu tƣ vào những nơi này, phát
triển ngành nghề mới và tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời nghèo.
Hàng năm, nhà nƣớc thƣờng dành một khoản kinh phí không nhỏ chi
cho đầu tƣ XĐGN. Đây là kênh tài chính quan trọng để nhà nƣớc thực hiện
mục tiêu XĐGN của mình. Chi ngân sách cho đầu tƣ XĐGN đƣợc thực hiện
trên một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu sau:
Thứ nhất là chi ngân sách nhẵm hỗ trợ ngƣời nghèo những điều kiện
thiết yếu cơ bản của cuộc sống nhƣ hỗ trợ lƣơng thực thực phẩm, nhà ở, quần
áo, thuốc men…Đây là những hỗ trợ ban đầu đối với ngƣời nghèo.
Thứ hai, chi ngân sách xây dựng hệ thống an sinh xã hội nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, nƣớc sạch,
văn hóa…Nhà nƣớc có thể tạo điều kiện để ngƣời nghèo đƣợc khám chữa
bệnh miễn phí, phổ cập giáo dục, trợ cấp thất nghiệp…
Thứ ba, chi ngân sách nhằm hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời lao động,
đặc biệt là ngƣời nghèo. Trong lĩnh vực này vai trò của chi ngân sách rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
trọng bởi vì ngƣời nghèo thƣờng là những ngƣời có trình độ học vấn hạn chế,
năng lực lao động thấp…Những hạn chế đó ảnh hƣởng lớn đến cơ hội tìm

kiếm việc làm của họ. Vì thế ngân sách nhà nƣớc thƣờng dành một khoản
kinh phí đáng kể để tạo đạo nghề cho ngƣời nghèo giúp họ tự tìm việc làm cải
thiện thu nhập và vƣơn lên thoát nghèo. Đây là giải pháp thoát nghèo bền
vững, lâu dài.
Thứ tƣ, chi ngân sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho các vùng khó khăn.
Việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhƣ điện, hệ thống đƣờng, cầu cống, nƣớc
sạch…một mặt nhằm cải thiện điều kiện sống cho ngƣời nghèo ở những vùng
đó nhƣng mặt khác cũng để nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thu hút các nhà
đầu tƣ đến những vùng đó. Đây là một lĩnh vực hoạt động rất quan trọng của chi
ngân sách cho XĐGN vì đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng ở những vùng khó khăn
thƣờng đòi hỏi huy động vốn lớn trong khi đó khả năng thu hồi vốn rất thấp.
Thứ năm, chi ngân sách nhằm thành lập các Quỹ tín dung, các chƣơng
trình tín dụng đối với ngƣời nghèo. Thiếu vốn là một trong những khó khăn
lớn đối với ngƣời nghèo vì họ thƣờng không có tài sản có giá trị để thế chấp
vay vốn ở ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Vì vậy hàng năm ngân
sách nhà nƣớc thƣờng dành một khoản cho vay để ngƣời nghèo đầu tƣ mở
rộng sản xuất vƣơn lên thoát nghèo. Tóm lại, ngân sách nhà nƣớc là động lực
cho sự nghiệp XĐGN, tạo việc làm ở các quốc gia. Thông qua việc phân phối
lại các nguồn lực cho các vùng nghèo cũng nhƣ việc phân phối sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc qua nhiều kênh, nhiều mục tiêu chƣơng trình quốc gia,
ngân sách nhà nƣớc thực sự là nguồn chủ đạo thu hút nhân lực, các nguồn tài
chính và các thành phần kinh tế vào sự nghiệp XĐGN.
1.1.2.3. Phương thức, cơ chế và nguồn đầu tư công cho XĐGN.
* Phương thức đầu tư
Việc thực hiện đầu tƣ công cho XĐGN đƣợc thực hiện chủ yếu bằng 2
phƣơng thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×