ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_____________________________
LÊ LONG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phƣơng
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu độc lập
của em, mọi tài liệu sử dụng đều có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng.
Ngƣời cam đoan
Lê Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn em đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của Khoa Đào tạo Sau Đại học của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
– Trƣờng Đại học Thái Nguyên; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, quý
thầy, cô giáo đã tạo điều kiện hƣớng dẫn nội dung và cung cấp những thông tin, tài
liệu cần thiết. Mà đặc biệt là sự quan tâm của Cô TS. Đỗ Thị Phƣơng đã tận tình
hƣớng dẫn để giúp cho em hoàn thành đƣợc Luận văn kinh tế này.
Cho phép em đƣợc gửi đến quý Trƣờng, Khoa, quý Cơ quan, quý Thầy - Cô,
cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất.
Học Viên
Lê Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt ………………………… ………… vii
Danh mục các bảng, sơ đồ - hình…………… …………………. viii
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………. . 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH…………….………….… . 5
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành………………………… 5
1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và hoạt động kinh doanh lữ hành 5
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành. 5
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành. 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành 9
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh lữ hành 11
1.1.4. Các mô hình hoạt động kinh doanh lữ hành 12
1.1.5. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành 15
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh lữ hành………… 16
1.2.1. Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế 16
1.2.1.1. Khái niệm 16
1.2.1.2. Các hình thức quản lý nhà nƣớc về kinh tế 16
1.2.1.3. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về kinh tế 18
1.2.2. Tổ chức bộ máy, mục tiêu và các nội dung quản lý nhà nƣớc về
du lịch 20
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch 20
1.2.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về du lịch 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về kinh doanh lữ hành. 22
1.2.2.4. Công tác quản lý nhà nƣớc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đối với hoạt động kinh doanh lữ hành 23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………… 25
2.1. Các vấn đề đặt ra mà đề tài cần giải quyết…………………………… 25
2.2. Các phƣơng nghiên cứu…………………………………………… 25
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 25
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 26
2.2.2.1. Bảng thống kê. 26
2.2.2.2. Phƣơng pháp đồ thị thống kê: 27
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 29
2.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh 29
2.2.3.2. Phƣơng pháp dự báo 32
2.2.3.2.1. Chỉ tiêu dự đoán lƣợng khách dựa vào phƣơng pháp hồi qui32
2.2.3.2.2. Chỉ tiêu dự đoán dựa vào lƣợng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối
bình quân. 33
2.2.3.2.3. Chỉ tiêu dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA NGÀNH DU LỊCH TỈNH
QUẢNG NINH 34
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh du lịch và kinh doanh lữ hành của
Quảng Ninh…………………………………………………………… 34
3.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Ninh 34
3.1.2. Tình hình phát triển kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Ninh 37
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2007 -2011 38
3.1.3.1. Về nguồn khách 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.1.3.2. Các đơn vị kinh doanh lữ hành………………………… 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng
Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 52
3.2.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch 52
3.2.1.1. Hệ thống quản lý nhà nƣớc về du lịch 52
3.2.1.2. Giới thiệu khái quát về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh 53
3.2.2. Thực trạng về công tác quản lý của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn Tỉnh
Quảng Ninh 59
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH…………………… 73
4.1. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 73
4.1.1. Quan điểm đổi mới và phát triển 73
4.1.2. Mục tiêu đổi mới và phát triển 74
4.1.2.1. Mục tiêu chung 74
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 74
4.1.2.3. Phát triển không gian du lịch 75
4.1.3. Thị trƣờng du lịch 75
4.1.3.1. Thị trƣờng nƣớc ngoài 75
4.1.3.2. Thị trƣờng trong nƣớc 76
4.1.4. Sản phẩm du lịch 76
4.1.4.1. Sản phẩm du lịch gắn với Vịnh Hạ Long 76
4.1.4.2. Sản phẩm du lịch gắn với tâm linh văn hóa phật giáo ở Yên Tử76
4.1.4.3. Các sản phẩm du lịch quan trọng khác 76
4.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.1.5.1. Cơ sở lƣu trú 77
4.1.5.2. Hệ thống phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch 77
4.1.5.3. Cơ sở vui chơi giải trí và thể thao 77
4.2. Các giải pháp ………………………………………… 78
4.2.1. Giải pháp về cơ chế quản lý 79
4.2.2. Đổi mới, tiếp tục thực hiện triệt để các nội dung quản lý 80
4.2.3. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới phƣơng pháp quản lý 86
4.3. Các kiến nghị để thực hiện giải pháp…………………… 88
KẾT LUẬN…………………………………………… 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………… 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành phố
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên Hợp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ - HÌNH
Bảng số 3.1
Lƣợng khách du lịch giai đoạn 2007 - 2011
38
Bảng số 3.2
Số lƣợng các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn giai
đoạn 2007-2011
44
Bảng số 3.3
Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ hƣớng dẫn viên tại
Quảng Ninh
48
Sơ đồ 1.1
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm là chƣơng trình du
lịch
8
Sơ đồ 1.2
Vai trò của các công ty lữ hành trong mối quan hệ
cung – cầu du lịch
11
Sơ đồ 1.3
Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch
20
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quảng Ninh.
58
Đồ thị 3.1
Xu hƣớng khách 2007-2011
39
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu đội ngũ hƣớng dẫn viên theo ngoại ngữ
48
Biểu đồ 3.2
Cơ cấu đội ngũ hƣớng dẫn viên theo trình độ học vấn
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng quan trọng nhất của đời
sống hiện đại, hiện là ngành kinh tế có mức tăng trƣởng rất nhanh và có
nguồn thu nhập cao trên thế giới. Tại Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua, du
lịch Việt Nam đã đạt đƣợc những bƣớc phát triển mạnh mẽ dƣới tác động của
các chính sách phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới của Đảng và Nhà nƣớc
cùng tiềm năng du lịch phong phú và sự an toàn của môi trƣờng xã hội. Hoạt
động du lịch phát triển với tốc độ tăng trƣởng cao, mang tính chất bùng nổ,
đem lại không ít tác động tích cực nhƣ tăng thu ngân sách, tạo ra nguồn ngoại
tệ lớn góp phần tăng trƣởng kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngƣời
lao động từ đó hạn chế các vấn đề tiêu cực trong xã hội.
Kinh doanh lữ hành là một thành phần có vai trò quan trọng bậc nhất
trong toàn bộ các thành phần cấu thành của hoạt động kinh doanh du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng luôn
biến đổi theo thời gian và vì vậy cũng luôn đòi hỏi những điều kiện đáp ứng
phù hợp cho sự phát triển đó. Một trong những điều kiện quan trọng phải
đƣợc kể đến là vai trò của quản lý nhà nƣớc về du lịch nói chung và kinh
doanh lữ hành nói riêng. Tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về du lịch nói
chung và kinh doanh lữ hành nói riêng, đƣợc nhấn mạnh ở sự định hƣớng vĩ
mô, quản lý về hành chính và các biện pháp hỗ trợ nhằm thực hiện đƣợc các
mục tiêu phát triển du lịch.
Tỉnh Quảng Ninh, do đặc thù về địa lý và sự ƣu đãi của thiên nhiên nên
đã trở thành điểm đến hấp dẫn thuộc vào bậc nhất ở Việt Nam. Trong thời
gian qua, du lịch Quảng Ninh nói chung và hoạt động kinh doanh lữ hành nói
riêng đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Đóng góp vào sự phát triển đó,
có vai trò không nhỏ của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh với tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cách là cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch của địa phƣơng. Tuy nhiên
những biến động mạnh mẽ của các điều kiện phát triển du lịch đang đặt ra cho
Sở một trọng trách, đòi hỏi Sở phải có những hoạch định chính sách – công
cụ quản lý phù hợp mới có thể thúc đẩy đƣợc sự phát triển hiệu quả và bền
vững du lịch Quảng Ninh.
Để ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh thực sự trở thành ngành kinh tế động
lực trong tƣơng lai gần, đồng thời góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ
những vấn để nêu trên, việc lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng
Ninh” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành và tăng cƣờng công tác
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh Lữ hành.
- Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về kinh tế nói chung,
Quản lý nhà nƣớc đối với ngành du lịch nói riêng. Đề tài sẽ đi sâu vào phân
tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lữ hành
của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Quảng Ninh. Từ đó đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh lữ hành của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, góp phần
thúc đẩy sự phát triển và đƣa ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc của Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ hành
trên địa bàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động của các đơn vị kinh doanh lữ
hành, công tác quản lý nhà nƣớc của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng
Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ hành.
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành và công tác
quản lý nhà nƣớc của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đối với
hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn Quảng Ninh từ năm 2007 đến năm
2011.
+ Địa bàn : Tỉnh Quảng Ninh.
+ Các giải pháp đề xuất liên quan tới công tác quản lý nhà nƣớc của Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ
hành.
4 - Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành, quản lý
nhà nƣớc về du lịch, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh lữ hành.
- Phân tích, đánh giá có hệ thống và toàn diện thực trạng hoạt động
quản lý nhà nƣớc của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đối với
hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc của Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh đối với hoạt động kinh doanh lữ
hành.
5 - Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng I: : Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh Lữ hành
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh Lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng VI: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh Lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành.
Trên thế giới có nhiều cách tiếp cận hoạt động kinh doanh lữ hành
khác nhau, do đó tồn tại những cách hiểu khác nhau về hoạt động kinh
doanh lữ hành.
Theo giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành của Đại học kinh tế quốc
dân: “Kinh doanh lữ hành (Tour Operation Business) là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, thiết lập các chƣơng trình du lịch trọn gói
hay từng phần, quảng cáo và bán các chƣơng trình này trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chƣơng trình
và hƣớng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đƣơng nhiên đƣợc phép tổ
chức mạng lƣới đại lý lữ hành”
(
1
)
Theo Luật du lịch của Việt Nam : “Lữ hành là việc xây dựng, bán,
tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách
du lịch”.
(
2
)
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành.
Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh lữ hành gồm có: Xây dựng,
bán và thực hiện chƣơng trình du lịch.
a, Xây dựng chương trình du lịch.
Việc xây dựng chƣơng trình du lịch là khâu đầu tiên và có vai trò quan
(
1
)
Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chƣơng, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2006, trang 47.
(
2
)
Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, Luật du lịch,2005, trang 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Các doanh
nghiệp chỉ có thể kinh doanh hiệu quả khi xây dựng đƣợc các chƣơng trình du
lịch độc đáo, hấp dẫn, có mức giá hợp lý và có tính khả thi cao.
Để có thể đạt đƣợc các tiêu chí đó, các doanh nghiệp lữ hành cần phải
xây dựng chƣơng trình du lịch theo quy trình sau:
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trƣờng (khách du lịch).
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng. Tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch,
mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng v…v.
- Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp lữ hành.
- Xây dựng mục đích, ý tƣởng của chƣơng trình du lịch.
- Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ
yếu, bắt buộc của chƣơng trình.
- Xây dựng phƣơng án vận chuyển.
- Xây dựng phƣơng án lƣu trú.
- Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình. Chi tiết hóa chƣơng
trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí.
- Xác định giá thành và giá bán của chƣơng trình.
- Xây dựng những quy định của chƣơng trình.
Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có kinh
nghiệm có thể không nhất thiết phải thực hiện tất cả các bƣớc của quy trình
khi xây dựng chƣơng trình du lịch.
Một trong những đặc điểm của chƣơng trình du lịch là tính dễ sao chép
và bắt chƣớc. Nên có nhiều doanh nghiệp thƣờng sao chép, không đầu tƣ cho
quá trình nghiên cứu và xây dựng chƣơng trình du lịch. Việc làm này chỉ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
thể hiệu quả với những chƣơng trình du lịch đơn giản và có thời gian ngắn.
Ngoài tính dễ sao chép, chƣơng trình du lịch còn có những đặc điểm: Tính vô
hình, tính không đồng nhất, tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp, tính
thời vụ cao và luôn biến động, tính khó bán. Do đó, nếu chỉ sao chép, doanh
nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình bán và thực hiện chƣơng
trình du lịch.
b. Tổ chức xúc tiến hỗn hợp, bán và thực hiện các chương trình du lịch.
b1. Tổ chức xúc tiến hỗn hợp chương trình du lịch.
Thực chất của xúc tiến hỗn hợp là quá trình kết hợp truyền thông trong
kinh doanh chƣơng trình du lịch, nhằm mục đích truyền tin về sản phẩm là
các chƣơng trình du lịch cho nguời tiêu dùng trên thị trƣờng mục tiêu. Một
mặt giúp họ nhận thức đƣợc các chƣơng trình du lịch của doanh nghiệp, mặt
khác thu hút ngƣời tiêu dùng mua sản phẩm và trung thành với sản phẩm của
doanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm: Quảng cáo, tuyên truyền
và quan hệ công chúng, thúc đẩy bán, chào hàng trực tiếp. Việc lựa chọn các
hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố sau: Bản
chất, đặc điểm của chƣơng trình du lịch, mục tiêu mà tham vọng truyền thông
hƣớng tới, các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, tình huống mà
doanh nghiệp phải đối mặt và xác định vị trí của mình trên thị trƣờng mục
tiêu, ngân quỹ có thể dùng cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
b2. Tổ chức bán các chương trình du lịch.
Đây là giai đoạn có vai trò quyết định để đạt đƣợc mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, cần lựa chọn những phƣơng pháp và phƣơng tiện
tối ƣu nhằm tiêu thụ đƣợc khối lƣợng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.
Giai đoạn này gồm các công việc chính nhƣ lựa chọn kênh tiêu thụ, quản lý
các kênh tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các kênh tiêu thụ phù hợp
với từng thị trƣờng mục tiêu. Thông thƣờng có các kênh chủ yếu sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Sơ đồ 1.1. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm là chƣơng trình du lịch
b3.Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch.
Quá trình thực hiện các chƣơng trình du lịch gồm hai mảng lớn.
Mảng thứ nhất là toàn bộ những công việc từ chuẩn bị, bố trí, điều
phối, theo dõi, kiểm tra v v của các phòng ban chức năng trong công ty. Bộ
phận điều hành có vai trò chủ đạo trong mảng công việc này.
Mảng thứ hai gồm các công việc của hƣớng dẫn viên từ khi đón đoàn
tới khi tiễn đoàn và kết thúc chƣơng trình du lịch.
Trong quá trình thực hiện chƣơng trình du lịch, hƣớng dẫn viên có vai
trò hết sức quan trọng. Trong suốt quá trình thực hiện chƣơng trình du lịch,
hƣớng dẫn viên gần nhƣ là ngƣời duy nhất đại diện cho công ty tiếp xúc với
khách. Hơn nữa, hƣớng dẫn viên còn phải cung cấp rất nhiều dịch vụ nhƣ
thông tin hƣớng dẫn, tổ chức v…v. Chính vì vậy hƣớng dẫn viên có vai trò
quan trọng đối với chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành.
b4.Tổ chức các hoạt động sau khi kết thúc chuyến đi của khách
Các hoạt động này đƣợc thực hiện sau khi chuyến du lịch kết thúc. Mục
tiêu của hoạt động này là nhằm làm cho khách trung thành với sản phẩm của
doanh nghiệp.
Sản
phẩm
chƣơng
trình du
lịch
Du
khách
Đại
lý du
lịch
bán
buôn
Đại
lý du
lịch
bán
lẻ
Chi nhánh, văn phòng
đại diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động kinh doanh lữ hành tạo ra những sản phẩm là các dịch
vụ tồn tại chủ yếu dưới dạng vô hình. Đây là đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh
hƣởng tới hầu hết các công đoạn trong quá trình kinh doanh lữ hành. Sản
phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm các chƣơng trình du lịch,
các dịch vụ trung gian, các dịch vụ bổ sung và các sản phẩm tổng hợp. Do các
sản phẩm này tồn tại dƣới dạng vô hình nên chúng mang đặc trƣng của dịch
vụ nhƣ tính không lƣu kho, không nhận biết đƣợc sản phẩm trƣớc khi tiêu
dùng, không chuyển quyền sở hữu….
- Kết quả của hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào nhiều
nhân tố và không ổn định. Quá trình để tạo ra sản phẩm của hoạt động lữ
hành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nhƣ: Các nhà
cung cấp, tài nguyên du lịch, điều kiện khí hậu, điều kiện cơ sở hạ tầng…. Do
vậy kết quả, chất lƣợng của sản phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành khó
xác định trƣớc và không ổn định. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc duy trì, đảm bảo chất lƣợng.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh lữ hành
diễn ra cùng một lúc. Các dịch vụ chỉ đƣợc thực hiện khi khách hành tiêu
dùng. Các doanh nghiệp hầu nhƣ không thể biết trƣớc đƣợc số lƣợng khách,
khối lƣợng dịch vụ, doanh thu cũng nhƣ chi phí mà mình sẽ thực hiện trong
một khoảng thời gian, chu kỳ kinh doanh. Điều này làm cho việc lập kế hoạch
của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
- Đối với sản phẩm do doanh nghiệp lữ hành tạo ra, người tiêu dùng
rất khó cảm nhận được sự khác biệt trước khi tiêu dùng. Do quá trình sản
xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc, đồng thời rào cản tiếp cận với các yếu
tố đầu vào của hoạt động kinh doanh lữ hành rất thấp nên hình thức, kết cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành rất dễ bị sao chép cũng nhƣ khó tạo
ra đƣợc sự khác biệt. Du khách rất khó có thể phân biệt đƣợc chất lƣợng sản
phẩm của các doanh nghiệp lữ hành khác nhau và chỉ có thể thực sự cảm nhận
đƣợc chúng khi đã tiêu dùng sản phẩm.
- Hoạt động kinh doanh lữ hành thường được triển khai trên một
phạm vi địa lý rộng lớn. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của cầu du
lịch. Do cầu du lịch phân tán, đồng thời các dòng di chuyển của khách du
lịch lại hƣớng tới các địa điểm khác nhau nên các doanh nghiệp lữ hành
phải triển khai hoạt động của mình trên một phạm vi địa lý rộng lớn. Điều
này cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp lữ hành và thƣờng làm tăng
chi phí trong việc phân phối sản phẩm cũng nhƣ công tác điều hành sản
xuất kinh doanh.
- Hoạt động lữ hành mang tính thời vụ rõ nét đối với từng đoạn thị
trường. Cầu du lịch phụ thuộc rất nhiều vào thời gian nhàn rỗi, cách phân bố
sử dụng thời gian nhàn rỗi của dân cƣ cũng nhƣ điều kiện thời tiết, khí hậu Do
vậy trong kinh doanh du lịch nói chung và lữ hành nói riêng, tính thời vụ đã
trở thành hiện tƣợng phổ biến. Để khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp
buộc phải đa dạng hoá sản phẩm, khai thác trên nhiều thị trƣờng hoặc nhiều
đoạn thị trƣờng khác nhau, đồng thời sử dụng chính sách giá cả, chính sách
sản phẩm một cách hợp lý.
- Hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan thuộc môi trường vĩ mô, ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô, bên cạnh những ảnh hƣởng tới các doanh
nghiệp lữ hành giống nhƣ các ngành khác còn là một thành tố tạo ra sản phẩm
lữ hành. Do vậy, thị trƣờng du lịch nói chung mang tính nhậy cảm rất cao đối
với các yếu tố này. Một sự biến động nhỏ (tính theo mức độ tác động chung)
của môi trƣờng vĩ mô cũng gây ra những thay đổi (đôi khi là rất lớn) trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tƣơng quan cung, cầu du lịch, vì vậy ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp lữ hành
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh doanh du lịch. Nguyên nhân chính là do mối quan hệ giữa cung và
cầu trong du lịch tƣơng đối phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố bên
trong cũng nhƣ bên ngoài. Mối quan hệ này có nhiều điểm bất lợi cho các nhà
cung cấp các dịch vụ du lịch (cung) và khách du lịch (cầu). Do đó, tất yếu đòi
hỏi phải có tổ chức trung gian làm nhiệm vụ liên kết cung và cầu trong du lịch
đó là các doanh nghiệp lữ hành.
Sơ đồ 1.2. Vai trò của các công ty lữ hành trong mối quan hệ
cung – cầu du lịch
Các doanh nghiệp lữ hành không chỉ đơn giản làm nhiệm vụ cầu nối
giữa cung và cầu du lịch mà còn mang lại rất nhiều lợi ích cho cả khách du
lịch và các nhà cung cấp, thúc đẩy cả cung và cầu du lịch cùng phát triển.
Kinh doanh lƣu trú,
ăn uống
(khách sạn, nhà hàng)
Kinh doanh
vận chuyển
(hàng không, ô tô)
Tài nguyên du lịch
( thiên nhiên,
nhân tạo)
Các cơ quan du lịch
vùng, quốc gia
Các
công ty
lữ hành
Khách
du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
a. Đối với các nhà cung cấp
Các hãng lữ hành chính là ngƣời làm công tác quảng cáo các dịch vụ của
các nhà cung cấp. Nhờ có các hãng lữ hành, các nhà cung cấp giảm bớt chi phí
cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp vì các hoạt động này đƣợc tập trung vào thị
trƣờng trung gian có chi phí nhỏ hơn nhƣng thu đƣợc kết quả cao hơn.
b. Đối với khách du lịch
Kinh doanh lữ hành tạo ra cho khách các lợi ích sau: Tiết kiệm đƣợc thời
gian tiền bạc và công sức; có cơ hội tốt cho việc mở rộng và củng cố các quan
hệ giao tiếp xã hội vì các chuyến du lịch trọn gói tạo ra điều kiện thuận lợi
cho mọi ngƣời hiểu biết về nhau hơn; chủ động trong chi tiêu ở nơi xa lạ vì
các dịch vụ trƣớc khi tiêu dùng đã đƣợc xác định và thanh toán trƣớc. Mặt
khác khi mua chƣơng trình du lịch khách còn cảm nhận đƣợc phần nào về
chất lƣợng của các dịch vụ mà họ sẽ đƣợc tiêu dùng nó. Khách du lịch đƣợc
thừa hƣởng tri thức, kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức, thực hiện chƣơng
trình du lịch tạo sự an tâm, tin tƣởng và bảo đảm sự an toàn, sử dụng quỹ thời
gian hợp lý có ích nhất cho khách trong chuyến đi.
c. Đối với điểm đến du lịch
Kinh doanh lữ hành mang lại cho điểm đến du lịch các lợi ích sau: Các
nhà kinh doanh lữ hành tạo ra mạng lƣới marketing du lịch quốc tế. Thông
qua mạng lƣới marketing du lịch quốc tế mà khai thác đƣợc các nguồn khách,
thu hút khách du lịch đến với các điểm đến du lịch. Khi có khách du lịch đến
một điểm đến nào đó nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể ở tại điểm
đó đặc biệt là lợi ích về kinh tế.
1.1.4. Các mô hình hoạt động kinh doanh lữ hành
Do điều kiện kinh doanh lữ hành có nhiều mô hình tổ chức kinh doanh
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Căn cứ vào mức độ chuyên môn hoá có các mô hình: tổ chức kinh doanh
lữ hành độc lập phát triển chuyên sâu; kinh doanh lữ hành nằm trong công ty
du lịch; kinh doanh lữ hành trong tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
Tổ chức kinh doanh lữ hành độc lập phát triển chuyên sâu có đặc
điểm là tập trung kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành (chuyên ngành hẹp, phát
triển sâu) theo cách làm đại lý cho các nhà cung cấp dịch vụ độc lập, kết nối
thành sản phẩm du lịch hoàn chỉnh để bán cho khách hàng. Khách hàng có thể
là ngƣời tiêu dùng cuối cùng và có thể là ngƣời kinh doanh. Để phát triển sâu,
nhà kinh doanh có thể: một là với sản phẩm đang lƣu hành thâm nhập sâu vào
thị trƣờng đã có bằng các hoạt động marketing mạnh mẽ hơn; hai là mở rộng
thị trƣờng bằng cách đƣa sản phẩm đang lƣu hành vào các thị trƣờng mới; ba
là cải tiến sản phẩm đang lƣu hành. Ƣu điểm của mô hình này là tập trung
đƣợc nhân tài, vật lực, chuyên môn hoá cao, không nhất thiết phải có lƣợng
vốn lớn. Hạn chế của mô hình này là nhà kinh doanh lữ hành phụ thuộc lớn
vào nhà cung cấp sản phẩm, tính chủ động trong kinh doanh thấp, khép kín.
Mô hình này thích hợp với các điều kiện sau: điều kiện quy mô thị trƣờng
không bị giới hạn, thƣờng xuyên ổn định mà nhà kinh doanh chƣa tận dụng
hết những khả năng vốn có của sản phẩm và thị trƣờng hiện tại của mình; điều
kiện nhà kinh doanh lữ hành có uy tín, nổi tiếng, có mối quan hệ rộng.
Tổ chức kinh doanh lữ hành nằm trong Công ty du lịch. Mô hình này
bao gồm tất cả những hoạt động kinh doanh chính của du lịch nhƣ là kinh
doanh dịch vụ vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tại các điểm du
lịch, khu du lịch, đƣợc hợp nhất vào một chủ thể kinh doanh. Mô hình này có
các đặc điểm sau: Thực hiện việc nắm quyền sở hữu, quyền quản lý hay thiết
lập sự quản lý chặt chẽ các nhà cung ứng dịch vụ để tạo ra sản phẩm du lịch
hoàn chỉnh (chƣơng trình du lịch trọn gói). Thực hiện việc nắm quyền sở hữu,
quyền quản lý hay thiết lập sự kiểm soát chặt chẽ hệ thống phân phối sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
phẩm du lịch trọn gói tới tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Theo mô hình này
sản phẩm chƣơng trình du lịch do một bộ phận nằm trong sở hữu của một chủ
và đƣợc phân quyền quản lý. Mô hình này có ƣu điểm là tạo ra tính phối kết
hợp cao, hỗ trợ kịp thời cho nhau giữa các bộ phận cung cấp các dịch vụ khác
nhau để tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, kết hợp đƣợc cho nhau tránh lãng
phí, kinh doanh du lịch tổng hợp phù hợp với tính tổng hợp của cầu du lịch,
có điều kiện để tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cả, kiểm soát đƣợc chất lƣợng.
Tuy nhiên mô hình này có những hạn chế nhƣ là khó khăn trong điều hành,
quản lý nếu không có cơ chế phối hợp rõ ràng, tính độc lập thấp, không bảo
đảm lợi ích và không bình đẳng giữa các bộ phận. Mô hình này thích hợp khi
nguồn vốn lớn, có bề dầy truyền thống, đội ngũ cán bộ quản lý điều hành có
trình độ chuyên môn cao và tính hợp tác tốt, sở hữu một chủ. Mô hình tổ chức
kinh doanh lữ hành nằm trong công ty du lịch có quy mô lớn, chủ sở hữu
chuỗi khách sạn, phƣơng tiện vận chuyển với số lƣợng lớn các văn phòng đại
diện, chi nhánh đặt ở những nơi có nguồn khách lớn và các khu du lịch đƣợc
áp dụng phổ biến tại các quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Tổ chức kinh doanh lữ hành trong tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực. Mô hình này bảo đảm cung ứng cho thị trƣờng du lịch nhiều chủng
loại sản phẩm khác nhau nhƣng đều có thể đáp ứng cho việc thoả mãn một
cách tổng hợp các nhu cầu khi đi du lịch của con ngƣời. Cụ thể là nhà kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng không, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng bộ dễ
dàng đầu tƣ mở thêm các cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí, hàng thủ công mỹ nghệ, văn hoá phẩm, và có bộ phận kinh doanh lữ
hành tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chƣơng trình du lịch. Mô hình
này rất thích hợp trong việc tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh chủ động bảo
đảm dịch vụ mang tính cốt lõi của chƣơng trình du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Căn cứ vào hình thức liên doanh trong nƣớc có các mô hình: Liên doanh
giữa các doanh nghiệp có kinh doanh lữ hành; liên doanh giữa doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành với các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, kinh doanh
tại điểm du lịch, khu du lịch. Mô hình liên doanh này tạo ra điều kiện thuận
lợi cho tổ chức kinh doanh lữ hành gửi và nhận khách nội địa, mặt khác phối
hợp đƣợc nguồn lực để tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng du lịch.
Căn cứ vào hình thức liên doanh với nƣớc ngoài có mô hình tổ chức kinh
doanh lữ hành đa quốc gia. Mô hình này đƣợc xây dựng trên cơ sở một chủ
thể kinh doanh dịch vụ du lịch trong nƣớc hợp tác liên doanh với các hãng lữ
hành nƣớc ngoài bằng các cách cho thuê, uỷ thác, đặc quyền phân phối, liên
doanh. Mô hình này có ƣu điểm nhờ vào lợi thế hoạt động trực tiếp trên thị
trƣờng sở tại mà các hãng lữ hành nƣớc ngoài có đƣợc thông tin đầy đủ về
hành vi ngƣời tiêu dùng du lịch do đó họ tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hơn.
Mặt khác khắc phục đƣợc những cản trở do bất đồng về ngôn ngữ, phong tục
tập quán, pháp luật, thủ tục hành chính, văn hoá truyền thống giữa nơi đi và
nơi đến du lịch. Trong kinh doanh du lịch hiện đại, phần lớn việc tiêu thụ sản
phẩm du lịch đƣợc thực hiện thông qua các hãng lữ hành ngoài phạm vi biên
giới quốc gia. Các hãng lữ hành này sẽ là ngƣời tổ chức và cung cấp nguồn
khách, làm cầu nối và nút buộc giữa du khách với nhà kinh doanh và điểm
đến du lịch. Đối với một nơi đến du lịch hay một doanh nghiệp du lịch cụ thể
nào đó thì số lƣợng hãng lữ hành nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, sự phân
bố rộng hay hẹp của mạng lƣới này sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp tới doanh thu và
thị phần. Mô hình này thích hợp với kinh doanh lữ hành nhận và gửi khách
quốc tế, thích hợp với loại chƣơng trình du lịch có hƣớng dẫn viên tại các
điểm đến (chƣơng trình du lịch có hƣớng dẫn viên từng chặng).
1.1.5. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành
Sản phẩm của kinh doanh du lịch lữ hành đƣợc xác định là chƣơng trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
du lịch (tour). Chƣơng trình du lịch là sản phẩm mang tính đặc trƣng của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành để phân biệt nó với các loại doanh nghiệp
kinh doanh khác trong ngành du lịch.
Các loại chƣơng trình du lịch.
Có nhiều tiêu thức để phân loại các chƣơng trình du lịch.Ví dụ nhƣ: Các
chƣơng trình du lịch nội địa, các chƣơng trình du lịch quốc tế, các chƣơng
trình du lịch ngắn ngày, các chƣơng trình du lịch dài ngày, các chƣơng trình
du lịch văn hoá v.v
Có 3 loại tour du lịch trọn gói:
+ Tour du lịch độc lập: còn gọi là tour du lịch tối thiểu đƣợc thiết kế
dành riêng cho những ngƣời muốn đi du lịch độc lập. Phần lớn các tuyến du
lịch này các dịch vụ không bắt buộc.
+ Tour du lịch có đón tiếp từng chặng.
+ Tour du lịch có hƣớng dẫn viên đi kèm
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.1. Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế, hay còn gọi là quản lý hành chính – kinh
tế, là sự quản lý của nhà nƣớc đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng
quyền lực của nhà nƣớc, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, môi
trƣờng, lực lƣợng vật chất, tài chính trên tất cả các lĩnh vực và bao gồm tất cả
các thành phần kinh tế.
1.2.1.2. Các hình thức quản lý nhà nước về kinh tế
Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về kinh
tế nói riêng, các hoạt động quản lý đƣợc chia thành:
- Ra văn bản quản lý nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên