Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 106 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






VŨ XUÂN VƢỢNG





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN TRỚI,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH








LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










Thái nguyên - 2012










ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VŨ XUÂN VƢỢNG






THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN TRỚI,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý ®Êt ®ai
M· sè: 60.85.01.03





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. (TS. HOÀNG VĂN HÙNG)





Thái nguyên - 2012








i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo
sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Văn Hùng.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào,
phần trích dẫn và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Vũ Xuân Vƣợng




















ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại khoa Sau đại học, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn khoa học, nghiêm túc và chu đáo của TS. Hoàng
Văn Hùng. Tác giả xin chân thành cảm ơn đến thầy – người đã thường xuyên dạy
bảo, khuyến khích hiện thực hóa những cố gắng của bản thân trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ thuộc UBND thị trấn Trới, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Do thời gian có hạn, năng lực chuyên môn còn hạn chế và bản thân mới
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên luận văn không khỏi
những thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các bạn quan tâm góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả




Vũ Xuân Vƣợng















iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 3
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội 3
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai - cơ sở khoa học để nhà nước thống nhất quản lý. 4
1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợ p lý 13
1.2.1. Đất đai và chức năng của đất đai 13

1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 14
1.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 14
1.2.4. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường 16
1.2.5. Quản lý bền vững tài nguyên đất 17
1.3. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng trên thế giới và
trong nước 18
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới. 18
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở trong nước. 19
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở tỉnh Quảng Ninh. 20
1.3.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. . 22
1.3.5. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sự dụng đất của thị trấn Trới -
huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh. 23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 24

iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 24
2.2. Nội dung nghiên cứu. 24
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Trới,
huyện Hoành Bồ giai đoạn 2006 – 2010. 24
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đầu kỳ trước kỳ quy hoạch 24
2.2.3. Đánh giá công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010. . 24
2.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu: 25
2.3.1 Phương pháp 1: Điều tra, thu thập thông tin thứ cấp. 25
2.3.2 Phương pháp 2: Thu thập số liệu sơ cấp. 26
2.3.3 Phương pháp 3: Minh họa bằng biểu đồ, bản đồ, sơ đồ và đồ thị. 26
2.3.4 Phương pháp 4: Điều tra, khảo sát thực địa. 26
2.3.5 Phương pháp 5: Phân tích, tổng hợp. 26

2.3.6 Phương pháp 6: Chuyên gia. 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Trới, huyện
Hoành Bồ giai đoạn 2006 – 2010. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
3.2. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đầu ký trước kỳ quy hoạch 35
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 35
3.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đầu kì quy hoạch thị trấn Trới 38
3.3. Đánh giá công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010. 41
3.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất thị trấn Trới, huyện
Hoành Bồ cuối kỳ quy hoạch 41
3.3.2. Đánh giá công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
thị trấn Trới giai đoạn 2006 – 2010 48
3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch thị
trấn Trới giai đoạn 2006 - 2010 48
3.3.4. Đánh giá công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất thị trấn Trới giai đoạn 2007
– 2010 57
3.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất các dự án trên địa bàn thị
trấn Trới giai đoạn 2006 – 2010 63

v
3.3.6. Đánh giá sự hiểu biết về công tác QHSDĐ và ý kiến của người dân trên địa bàn
về tình hình thực hiên QHSDĐ giai đoạn 2006 – 2010. 70
3.3.7. Đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ TN và MT về những khó khăn, thuận
lợi khi thực hiện QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến đất đai hiện
nay. 75
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 77
3.4.1. Nguyên nhân những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất 77
3.4.2. Các giải pháp thực hiện quy hoạch. 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83























vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ năm 2010. 41
Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất thị trấn Trới giai đoạn 2006 – 2010 43
Bảng 3.3 : Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thị trấn Trới đến
năm 2010 49
Bảng 3.4 : Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp thị trấn Trới
đến năm 2010. 51
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng thị trấn Trới đến
năm 2010 54
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của thị trấn Trới đã được
phê duyệt giai đoạn 2007 - 2010 58
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của các dự án trên địa bản thị
trấn Trới, huyện Hoành Bồ 64

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ năm 2005 38
Hình 3.2: Các yếu tố liên quan đến quy hoạch sử dụng đất huyện Hoàng Bồ 72
giai đoạn 2006-2010 Qua đồ thị trên ta thấy các yếu tố có mối quan hệ và tác động
đến quy hoạch sử dụng đất chia làm 2 nhóm: 72
Hình 3.3 : Tuổi, nghề nghiệp, trình độ quan hệ và tác động đến quy hoạch 72
sử dụng đất 72
Hình: 3.4: Mối quan hệ giữ a lợ i ích củ a quy hoạ ch đố i vớ i ngườ i dân và cá c yế u tố
liên quan đến quy hoạch .74

viii
DANH MỤC VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA
FAO
Tổ chức lương thực thế giới
GPMB
Giải phóng mặt bằng
ONMT
Ô nhiễm môi trường
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân


































- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bản chất là Nhà nước xã hội chủ nghĩa đã xác định “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Trong giai đoạn hiện nay, nền
kinh tế của chúng ta đang đi theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì thế, phải có
sự đối chiếu sử dụng hợp lý giữa Các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất để
đạt được hiệu quả cao đồng thời bảo vệ được hệ sinh thái và môi trường sống.
Thị trấn Trới là một đơn vị hành chính cấp xã ở trung tâm huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh. Với vị trí như vậy, Các vấn đề liên quan đến đất đai của thị trấn
cũng diễn ra hết sức phức tạp và nhạy cảm đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có chủ
trương, chính sách phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ.

Vấn đề thực tiễn cấp thiết khiến chúng ta phải tự đề ra mục tiêu sử dụng đất
cho mình đó là: Sử dụng đất phải vừa hợp lý, tiết kiệm, khoa học vừa phải đạt hiệu
quả cao. Như vậy, để đáp ứng mục tiêu đó, chúng ta phải quy hoạch sử dụng đất
hợp lý và tổ chức thực hiện quy hoạch đó một cách hiệu quả.
Vậy, quy hoạch sử dụng đất là gì? Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là sự
bố trí, phân bổ, các loại đất sao cho sử dụng phù hợp với yêu cầu của cuộc sống con
người, nâng cao hiệu quả sử đụng đất và luôn chú ý tới việc bảo vệ và bồi dưỡng
quỹ đất. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lại đang gặp
nhiều khó khăn, trở ngại dẫn đến quy hoạch không thực hiện được theo kế hoạch,
không đạt được mục đích đề ra.
Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả quản lý thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ mà cụ thể là thị
trấn Trới, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập
trong quá trình quản lý thực hiện phương án quy hoạch sử dụng dất đến năm 2010;
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quản lý quy hoạch
sử dụng đất; khắc phục những nội dung chưa phù hợp của công tác quản lý phương
án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp những biến động trong phát triển kinh tế -
xã hội, trên cơ sở yêu cầu thực tiễn của địa phương, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh ”.
- 2 -
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất
giải pháp để việc quy hoạch, kees hoạch sử dụng đất của thị trấn Trới có tính khả
thi cao và hiệu quả.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ, khách quan, đúng thực trạng và phương hướng, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội 4 năm (2006 - 2010) của thị trấn.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trong thời kỳ 2006-
2010.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo hài hoà các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều
sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết
từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn
- Ý nghĩa thực tiễn
- Làm cơ sở để UBND tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu, xem xét xây dựng
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong những giai đoạn tiếp theo cho
phù hợp với đặc thù của tỉnh và các huyện thị trong tỉnh.
- Đóng góp những cơ sở khoa học minh chứng cho những tồn tại làm cơ sở
đưa ra các giải pháp có tính thiết thực trước tiên là cho thị trấn Trới tiến hành
nghiên cứu
- Đóng góp cơ sở khoa học cho các cơ quan ban ngành, UBND tỉnh Quảng
Ninh nghiên cứu trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong những giai đoạn tiếp theo.

- 3 -
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một tặng vật vô giá mà tạo hoá đã ban tặng cho con người, là nguồn
gốc của mọi của cải vật chất xã hội, là tư liệu sản xuất không thể thay thế, là thành
phần quan trọng hàng đầu cuả sự sống, là nguồn tài nguyên không tái tạo trong nhóm

tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là địa bàn phân bố của các khu dân cư,
là nền tảng xây dựng các ngành, các công trình phục vụ cho sản xuất, đời sống và sự
nghiệp phát triển văn hoá, an ninh quốc phòng của mỗi đất nước. Nhận thấy tầm quan
trọng của đất đai C.Mác đã khái quát rằng: “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh
ra của cải vật chất”
Đất đai có các tính chất là tư liệu sản xuất đặc biệt so với các loại tư liệu sản
xuất khác ở các tính chất sau:
- Tính tạo thành
- Tính hạn chế về số lượng
- Tính không đồng nhất
- Tính không thay thế
- Tính cố định về vị trí
- Tính vĩnh cửu
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sản phẩm của tự nhiên, nó hình thành độc
lập với con người. Nhưng sự tồn tại và phát triển của con người lại phụ thuộc rất lớn
vào đất đai. Nó là địa bàn sản xuất nông, lâm, công nghiệp, là nơi ở và sinh hoạt văn
hoá của con người v.v. Sự tồn tại và phát triển của chất lượng đất đai phụ thuộc vào ý
thức và phương thức tổ chức khai thác và sử dụng đất đai của con người. Chính vì
vậy mà từ trước tới nay ở bất cứ xã hội nào việc khai thác và sử dụng đất đai vẫn luôn
là vấn đề mang tính quốc sách [11].
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định:
- Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
- Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống
- 4 -
- Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng[11].
Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất.

Là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và là nơi sinh tồn của xã
hội con người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành kinh tế rất khác nhau:
(1) Đối với ngành phi nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò thụ động đối với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động, sản xuất. Là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các
ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất là sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đăc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất
tự nhiên sẵn có của đất.
(2) Đối với các ngành nông - lâm nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vất chất cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động và là công cụ hay phương tiện lao
động. Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai - cơ sở khoa học để nhà nước thống nhất quản lý.
1.1.2.1. Khái niệm và quan điểm về quy hoạch sử dụng đất đai
Hiện nay, có nhiều ý kiến, định nghĩa, khái niệm khác nhau về quy hoạch sử
dụng đất. Mặc dù có rất nhiều cách diễn đạt khác, nhưng nhìn chung đều cho rằng
quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và đảm
bảo về mặt môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù.
Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị
giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cân hệ thống để hình thành các
phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật của nhà nước (Vũ Thị
Bình, 2010)[5]. Bản thân nó được coi là các giải pháp định vị cụ thể các tổ chức
phát triển kinh tế, xã hội trên vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu
mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành các lĩnh vực cũng như nhu
cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có
hiệu quả cao.

- 5 -
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuất kinh tế, vừa
mang tính pháp chế.
Cũng có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả thông
qua việc phân phối và tái phân phối lại quỹ đất của Nhà nước, tổ chức sử dụng đất
như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất và bảo vệ môi trường.
Về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như một tư liệu sản xuất, đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã
hội, kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
1.1.2.2. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất đai
Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên
đất tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Quyền sở hữu Nhà nước về đất
đai là cơ sở để bố trí các ngành, là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đưa
nền kinh tế thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thúc đẩy và mở rộng sản xuất. Nhà nước
thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về
đất sử dụng cho các ngành, đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan
hệ đất đai thông qua quy hoạch. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng
thời 2 chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu
sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước nhằm
quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với
chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà

nước. Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn, giúp
cho quản lý đất đai chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả và các chỉ tiêu, chủ trương của
Nhà nước được thực hiện tốt.
Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn
- 6 -
định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản
xuất. Khi lập quy hoạch sử dụng đất, người ta xác định phạm vi quyền lợi của mỗi
chủ sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc
ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất.
Mỗi chủ sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất mà Nhà nước cho phép chứ không có
quyền sở hữu đất[11].
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có
vai trò quan trọng đối với con người và khác mọi tư liệu sản xuất khác là nếu được
sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng tốt lên. Mặt khác, chúng ta đều
biết, đất đai có hạn về diện tích, trong khi đó, dân số không ngừng tăng nhanh, gây
áp lực lớn đối với đất đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu
quả. Sử dụng đất tiết kiệm tức là phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, hạn chế tối đa việc sử dụng đất canh tác có hiệu quả sang các mục đích
phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản
phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất
thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất
lượng đất và mở rộng diện tích. Điều này khẳng định tầm quan trọng của quy hoạch
sử dụng đất, ngoài ra rất cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết có giá trị
thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các
ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản, phát triển ngành nghề
thủ công mà thị trường đòi hỏi, đồng thời có những biện pháp bảo vệ đất, đảm bảo
cho sử dụng đất bền vững. Chống suy thoái và ô nhiễm đất là một trong những biện
pháp bảo vệ đất[11].

Việt Nam, với đặc điểm là đất đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ toàn quốc, lại nằm ở
vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình
khoáng hóa diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ
và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hóa. Quan trọng hơn nữa là do hậu quả của việc
chặt phá, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế hệ nên đất bị
thoái hóa ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất và xu hướng
hoang mạc hóa ngày càng tăng. Do đó, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là phải
coi trọng diện tích phủ xanh bằng cây rừng, có chính sách và xây dựng quan điểm
toàn dân bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, chăm sóc, tu bổ, phục hồi rừng, trồng
- 7 -
cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khôi phục, cải thiện môi trường sống theo quan
điểm cân bằng sinh thái bền vững.
Những năm gần đây, do áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nên Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, sự thâm canh nông nghiệp với sử dụng
nhiều phân bón hàm lượng và cách thức không hợp lý đã làm đất sản xuất nông
nghiệp ngày càng ô nhiễm. Ngoài ra, với sự phát triển ồ ạt của ngành công nghiệp
trong giai đoạn qua đã làm đất bị ô nhiễm trầm trọng bởi chất thải của các nhà máy
công nghiệp. Đây là một thử thách lớn cho các nhà quy hoạch cũng như các nhà
quản lý trong giai đoạn nước ta đang thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa: khôi phục các làng
nghề truyền thống và tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
Ba là, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng
tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói
riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp[11].
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, thủy điện, dầu khí đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí công trình của các
ngành trên thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân
dài hạn với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên

lấy từ đất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Với trường
hợp giao đất cho nhu cầu khai thác khoáng sản, người ta thường phải lường trước
mọi hậu quả có thể xảy ra cho các đơn vị mất đất và đề xuất biện pháp khắc phục
hậu quả giảm bớt những ảnh hưởng xấu của nó. Dựa trên thực trạng, vấn đề bức xúc
mà ngành đang vấp phải và xu thế phát triển của từng ngành kinh tế để xây dựng
quy hoạch sử dụng đất đai trên cơ sở hợp thành của các quy hoạch ngành. Có như
vậy, quy hoạch sử dụng đất mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước, của
ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Việc bố trí giữa các ngành đòi hỏi
phải có sự phân bố hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển tổng hợp. Các đơn vị sản
xuất nông nghiệp căn cứ vào nghĩa vụ giao nộp cho Nhà nước và các nhu cầu tiêu
dùng nội bộ mà xác định quy mô diện tích trồng từng loại cây, số đầu gia súc từng
- 8 -
loại. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các
ngành nghề, việc tổ chức lao động và năng suất lao động, đến tư liệu sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối theo
chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định[11].
Năm là, phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau
nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau. Thực
tế cho thấy, các cơ sở sản xuất nông nghiệp thường đầu tư lớn cho các công trình
liên quan: nhà ở, thủy lợi, giao thông và những công trình này khai thác hết công
suất nếu vị trí xây dựng của chúng là hợp lý. Bên cạnh đó, để tăng năng suất cây
trồng phải xác định cơ cấu sử dụng đất thích hợp và cơ cấu luân canh hợp lý trên địa
bàn lãnh thổ đó. Vì vậy, khi quy hoạch sử dụng đất cần phải tính toán sao cho
chúng sử dụng có hiệu quả nhất cả hiện tại và tương lai lâu dài. Qua những lý luận
trên cho thấy, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất phải tuân theo những
nguyên tắc trên mới đảm bảo phương án đó có tính khả thi và tạo điều kiện sử dụng

đất hợp lý, hiệu quả và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển[11].
1.1.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như: nhiệm
vụ đặt ra đối với quy hoạch, số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy
hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính), Thông thường
hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến chi tiết. Có
hai loại hình quy hoạch chính, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành, như: quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp; quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi[11]…
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc
quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai
giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003,
tại Điều 25 quy định: quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:
- 9 -
quy hoạch sử dụng đất đai cả nước; quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh; quy hoạch
sử dụng đất đai cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cấp xã[12].
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng đất
đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo
nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái
riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý các bước.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy định cụ
thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư
nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các ngành này đều
nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính. Đối với quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy

Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính,
đó là: đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện
tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước quy
hoạch sử dụng đất đai của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ,
cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng đất đai của ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (căn cứ để thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công tác thống
nhất quản lý Nhà nước
Có thể hiểu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ và quy
hoạch sử dụng đất theo ngành, như sau: trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất
đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức
năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất để xây dựng quy hoạch sử
dụng đất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của
ngành. Như vậy, để đảm bảo sự thống nhất, tránh hiện tượng trồng chéo thì quy
hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng
đất theo ngành.
1.1.2.4. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
cho trước mặt mà còn cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy
- 10 -
hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên
địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao
đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu
dân sinh, văn hoá - xã hội (Nguyễn Đình Bồng, 2010)[6].
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất

đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về sự bất ổn trong
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
sang nền kinh tế thị trường.
1.1.2.5. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Theo Viện Điều
tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998) các đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử-xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử
dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên, cũng
như quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là
yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan
hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp. Ở nước ta,
quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của
toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử
dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng
như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- 11 -
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối

tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập
đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển lâu dài
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch
sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xã hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu
của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong
vùng;
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử

dụng đất
- 12 -
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch
sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
* Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử
dụng đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục
thực hiện ” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao[2].
1.1.2.6. Những văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất
- Luật đất đai 1993
- Công văn số 503 CV - TCĐC ngày 29/04/1995 của tổng cục địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường) và công văn số 862 CV - TCĐC ngày 12/10/1998
của
Tổng cục địa chính về việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Luật đất đai 2003

- Nghị định của Chính phủ số 68/2001/NĐ ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003[7].
- Thông tư 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất[1].
- 13 -
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
khắc phục những yếu kém, sai phạm, tiếp tục đấy mạnh Luật đất đai.
- Thông tư 19/2009/TT - BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy đinh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2004/TT -
BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập,điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất[3].
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2006 - 2010
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, quy hoạch
sử dụng đất đai Hoành Bồ và tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010.
1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợ p lý
1.2.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của
con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài
người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân bằng sinh
thái; điều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ; kiểm soát ô nhiễm
và chất thải; Không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh
thổ[9;10].

Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là
cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh “Đất là
mẹ, lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Đối với các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò là cơ sở không gian để
thực hiện các quá trình lao động, là kho tàng dự trữ các tài nguyên trong lòng đất.
Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản
phẩm phục vụ đời sống của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố đầu vào
quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản
- 14 -
1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành
kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất
thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động
được. Nói khác đi – không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động và công cụ hay phương tiện lao động.
Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình
sinh học tự nhiên của đất[9;10].
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích
cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có
sẵn trong đất.

1.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai
Tổng cục Địa chính có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất, bao gồm: điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và nhân tố không gian
1.2.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ
nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các đặc tính, tính chất
này được chia làm 2 loại: Điều kiện khí hậu và Điều kiện đất
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó
cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng
- 15 -
suất cho cây trồng. Có đến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp
với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao nhất điều
kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế[14].
Điều kiện đất đai:
Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc, mức độ xói mòn
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và hoạt động của các ngành.
Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản xuất, xây dựng công trình, phát triển
các ngành. Do đó, để có phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy
luật tự nhiên, tận dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế để sử dụng
đất mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát
triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng , trình độ

phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống
văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng các
nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được hay
không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các
điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa
chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố
kinh tế xã hội cũng không kém phần quan trọng.
1.2.3.3. Nhân tố không gian
Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất
đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không
thể chia cắt mang đi. Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản ) đều cần đến đất đai là điều kiện không
gian cho các hoạt động. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của việc sử dụng đất, các nhân tố không gian có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử
dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định.

×