ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN BẢN
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2007 – 2011”
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng , mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các Thầy, Cô giáo
khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh , phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hạ Long ,
Phòng Quản lí đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU i
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Yêu cầu của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài 4
1.2. Khái quát về cá c vấ n đề liên quan đế n giả i phó ng mặ t bằ ng 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giả i phó ng mặ t bằ ng 7
1.2.2. Bản chất của việc bồi thường , giải phóng mặt bằng khi Nhà nướ c
thu hồ i đấ t 9
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường , giải phóng mặt bằng khi Nhà
nướ c thu hồ i đấ t 10
1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nướ c thu hồ i đất 11
1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nướ c thu hồ i đất 14
1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nướ c thu hồ i đấ t 16
1.2.7. Các qui định về thu hồi đất 17
1.3. Sơ lượ c về chính sách bồi thường, hố trợ, tái định cư khi thu hồi đất 21
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các t chức tài trợ
(ngân hàng thế giới và ngân hàng phát triển Châu Á) 21
1.3.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới22
1.3.3. Chính sách củ a Việ t Nam về bồi thường , hỗ trợ , tái định cư và t
chức thực hiện 23
1.3.4. Thực tiễn công tác bồ i thườ ng, hỗ trợ và tá i định cư ở Việt Nam 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35
2.3. Nội dung nghiên cứu 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 38
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấ p 38
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấ p 38
2.4.3. Phương pháp chuyên gia 38
2.4.4. Phương pháp tng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu 38
2.4.5. Phương pháp biể u đạ t kế t quả 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢ O LUẬ N 40
3.1. Tình hình cơ bản của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng
Ninh 41
3.1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai và sử dụ ng đấ t của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh 47
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất của thành phố Hạ50
3.2. Thực trạng công tác định giá đất nông nghiệp tại Thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh 52
3.2.1. Thực trạng giá đất nông nghiệp tại thành phố Hạ Long do tỉnh
Quảng Ninh quy định 52
3.2.2. Đánh giá thực trạng công tác định giá đất nông nghiệp tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo số liệu phng vấn 56
3.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 58
3.3.1. Đánh giá thực trạng về kết quả bồi thường , hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh theo số liệu thứ
cấp 58
3.3.2. Đánh giá thực trạng về kết quả bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long theo số liệu sơ cấp 72
3.3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến cuộc sống của người
nông dân tạ i thà nh phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh quá trình thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 78
3.4.1. Những khó khăn , tồn tại trong quá trình thu hồ i đấ t nông nghiệ p
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 78
3.4.2. Một số giải pháp đẩ y nhanh quá trình thu hồi đất nông nghiệp tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển Châu Á
BT và TĐC
:
Bồi thường và tái định cư
BT – GPMB
:
Bồi thường – giải phóng mặt bằng
TT – BTNMT
:
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ- UBND
:
Quyết định - Uỷ ban nhân dân
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
NĐ – CP
:
Nghị định – Chính phủ
WB
:
Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Tng hợp số lượng cán bộ địa chính phườ ng/xã 48
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất tạ i thà nh phố Hạ Long năm 2011 51
Bảng 3.3: So sánh biến động đất từ năm 2007 - 2011 52
Bảng 3.4: Bảng giá đất nông nghiệp tạ i thà nh ph ố Hạ Long năm 2007
do tỉnh Quả ng Ninh quy đị nh 54
Bảng 3.5: Bảng giá đất nông nghiệp tạ i thà nh phố Hạ Long năm 2009
do tỉnh Quả ng Ninh quy đị nh 55
Bảng 3.6. Đánh giá chung về công tác định giá đất nông nghiệp tại
theo số liệ u điều tra 56
Bảng 3.7. Đánh giá tính hợp lý của việc chuyển mục đích từ đất nông
nghiệp sang mục đích khác khi thực hiện các dự án 57
Bảng 3.8. Các dự án có thu hồ i đấ t nông nghiệ p trên địa bàn thành phố
Hạ Long năm 2007 60
Bảng 3.9. Các dự án có thu hồ i đấ t nông nghiệ p trên địa bàn thành phố
Hạ Long năm 2008 63
Bảng 3.10. Các dự án có thu hồ i đấ t nông nghiệ p trên địa bàn thành
phố Hạ Long năm năm 2009 65
Bảng 3.11. Các dự án có thu hồ i đấ t nông nghiệ p trên địa bàn thành
phố Hạ Long năm năm 2011 68
Bảng 3.12. Đánh giá về đơn giá bồi thường khi thu hồi đất so với giá
thị trường khi thực hiện các dự án theo đố i tượ ng điề u tra 72
Bảng 3.13. Đánh giá về đơn giá hỗ trợ khi thu hồi đất so với giá thị
trường khi thực hiện các dự án theo đố i tượ ng điề u tra 73
Bảng 3.14. Đánh giá về đơn giá bồi thường khi thu hồi đất so với giá
thị trường khi thực hiện các dự án theo địa phương điề u tra 74
Bảng 3.15. Đánh giá về đơn giá hỗ trợ khi thu hồi đất so với giá thị
trường khi thực hiện các dự án theo địa phương điề u tra 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 3.16. Đánh giá về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sự phát
triển kinh tế của địa phương 76
Bảng 3.17. Đánh giá về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đất đến sự phát
triển kinh tế của địa phương 76
Bảng 3.18. Đánh giá về ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp
đến sự phát triển kinh tế của địa phương 77
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến cuộc sống của
ngườ i nông dân tạ i thà nh phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết mỗi quốc gia đều có một quỹ đất nhất định và
được giới hạn của đường biên giới nước đó. Việt Nam với nền kinh tế nông
nghiệp đã và đang phát triển trong những năm gần đây. Cả nước có khoảng
70% dân số vẫn làm nông nghiệp, mặt khác sự gắn bó lâu dài giữa con
người và đất đai đã làm cho đất đai có ý nghĩa tinh thần to lớn đối với mỗi
con người Việt Nam.
Để đạt được những mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội mà Đảng nhà nước
ta đã đặt ra như ngày hôm nay, trong những năm qua việc thu hồi đất nông
nghiệp để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội diễn ra hết sức mạnh mẽ
trên phạm vi cả nước.
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, trên đà hội nhập với thế giới. Với
mục tiêu phát triển một cách toàn diện các ngành nghề, các lĩnh vực thì việc
phân b, sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực đất đai sao cho hợp lý là
rất quan trọng. Dựa trên nguồn nội lực vốn có cùng với ngoại lực trợ giúp, Việt
Nam dần chuyển mình thay đi với rất nhiều dự án được xét duyệt và thi công.
Và một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là vấn đề bồi thường thiệt
hại khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án. Làm thế nào để đảm bảo
lợi ích giữa Người dân - Nhà nước - Doanh nghiệp đầu tư và sự phát triển bền
vững của quốc gia?
Mặc dù, Nhà nước ta đã ban hành các nghị định, thông tư về việc bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất nhưng ở từng địa phương, cách vận
dụng các văn bản luật này lại có những điểm khác nhau nên tình hình thực hiện
cụ thể ở mỗi địa phương đều có những đặc điểm riêng. Tỉnh Quảng Ninh nói
chung và thành phố Hạ Long nói riêng cũng có những điểm khác biệt.
Tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua công tác thu hồi đất nông nghiệp
để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế diễn ra hết sức mạnh mẽ đặc biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
là tại thành phố Hạ Long. Tuy nhiên công tác bồi thường lại gặp rất nhiều khó
khăn, chính sách bồi thường chưa được người dân chấp nhận. Song do nhiều
nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan nên công
tác thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp không đạt tiến độ đã đề ra.
Do đó, để có cách nhìn một cách khách quan dựa trên những cơ sở luận
cứ khoa học và nhằm góp phần làm sáng t những vấn đề nêu trên, được sự
phân công của phòng quản lí đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hạ
Long, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Khắc
Thái Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi
thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nhằm thấ y đượ c nhữ ng tìm ra
những mặt làm được, những mặt chưa làm được; từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp tại thành phố Hạ Long theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Mục tiêu cụ th
1- Đánh giá đượ c tình hình cơ bản của thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng
Ninh ảnh hưởng đến quản lí và sử dụng đất nông nghiệp
2- Đánh giá đượ c thực trạng công tác định giá đất nông nghiệp tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
3- Đánh giá đượ c thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
4- Chỉ ra được n hững khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩ y nhanh quá trình
thu hồ i đấ t nông nghiệ p tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách bồi thường và hỗ trợ về đất đai, vật kiến trúc và
hoa màu.
- Các nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập trên địa bàn nghiên cứu phải
phản ánh đúng thực tế, đánh giá đẩy đủ trung thực, khách quan, khoa học, đảm
bảo logic và hệ thống. Số liệu phải được điều tra thu thập từ 2 nguồn là thứ cấp
và sơ cấp.
- Giải pháp đề xuất phải đảm bảo khoa học, đúng với chính sách pháp luật
của nhà nước, phù hợp với thực tế ở địa phương và có tính khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong quá trình phát triển xã hội của cả nước nói chung và của thành phố
Hạ Long nói riêng thì việc thu hồi, bồi thường và hỗ trợ về giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất là vấn đề xẩy ra thường xuyên. Để rút kinh nghiệm
và hoàn thiện chính sách pháp luật trong vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn
thì việc “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là vấn đề hết sức cần
nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong quá trình bồi thường và hỗ trợ đất và tài sản trên đất trong cả nước
nói chung và ở Thành phố Hạ Long nói riêng luôn gặp phải những khó khăn,
đó là: Nhiều người dân cho rằng việc bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất nông
nghiệp chưa tha đáng, chưa phù hợp. Để phát huy những mặt mạnh, khắc
phục những tồn tại, khó khăn giúp cho công tác này trong thời gian tới được
tốt hơn thì việc nghiên cứu “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ
khi thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là hết
sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Cơ sở pháp lí của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
1.Hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội,1992.
2.Luật Đất đai 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2003.
3.Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
4.Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 tháng 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5.Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định b sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
6.Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đi, b
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
về phương pháp xác định giá, khung giá các loại đất.
7.Nghị định số 69/2009/ NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định b sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
8.Hoàng phờ, Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, 1988.
9.Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất.
10.Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ. 11.Thông tư số 14/2008/TT-BTNMT ngày 31 tháng 1 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
12.UBND thà nh phố Hạ Long (2008), Niên giám thống kê thành phố Hạ Long.
13.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20
tháng 04 năm 2005 “V/v Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
14.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01
tháng 12 năm 2005 “V/v Ban hành bổ sung một số điều kèm theo quyết định số
1122/2005/ QĐ – UB ngày 20/04/2005 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
15.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4228/2006/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2006 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm
2007 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
16.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 12 năm 2007 “V/v quy định ban hành hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
17.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4418/QĐ-UBND ngày 27 tháng
11 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt chính sách bồi
thường, hỗ trợ đất nông nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính phường do các
HTX nông nghiệp quản lý bị thu hồi để giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn
thành phố Hạ Long”
18.UBND tỉnh Quảng Ninh, Công văn số 08/UBND-QLĐĐ ngày 02 tháng
01 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc quy định chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để GPMB
thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
19.UBND tỉnh Quảng Ninh, Công văn số 4073/UBND-QLĐĐ2 ngày 20 tháng
10 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc áp dụng đơn giá và chính sách
GPMB trên địa bàn thành phố Hạ Long”.
20.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 460/2008/QĐ-UBND ngày 15
tháng 02 năm 2008, “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm 2008
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
21.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 2014/2008/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc bổ sung chính sách để
giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thành phố Hạ Long”.
22.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 1476/2008/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt bổ sung chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành
phố Hạ Long”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
23.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4158/2008/QĐ-UBND ngày
31 ngày 12 tháng 2008 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm
2009 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
24.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4368/2009/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2009 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm
2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
25.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11
tháng 02 năm 2010 “V/v Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
26.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 1748/2010/QĐ-UBND ngày
11 tháng 06 năm 2010 “V/v sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 17 quy định kèm
theo quyết định 499/2010/ QĐ – UBND ngày 11/6/ 2010 ban hành quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
27.UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 3838/2010/QĐ-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2010 “V/v Ban hành giá đất và bảng giá các loại đất năm
2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
28.Viện Nghiên cứu Địa chính, Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính
sách đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư (2003).
1.2. Khái quát về cá c vấ n đề liên quan đế n giả i phó ng mặ t bằ ng
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải phng mt bng
- Khái niệm về giá đất: Điều 56 Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nước
quy định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi
giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu
hồi”. Do đó chúng ta có thể hiểu “giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất
đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Giữa Nhà nước - chủ sở hữu đất và
người sử dụng đất - người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, không áp
dụng giá này cho giao dịch dân sự như chuyển quyền sử dụng đất, thế chấp giá
trị quyền sử dụng đất giữa những người được Nhà nước giao đất và cho thuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
đất. Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các giao dịch dân sự là
do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất
thị trường” [2].
- Khái niệm về định giá: Là sự ước tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định. Thông qua các giao
dịch, trao đi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trường.
Định giá là hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ thuật, tính
pháp lý, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt động định giá hình thành,
tồn tại và phát triển gắn với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của thị
trường. Hiện nay, hoạt động định giá tại nhiều nước trên thế giới đã trở thành
đối tượng, công cụ cần thiết với hoạt động quản lý của Nhà nước trong việc
vận hành nền kinh tế thị trường một loại dịch vụ ph biến nằm trong sự kiểm
soát của Nhà nước.
- Khái niệm về bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 6
Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất”[2]
Khái niệm về bồi thường ở Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003 chỉ nói đến
bồi thường về đất. Trong khi nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn phải đề cập
đến bồi thường về tài sản trên đất[2].
Như vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện
tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi
đất.”[2]
- Khái niệm về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Khoản 7 Điều
4 Luật Đất đai 2003 qui định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”[2]
- Khái niệm về thu hồi đất: Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003 qui định:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
”Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”[2]
- Khái niệm về tái định cư: Pháp luật đất đai chưa qui định khái niệm
về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung qui
định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu “Tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các
hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác
sử dụng”
1.2.2. Bản chất của việc bồi thường, giải phng mt bng khi Nhà nướ c thu
hồi đấ t
Theo từ điển tiếng Việt thì:
- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân đi nơi khác để lấy mặt
bằng xây dựng công trình .[2]
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và vẫn là đòi hi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt
đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do tha thuận giữa các chủ thể.
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi
ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở n định, có
điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ n định đời sống sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đi nghề để tạo điều kiện cho người dân sinh sống
n định, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao.
1.2.3. Đc điểm của quá trình bồi thường , giải phng mt bng khi Nhà
nướ c thu hồi đấ t
Quá trình BT, GPMB mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị
đất và tài sản lớn dẫn đến quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng có những
thuận lợi, khó khăn khác với khu vực ngoại thành, nông thôn mật độ dân cư thấp
hơn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp.
- Tính phức tạp thể hiện:
+ Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt là khi trình độ dân trí, trình độ
sản xuất của người dân còn có hạn, khả năng chuyển đi nghề nghiệp không
cao. Công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn, việc hỗ trợ chuyển đi nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo
cuộc sống của người dân sau này.
+ Đối với đất ở sự phức tạp lại còn cao hơn vì:
Đất ở có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người
dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đi môi
trường sống.
Nguồn gốc hình thành đất khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ
dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất trái phép, khó khăn trong việc xác định diện
tích đủ điều kiện bồi thường.
Dân cư tại một số vùng thì nhà ở cũng gắn với chỗ buôn bán, kinh doanh
nên khi chuyển đến khu vực mới sẽ ảnh hưởng lớn tới cuộc sống nên họ không
muốn di chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Từ những điểm trên ta thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
mỗi địa bàn khác nhau có những đặc điểm khác nhau và phải có những phương
án bồi thường khác nhau sao cho phù hợp và thoả đáng.
1.2.4. Các qui định về bồi thường khi Nhà nướ c thu hồ i đất
- Nguyên tắc bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thường đất
như sau: [4]
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng
nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh
toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Thông tư số 116/2004/NĐ-CP còn cụ thể hóa thêm “Diện tích đất được
bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích
thu hồi của từng người sử dụng đất.” [10]
- Điều kiện để được bồi thường quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định người bị Nhà nước thu hồi
đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất: [4]
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất n định, được Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận
không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong s đăng ký ruộng đất, s địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
n định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng n định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
đó n định không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không
vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất
lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác
nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước,
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử
dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. T chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: [2]
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Các trường hợp được bồi thường quyền sử dụng đất.
- Các trường hợp được bồi thường tài sản trên đất.
Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định nguyên tắc bồi thường
tài sản trên đất như sau: [4]
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được
bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng
7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã
được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không
được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương. [4]
1.2.5. Các qui định về hỗ trợ khi Nhà nướ c thu hồ i đất
1.2.5.1. Các qui định về hỗ trợ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất khi
Nhà nước thu hồi đất
- Các trường hợp được hỗ trợ quyền sử dụng đất
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ di chuyển như sau:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang
tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định [4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
2. T chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo
dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định phù hợp với thực tế tại địa phương .
1.2.5.2. Qui định về các loại hỗ trợ khác khi Nhà nướ c thu hồ i đấ t
- Các qui định về hỗ trợ chuyển đi nghề
Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ chuyển đi nghề
nghiệp và tạo việc làm như sau: [4]
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đi nghề
nghiệp cho người trong độ tui lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể
được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương.
2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu
bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Các qui dịnh về hỗ trợ n định cuộc sống
Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ n định đời sống
và n định sản xuất như sau: [4]
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ n định đời
sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01
nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa
phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của t chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao
nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3
năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Các qui định về hỗ trợ di chuyển chỗ ở
Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định hỗ trợ di chuyển như sau: [4]
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm
vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang
tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. T chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo
dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.2.6. Các qui định về tái định cư khi Nhà nướ c thu hồ i đấ t
- Điều kiện bắt buộc với khu tái định cư
Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP qui định điều kiện bắt buộc đối
với khu tái định cư như sau: [4]
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải
được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng
tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Ngoài ra, Điều 36 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP còn qui định: Căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên