Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 106 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC




ĐỖ MẠNH KIÊN



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TĂNG ĐƢỜNG HUYẾT Ở
CÁC ĐỐI TƢỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN


CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC





Thái Nguyên - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC




ĐỖ MẠNH KIÊN



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TĂNG ĐƢỜNG HUYẾT Ở
CÁC ĐỐI TƢỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN


CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC




HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH XUÂN TRÁNG






Thái Nguyên - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012


Đỗ Mạnh Kiên






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy
giáo, cô giáo Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế Dự phòng Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn khoa Nội tiết Trung tâm Y tế Dự phòng Thái
Nguyên, Trung tâm Y tế huyện Phú Lương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Xuân Tráng,
Người thầy đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
Học Viên




Đỗ Mạnh Kiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADA
: Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetic Asosciation)
BMI
: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
B/M
: Chỉ số bụng/mông

: Cao đẳng
ĐH
: Đại học
ĐTĐ
: Đái tháo đường
FPG
: Glucose huyết tương lúc đói (Fasting Plasma Glucose)
HA
: Huyết áp
HbA1c
: Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin)
HDL
: Lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein)
IDF
: Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (International Diabetes Federation)
IFG
: Rối loạn glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose)
IGT
: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance)
THA

: Tăng huyết áp
THCN
: Trung học chuyên nghiệp
RLDNG
: Rối loạn dung nạp glucose
RLDNĐ
: Rối loạn dung nạp đường
RLĐHLĐ
: Rối loạn đường huyết lúc đói
THA
: Tăng huyết áp
WHO
: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
YTNC
: Yếu tố nguy cơ






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan


Lời cảm ơn

Danh mục chữ viết tắt

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục biểu đồ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Lịch sử bệnh đái tháo đường
3
1.2. Chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường
4
1.3.Biến chứng của bệnh đái tháo đường
6
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường
10
1.5. Phòng bệnh đái tháo đường bằng thay đổi lối sống
16
1.6. Tình hình nghiên cứu về tỷ lệ tăng đường huyết trên thế giới và
tại Việt Nam
17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1. Đối tượng nghiên cứu

22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
22
2.3. Phương pháp nghiên cứu
23
2.4.Chỉ tiêu nghiên cứu
24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
25
2.6. Vật liệu nghiên cứu
30
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
32
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
32
3.2. Thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc
đái tháo đường
39
3.3.Mức độ tăng đường huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ đái
tháo đường
42
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
45
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

45
4.2. Thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc
đái tháo đường
47
4.3. Mức độ tăng đường huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ đái
tháo đường
51
KẾT LUẬN
54
KHUYẾN NGHỊ
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG




Trang
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu
32
Bảng 3.2. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu

32
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
33
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
34
Bảng 3.5. Đặc điểm về thể lực theo giới tính
35
Bảng 3.6. BMI ở đối tượng nghiên cứu
36
Bảng 3.7. Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở đối tượng nghiên cứu
38
Bảng 3.8. Phân bố tăng đường huyết theo nhóm tuổi
39
Bảng 3.9. Phân bố tăng đường huyết theo giới
40
Bảng 3.10. Phân bố tăng đường huyết theo chỉ số BMI
40
Bảng 3.11. Tăng đường huyết và tăng huyết áp
41
Bảng 3.12. Phân bố tăng đường huyết theo chỉ số bụng/mông
41
Bảng 3.13. Phân bố tăng đường huyết ở đối tượng nữ có tiền sử sản
khoa sinh con ≥4kg
42
Bảng 3.14. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tuổi ≥45
42
Bảng 3.15. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có BMI ≥23
43
Bảng 3.16. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tăng huyết áp
43

Bảng 3.17. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tiền sử gia
đình mắc đái tháo đường
44
Bảng 3.18. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng nữ có tiền sử sản
khoa sinh con ≥4 kg
44




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BIỂU ĐỒ




Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu
33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có chỉ số B/M cao
37
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu
37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng đường huyết ở đối tượng nghiên cứu
39


1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ


Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính mang tính chất
xã hội, nếu không kiểm soát tốt sau một thời gian tiến triển kéo dài có thể gây
ra nhiều biến chứng gây nguy hại đến sức khỏe, tốn kém về kinh tế cho người
bệnh và cộng đồng . Điề u đá ng lo ngạ i là đá i thá o đườ ng đang cóxu hướng
tăng nhanh ở cá c nướ c đang phá t triể n . Sự bù ng nổ của bệnh đá i thá o đườ ng
và những biến chứng đang là thách thức lớn đối với cộng đồng.
Theo thông bá o củ a hiệ p hộ i đá i thá o đườ ng quố c tế (IDF): năm 1994 cả
thế giớ i có 110 triệ u ngườ i mắ c bệ nh đá i thá o đườ ng , năm 1995 là 135 triệ u
ngườ i chiế m tỷ lệ 4% dân số toà n cầ u, năm 2000 có 151 triệ u ngườ i mắ c bệ nh
đá i thá o đườ ng [1], [22], [31].
Theo WHO , năm 2025 s có 300-330 triệ u ngườ i mắ c bệ nh đá i thá o
đườ ng chiế m tỷ lệ 5,4% dân số toà n cầ u [1].
Đá i thá o đườ ng là mộ t bệ nh rố i loạ n chuyể n hó a nế u ké o dà i sẽ dẫ n đế n
các biến chứng nặng nề , đặc biệt là các biến chứng về mắt, tim, thận, thần
kinh và mạch máu.
Việ t Nam là mộ t quố c gia đang phá t triể n , sự phá t triể n nhanh chó ng về
kinh tế , lố i số ng công nghiệ p là m giả m thiể u cá c hoạ t độ ng thể lự c , tình trạng
dồ i dào về thực phẩm , dư thừ a năng lượ ng đã tạ o điề u kiệ n thuậ n lợ i cho sự
gia tăng tố c độ mắ c bệ nh đá i thá o đườ ng ở nướ c ta.
Trong điề u kiệ n kinh tế xã hộ i nướ c ta cò n gặ p nhiề u khó khăn thì việ c
phát hiện sớm bệnh đái tháo đường cà ng trở nên cầ n thiế t , phát hiện và điều
trị sớm cho những người mắc đái tháo đường để phòng nga biến chứng ,
nâng cao chấ t lượ ng cuộ c số ng cho ngườ i bệ nh . Đánh giá tỷ lệ mắc đái tháo
đường, rối loạn đường huyết lúc đói và rối loạn dung nạp đường ở các đối
2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tượng có yếu tố nguy cơ giúp đề ra các biện pháp phòng bệnh tích cực bằng
tuyên truyền nâng cao nhận thức thay đổi hành vi, lối sống. Nếu có chế độ ăn
uống, luyện tập hợp lý s làm giảm rất nhiều những người có yếu tố nguy cơ
trở thành đái tháo đường thực sự.
Tại Thái Nguyên đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, các
biến chứng và áp dụng các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường; tuy
nhiên, còn rất ít các đề tài quan tâm tới việc phát hiện sớm bệnh đái tháo
đường nhất là trên các đối tượng có yếu tố nguy cơ ; vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài “Nghiên cứu thự c trạ ng tăng đường huyết ở các đối tượng có
nguy cơ đái tháo đường tạ i huyệ n Phú Lương tỉnh Thá i Nguyên” vớ i 2 mục
tiêu:
1. Mô tả thực trạng tăng đƣờng huyết ở các đối tƣợng có nguy cơ
mắc đái tháo đƣờng tạ i huyệ n Phú Lƣơng tỉnh Thá i Nguyên.
2. Xác định mức độ tăng đƣờng huyết ở các đối tƣợng có yếu tố
nguy cơ.


3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Lịch s bnh đái tháo đƣờng
Đá i thá o đườ ng đượ c biế t đế n từ xa xưa , t những năm 1500 trước công

nguyên trong những tài liệu lưu trữ trên giấy viết của người Ai Cập cổ đại đã
mô tả những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh đái tháo đường
ngày nay, đến thế kỷ thứ nhất sau công nguyên Diabetes (tiếng Hy Lạp là
siphon được Aretaeus (81-138 sau công nguyên) dùng để mô tả những người
mắc bệnh đái nhiều [1].
Năm 1675, Thomas Willis dùng t “Mellitus” để chỉ bệnh đái tháo
đường. “Mellitus” xuất phát t tiếng Latin có nghĩa là “ngọt” nước tiểu có vị
ngọt, triệu chứng này cũng đã được các nhà y học Hy Lạp cổ đại, Trung
Quốc, A Rập và Ấn Độ thông báo t thời cổ xưa [31].
Francis Home phân lậ p đượ c glucose từ nướ c tiể u củ a ngườ i bệ nh đá i
tháo đường, Vonstosh từ 1828 phát hiện ở những bệnh nhân đái tháo đường
các tai biến hôn mê , cơ chế bệnh sinh của bệnh chỉ được biết đến qua thực
nghiệm vào năm 1900. Tất cả các y văn đều công nhận vai trò của Joseph von
Mering và Oskar Minkowski trong việc phát minh về vai trò của tuyến tụy
trong bệnh đái tháo đường [31]. Cơ chế bệ nh sinh củ a đá i thá o đườ ng ngà y
càng được làm sáng tỏ, yế u tố gen, các kháng thể kháng tiểu đảo gần đây nhất
ngườ i ta đã chứ ng minh đượ c mố i liên quan giữ a đá i thá o đườ ng vớ i HLA -
DR3 và HLA-DR4, vớ i cá c khá ng thể khá ng tiể u đả o.
Năm 1921, Best và Banting cùng cộng sự đã có công trình nghiên cứu
phân lập insulin t tụy, t đó mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị bệnh đái
tháo đường [1].
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2. Chẩ n đoá n và phân loạ i bnh đái tháo đƣờng
* Chẩn đoán:
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường:
Theo tiêu chuẩn của WHO 1998, người được chẩn đoán đái tháo đường
khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:

+ Glucose máu lúc đói (8 giờ sau ăn) ≥ 7 mmol/l (126mg/dl)
+ Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl)
+ Glucose sau nghiệm pháp tăng đường máu 2 giờ ≥ 11,1 mmol/l [1],
[22], [31], [58], [60], [62].
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường:
+ Rối loạn đường huyết lúc đói khi glucose > 5,6 mmol/lvà < 7 mmol/l.
+ Rối loạn dung nạp đường khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp
tăng đường huyết > 7,8 mmol/l và < 11,1 mmol/l [10], [22], [55], [57].
* Phân loạ i:
Có nhiều cách xếp loại đái tháo đường khác nhau tùy tng thời gian , do
bệ nh sinh củ a đá i thá o đườ ng ngà y cà ng đượ c hiể u rõ và đa dạ ng nên xế p loạ i
có nhiều thay đổi, ngày nay WHO thống nhất xếp loại đái tháo đường như sau:
+ Đái tháo đường type 1: thường ở người trẻ tuổi (< 30 tuổi), do tế bào 
bị tổn thương dẫn tới thiếu hụt insulin tương đối hoặc tuyệt đối.
+ Đái tháo đường type 2: thường xảy ra ở người lớn tuổi (>40), có thể do
kháng insulin gây thiếu insulin tương đối.
Đái tháo đường type 2 có thể gặp ở các dạng đặc biệt:
- Đái tháo đường thể MODY (maturity onset diabetes of the young)
được di truyền theo các nhiễm sắc thể. Thường xuất hiện ở lứa tuổi trước 25.
Tới nay đã có các thể MODY t 1 đến 5 [22], [31].
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Đái tháo đường ở người trưởng thành di truyền theo AND của ty lạp thể
thường kèm theo điếc. Vị trí thường gặp là 3243 - acid amin Leucin của ARN
thông tin.
+ Đái tháo đường thai nghén: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ vào khoảng 3-
8% trong số phụ nữ có thai ở các trung tâm Bắc Mỹ, 1-7% ở Đan Mạch
(1975), 4% ở Anh, 2,4% ở Australia. Ở nước ta đã có một số công trình

nghiên cứu về vấn đề này, tuy quy mô chưa lớn, nhưng cũng cho thấy đái tháo
đường thai kỳ cũng có tỷ lệ không thấp hơn các nước khác. Công trình của
Nguyễn Thị Phụng (1999), nghiên cứu một quận ở Thành phố Hồ Chí Minh,
tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ 3,9%, Nguyễn Thị Kim Chi (2000) nghiên cứu tại
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, tỷ lệ này là 3,6%, Tạ Văn Bình và CS (2002-
2004) nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội tỷ lệ đã tăng tới 5,7% [31].
+ Đái tháo đường type khác: Thứ phát sau viêm tuỵ, u tuỵ, bệnh tuyến
nội tiết - chuyển hoá khác, do thuốc.
* Tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose, bao gồm
2 tình huống: giảm dung nạp glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose: IFG)
và giảm dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance: IGT) cả 2 tình huống
này đều tăng glucose máu, nhưng chưa đạt mức chẩn đoán đái tháo đường
thực sự. Tuy nhiên ở giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện tình trạng
kháng insulin, giai đoạn tiền đái tháo đường là bước khởi đầu trong tiến trình
xuất hiện đái tháo đường type 2. Nhiều nghiên cứu cho thấy ngay trong giai
đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện biến chứng của bệnh. Tỷ lệ tăng cao ở
nhiều nước trên thế giới đòi hỏi ngành Y tế cần có chiến lược phòng và chống
tiền đái tháo đường một cách tích cực [10].
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong trường hợp tiền ĐTĐ không được phát hiện và can thiệp, bệnh
thường diễn biến đến ĐTĐ thực sự. Tình trạng tăng glucose máu ở tiền ĐTĐ
s diễn biến đồng thời với tổn thương chức năng tế bào beta và tăng đề kháng
insulin ở ngoại biên s gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Thương tổn
tim mạch có thể xảy ra nhiều năm trước khi biểu hiện lâm sàng của ĐTĐ xuất
hiện rõ. Khi glucose máu được kiểm soát sớm, chức năng tế bào beta s được

bảo vệ và góp phần giảm nguy cơ biến chứng tim mạch [10].
Bất thường chuyển hóa trước tiên ở tiền ĐTĐ là tình trạng kháng insulin
ở nhiều mô của cơ thể, cụ thể ở gan, mô mỡ, cơ. Tiền ĐTĐ bắt đầu bằng sự
tích tụ acid béo tự do ở mô mỡ cũng như các mô khác như gan, cơ, tụy tạng
(tích tụ mỡ nội tạng). Sự lắng đọng mỡ ở nội tạng t đó làm phóng thích các
adipocytokin tiền viêm nhưTNFα, interleukin – 6, leptin và các chất khác như
MCP-1 (macrophages and monocytes chemoattratant protein), PAI-
1(plasminogen activator inhibitor), adiponectin, adipsin và ASP (accylation
stimulating protein), resistin… các chất này góp phần gây đề kháng insulin.
Chính sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu gây nên nhiều tác hại lên hệ
tim mạch như tăng huyết áp, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối loạn
lipid máu, thay đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu [10].
1.3. Biến chứng của bnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời s tiến
triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có
thể tử vong do các biến chứng này.
1.3.1 Biến chứng cấp tính
1.3.1.1. Biến chứng hôn mê nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng đường máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức và hậu quả là mất nước và điện giảitrong và ngoài tế bào
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

kèm theo một loạt các rối loạn khác như tăng tiết GH, mặc dù ngành y học
hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc tỷ lệ tử
vong vẫn cao 5-10% [32].
1.3.1.2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu
Là hội chứng thường gặp ở người đái tháo đường type 2 trên 60 tuổi, nữ

thường gặp hơn nam, bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao. Hôn mê do
tăng áp lực thẩm thấu có thể gặp ở người chưa bao giờ được chẩn đoán đái
tháo đường type 2 và thường là nguyên nhân phải vào viện cấp cứu [1], [22].
1.3.2. Biến chứng mạn tính
Sự ra đời của insulin và các thuốc mới trong điều trị đái tháo đường đã
làm giảm tỷ lệ bệnh nhân chết do đái tháo đường.
Sự phát triển mạnh của các loai kháng sinh, đặc biệt là thuốc chống lao
càng hạ thấp tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn, đời sống của bệnh nhân đái tháo
đường được kéo dài tạo điều kiện cho các biến chứng phát triển. Các biến
chứng này gây tàn phế và là nguyên nhân gây tử vong do đái tháo đường.
1.3.2.1 Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chính cho nhiều bệnh mạn tính đặc biệt
là bệnh tim mạch, bệnh mắt, suy thận, bệnh lý thần kinh tự động, gây tổn
thương chi dẫn đến cắt cụt chi. Người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ bị
bệnh mạch vành tăng t 2-3 lần so với người bình thường [1].
Người bị đái tháo đường cũng dễ mắc các bệnh tim mạch, gấp 2-4 lần so
với người bình thường. Nguyên nhân gây tử vong do bệnh tim mạch chung
chiếm 70% tử vong ở người bệnh đái tháo đường [1]. Một nghiên cứu liên tục
trong 9 năm ở Mỹ, lứa tuổi 65-74 cho thấy:
- Tử vong do bệnh tim - đái tháo đường ở nam là 4,9%, nữ 3,2%(ở người
không đái tháo đường tỷ lệ này là 1,9% ở nam và 0,9% ở nữ)
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Tử vong do thiếu máu cục bộ - đái tháo đường là 3,8% ở nam, 2,3% ở
nữ (ở người không đái tháo đường tỷ lệ này là 1,3% ở nam và 0,7% ở nữ) [1].
1.3.2.2. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Biến chứng mắt là loại bệnh lý hay gặp, nếu được phát hiện sớm, phòng
chữa kịp thời s hạn chế được tác hại của bệnh [22]. Bệnh võng mạc đái tháo

đường là nguyên nhân của tổn thương thị giác và mù lòa ở 86% người bệnh
đái tháo đường type 1 và 33% người bệnh đái tháo đường type 2. Trong thập
kỷ 80, tỷ lệ mới mắc hàng năm của mù lòa do đái tháo đường ước tính là
2/100.000 dân ở Nam Đức. Bệnh võng mạc đái tháo đường cũng là nguyên
nhân thường gặp gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động ở Tây Âu.
Nguy hiểm hơn mặc dù đã áp dụng các biện pháp phòng chống nhưng hiệu
quả vẫn rất khiêm tốn. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường tiếp tục tăng, tỷ lệ
mắc mới hàng năm dường như không giảm. Bệnh lý mắt do đái tháo đường
phân ra các nhóm bao gồm: Bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể và galucoma.
Đa số các nguyên nhân gây mù lòa là do tổn thương võng mạc [1], [22].
1.3.2.3. Biến chứng thận do đái tháo đường
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, cứ 3 người suy thận giai đoạn cuối thì có một người phải
lọc máu. Theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ biến chứng thận ở người bệnh đái
tháo đường tại Việt Nam khá cao 71,0% [22].
Thông thường 20-30% người bệnh đái tháo đường type 1 tiến tới suy
thận giai đoạn cuối, buộc phải lọc máu. Người mắc bệnh đái tháo đường type
2 sau 20 năm tỷ lệ bệnh thận đái tháo đường là 5-10%, ở lứa tuổi trên 30 [22].
1.3.2.4. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây
nên nhiều bệnh lý ở bàn chân, các bệnh lý của thần kinh cảm giác, thiếu máu,
nhiễm khuẩn là những yếu tố gây bệnh chính của bệnh lý bàn chân đái tháo
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đường trong đó bệnh thần kinh có vai trò trung tâm gặp khoảng >80% bệnh
nhân đái tháo đường có bệnh bàn chân. Trong hầu hết các trường hợp loét là
hậu quả của mất cảm giác bảo vệ. Loét bàn chân chiếm khoảng 15% trong số
bệnh nhân đái tháo đường. 85% bệnh nhân đái tháo đường bị cắt cụt chi dưới

trước đó đã bị loét bàn chân. Hàng năm, tỷ lệ loét bàn chân chiếm trên 2% số
bệnh nhân đái tháo đường và khoảng t 5,0-7,5% bệnh nhân đái tháo đường
có bệnh thần kinh ngoại vi [31].
1.3.3. Các biến chứng khác
1.3.3.1. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị ĐTĐ thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn do
nhiều yếu tố thuận lợi.
Lao phổi là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ trước khi có
thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân mắc lao phổi thường suy kiệt nhanh và tử
vong nhanh.
Ngoài ra, còn gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như: viêm đường tiết
niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm.
1.3.3.2 Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ tới sức khỏe bà mẹ và thai nhi
Đái tháo đường thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong chu sinh.
Những tiến bộ gần đây trong chăm sóc bà mẹ và thai nhi đã làm giảm tỷ lệ tử
vong chu sinh ở các nước phương Tây, tuy nhiên nó vẫn đang là vấn đề cần
phải được đặc biệt quan tâm ở các nước đang phát triển. Những đứa trẻ được
sinh ra bởi những bà mẹ không được chẩn đoán hoặc những bà mẹ đái tháo
đường thai kỳ không được quản lý tốt có nguy cơ thai to và phải can thiệp khi
sinh. Nguy cơ hạ đường huyết sơ sinh, vàng da, hạ calci máu… đã làm tăng
nhu cầu sử dụng các phương tiện chăm sóc đặc biệt [4].
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Những nguy cơ đối với trẻ: Những đứa trẻ của lần mang thai bị đái tháo
đường thai kỳ s tăng nguy cơ béo phì, sớm xuất hiện rối loạn dung nạp
glucose và đái tháo đường type 2 [4].
- Những nguy cơ đối với mẹ: Đái tháo đường thai kỳ là một yếu tố nguy
cơ quan trọng để tiên lượng xuất hiện đái tháo đường type 2 ở bà mẹ. Tỷ lệ

chuyển thành đái tháo đường type 2 ở phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ thay
đổi khác nhau giữa các nhóm quần thể. Tỷ lệ này ở những người da trắng vào
khoảng 2% một năm. Những phụ nữ béo phì hoặc những phụ nữ thuộc các
cộng đồng, nền văn hóa hoặc dân tộc có tỷ lệ đái tháo đường type 2 cao và
khởi phát sớm s có tỷ lệ chuyển đổi nhanh hơn, khoảng 5% một năm [4].
Đái tháo đường là bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh
hưởng đến sức khỏe, đến khả năng lao động và làm việc thậm chí ảnh hưởng
đến tính mạng người bệnh tuy nhiên các biến chứng này hoàn toàn có thể dự
phòng được nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực [22]. Các đối tượng
có yếu tố nguy cơ của bệnh là những người có khả năng mắc đái tháo đường
cao chính vì vậy việc đánh giá tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng này s
là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh đái tháo
đường và các biến chứng cho các đối tượng có yếu tố nguy cơ nói riêng và
cho cả cộng đồng nói chung.
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bnh đái tháo đƣờng
1.4.1. Tuổi
Là một trong các yếu tố nguy cơ không can thiệp được trong bệnh sinh
của đái tháo đường, nhiều nghiên cứu đã chứng minh tỷ lệ đái tháo đường
tăng dần theo tuổi. Ở Mỹ tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm tuổi 20-44 là 3,7%,
45-64 là 13,7% và trên 65 là 26,9% [52]. Theo NHANES III 1999 Nghiên
cứu về phân bố tỷ lệ đái tháo đường theo tuổi cho thấy:
+ Tuổi t 20-39 tỷ lệ mắc đái tháo đường là 1,6%
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Trên 70 tuổi tỷ lệ mắc đái tháo đường là 21,1% [32].
- P.Zimmet (2001) khi nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐ ở người >25 tuổi tại Úc
cho thấy:
+ Ở người <45 tuổi tỷ lệ ĐTĐ là 2,5%

+ Ở người >45 tuổi tỷ lệ ĐTĐ 23,6% [32].
- Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả cũng
cho kết quả tương tự, Nghiên cứu của Trần Đức Thọ, Nguyễn Huy Cường tại
Hà Nội năm 2002 cho thấy: Lứa tuổi trên 15 tỷ lệ ĐTĐ là 2,42%, lứa tuổi trên
65 tỷ lệ ĐTĐ là 5,7% [31], nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự tại Cao
Bằng năm 2004 cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đưởng ở người dưới 45 tuổi là
3,2% trong khi tỷ lệ này ở nhóm trên 45 tuổi là 9,0% [7].
Có những thay đổi về chuyển hóa glucose tiến triển song hành với tuổi.
Cơ chế bệnh sinh rối loạn dung nạp glucose của người cao tuổi bao gồm
những thay đổi về giải phóng insulin do kích thích của glucose và đề kháng
với các glucose được insulin hoạt hóa. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
cơ chế bệnh sinh quan trọng nhất làm cơ sở của suy giảm dung nạp glucose
của sự lão hóa là có sự đề kháng với sử dụng glucose đã được insulin hoạt
hóa. Quá trình lão hóa là nguyên nhân quan trọng nhất của đề kháng insulin,
còn những thay đổi về lối sống liên quan đến tuổi tác là yếu tố đóng góp quan
trọng rõ rệt [1].
1.4.2 Địa dư, nghề nghiệp
Ảnh hưởng của các yếu tố về địa lý, xã hội, văn hóa của tng dân tộc tới
sự phát triển của đái tháo đường đã được chứng minh. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng và mức sống, Rama chandran 2001
nghiên cứu 11.216 người trưởng thành tại 6 thành phố chủ yếu của Ấn Độ cho
thấy tỷ lệ đái tháo đường là 12,1%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đường huyết là
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14,05% cao hơn hẳn vùng nông thôn khi so sánh với nghiên cứu của King.H ở
vùng nông thôn tỷ lệ mắc đái tháo đường là 2,43% (năm 2000) [32].
Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Phạm Đình Tuấn năm 2001 tại thành
phố Long Xuyên – An Giang cho thấy tỷ lệ ĐTĐ ở thành phố 4,6%, ở nông

thôn là 3,5% [32]. Tạ Văn Bình khi nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường trên các
đối tượng có nguy cơ ở 4 tỉnh Phú Thọ, Thanh Hóa, Sơn La, Nam Định năm
2003 cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường ở miền núi là 5,7%, đồng bằng 10% [6].
Nghiên cứu của Tiêu Văn Linh và cộng sự trên đối tượng t 30-69 tuổi
tại Bà rịa – Vũng Tàu năm 2005 cho thấy tỷ lệ đái tháo đường ở khu vực nông
thôn là 2,5%, thấp hơn rất nhiều so với khu vực thành thị 6,0% [23].
Sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn đã cho thấy vai
trò của lối sống ít vận động và béo phì trong bệnh sinh ĐTĐ và làm tăng tỷ lệ
mắc ĐTĐ trong cộng đồng.
1.4.3. Chủng tộc
Trong các yếu tố nguy cơ không can thiệp được của đái tháo đường,
ngoài yếu tố tuổi, yếu tố chủng tộc cũng đóng vai trò quan trọng. Tueker
(2000) Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy:
+ Người Mỹ gốc Puerto Ricans mắc ĐTĐ 38%
+ Người Mỹ gốc Dominica mắc ĐTĐ 35%
+ Người Mỹ da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha mắc ĐTĐ 23%
+ Người Mỹ gốc Puerto Ricans có nguy cơ mắc ĐTĐ tăng gấp 2,3 lần và
nguy cơ phải sử dụng insulin tăng gấp 3,5 lần so với người Mỹ da trắng
[32],[49].
- Tan và cộng sự (1999) khi nghiên cứu tại Singapor cho thấy:
+ Nhóm người gốc Hoa có tỷ lệ ĐTĐ là 7,8%, RLDNG là 16,7%.
+ Nhóm người gốc Malaysia có tỷ lệ ĐTĐ là 10,1%, RLDNG là 14,0%
+ Nhóm người gốc Ấn Độ có tỷ lệ ĐTĐ là 12,2%,RLDNG là 13,1%[32].
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4.4. Béo phì
Béo phì là yếu tố nguy cơ gây ra nhiều bệnh về rối loạn chuyển hóa
nhưng đặc biệt là bệnh đái tháo đường type 2. Về khía cạnh nào đó, bệnh là

sự tổng hợp của nhiều yếu tố tập hợp lại. Một số dân tộc châu Á, đái tháo
đường type 2 thường kết hợp với tăng kháng insulin/tăng insulin máu nhưng ở
Hàn Quốc và Nhật Bản thì lại thấy giảm insulin do có những bất thường trong
bài tiết insulin. Những công bố gần đây nhất cho thấy chỉ số BMI ở người
mắc bệnh ĐTĐ type 2 của Hồng Kông với nam là 24,3, nữ là 23,2. Điều tra
dịch tễ học ĐTĐ quốc gia của Việt Nam cho thấy khi chỉ số BMI là 22,6 đã
có liên quan chặt ch với người mắc ĐTĐ. Điều này chứng tỏ chỉ số BMI
không chỉ chịu ảnh hưởng không nhỏ của yếu tố dân tộc, giống nòi mà còn
phụ thuộc nhiều vào tình trạng kinh tế xã hội [1].
- Năm 2001 Mỹ công bố 1 công trình nghiên cứu gồm 113.869 nữ giới
tuổi t 30-55, theo dõi trong 8 năm cho thấy có 873 người bị ĐTĐ trong 8
năm theo dõi:
+ Người có BMI t 23-23,9 có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 3,6 lần so với
người có BMI <22
+ Nguy cơ ĐTĐ tăng lên theo tỷ lệ tăng cân
Tăng t 20-35kg trong 8 năm thì nguy cơ mắc ĐTĐ tăng 11,3 lần
Tăng >35kg trong 8 năm nguy cơ mắc ĐTĐ tăng 17,3 lần
- Tại Việt Nam, Theo nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự, những
người có BMI ≥ 25 có nguy cơ bị ĐTĐ type 2 là 3,74% [32].
Sự phát triển kinh tế và tác động của đô thị hóa, lối sống phương Tây là
một trong những nguyên nhân thúc đẩy việc gia tăng tỷ lệ tha cân và béo phì
trong cộng đồng dân cư, kéo theo đó là sự phát triển của các bệnh rối loạn
chuyển hóa trong đó có đái tháo đường. Béo phì là một trong những nguy cơ
có thể phòng tránh được của ĐTĐ type 2, nếu thực hiện tốt công tác phòng
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tránh đái tháo đường trên các đối tượng này s góp phần làm giảm tỷ lệ đái
tháo đường chung cho cộng đồng.

1.4.5. Tăng huyết áp
THA chiếm tỷ lệ cao ở người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ [42], [45].
Khi so sánh với tuổi, giới, chủng tộc, béo phì, hoạt động thể lực và tiền sử gia
đình ghi nhận tần suất THA ở ĐTĐ type 2 tăng 2,5 lần so với người không
ĐTĐ [11]. Các lý do có thể làm gia tăng ưu thế để phát triển thành ĐTĐ ở
người THA nguyên phát cũng đã được nghiên cứu. Chúng bao gồm rối loạn
thành phần tổ chức cơ vân (nhiều mỡ và giảm các sợi cơ co nhạy cảm chậm
với insulin), giảm lưu lượng máu đến tổ chức cơ là kết quả của sự phì đại
mạch máu, thưa thớt mạch máu, co mạch và rối loạn đáp ứng điều hoà hậu thụ
thể đối với insulin.
Trong ĐTĐ type 1, tỷ lệ THA ít gặp trong những trường hợp không có
bệnh thận ĐTĐ, HA thường bắt đầu tăng sau 3 năm xuất hiện microalbumin
niệu. Trong nghiên cứu tăng HA ở bệnh nhân ĐTĐ với tham dự của 3068
bệnh nhân (UKPDS). Tỷ lệ tăng huyết áp phát hiện ở nhóm ĐTĐ mới phát
hiện là 39%. Trong những bệnh nhân này THA thường phối hợp với các
thành tố của hội chứng chuyển hoá như là béo phì, tăng TG, tăng Insulin. Tỷ
lệ microalbumin niệu ở nhóm THA này là 24%. Các dấu chứng này là sự khác
biệt về sinh lý bệnh THA giữa ĐTĐ type 1và type 2, trong đó THA của ĐTĐ
type 2 liên quan chặt ch với các thành tố của hội chứng chuyển hoá tim [11].
Microalbumin niệu là dấu chứng lâm sàng đầu tiên của bệnh thận ĐTĐ.
Đây không không những là yếu tố nguy cơ của bệnh thận ĐTĐ mà cũng là
yếu tố nguy cơ về tỷ lệ tử vong và mắc bệnh về tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ
và không ĐTĐ. Microalbumin niệu phản ảnh rối loạn chức năng tế bào nội
mạc toàn thể trong đó bao gồm cả cầu thận. THA và bệnh thận ĐTĐ làm nặng
nhau và góp phần tạo vòng xoắn tiến triển THA, bệnh thận và bệnh tim mạch.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhiều yếu tố liên quan đến thận khác góp phần làm gia tăng phát triển THA

và các biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ.
Bệnh nhân ĐTĐ có sự gia tăng thuộc tính ứ muối và gia tăng thể tích.
Gia tăng nhạy cảm muối ở các bệnh nhân này liên quan nhiều cơ chế như là
tái hấp thu muối tại thận do tăng đường máu ở ống lượn gần, tăng insulin máu
và bất thường hệ thống Renin Angiotensine Aldosterone tại thận. Vì vậy hạn
chế muối trong chế độ ăn của các bệnh nhân này rất quan trọng trong điều trị
THA. Tăng Insulin máu làm gia tăng các hoạt động giao cảm, thường phối
hợp với giữ muối thận và thuận lợi cho sự gia tăng đề kháng mạch máu.
+ Tô Hải (2001) nghiên cứu tại Hà Nội cho thấy người bị tăng huyết áp
mắc ĐTĐ 54,79%.
+ Trần Văn Huy Diễn (2003) nghiên cứu ở tình An Giang trong số 417
trường hợp >55 tuổi cho thấy:
Nhóm bị tăng huyết áp mắc ĐTĐ 20%.
Nhóm không tăng huyết áp thì ĐTĐ chiếm 15% [32].
1.4.6. Di truyền
Di truyền đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh đái tháo đường, con của
những người đái tháo đường type 1 có khả năng mắc bệnh là 5-6%. Đái tháo
đường type 2 có tính chất gia đình [47], [54]. Khả năng mắc bệnh của cặp
sinh đôi cùng trứng là 60-100%. Nguy cơ bị mắc đái tháo đường của bố mẹ
bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường type 2 là 40% [9].
Nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự tại Kiên Giang năm 2004
cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nhóm có tiền sử gia đìnhlà 10,6% cao
hơn rất nhiều so với nhóm không có tiền sử (4,3%) [39].
1.4.7. Một số yếu tố nguy cơ khác
- Tiền sử sinh con trên 4kg đối với nữ
- Tiền sử đã tng mắc ĐTĐ thai nghén
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Ít hoạt động thể lực
- Vòng eo ≥80 cm đối với nữ và ≥ 90cm đối với nam [1], [22].
1.5. Phòng bnh đái tháo đƣờng bằng thay đổi lối sống
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả phòng nga ĐTĐ của tiết
thực và thể dục trên những người tiền ĐTĐ [10], [44], [48],[52], [53].
Nghiên cứu của Da Qing trên 577 người bị IGT được phân thành 3
nhóm: 1 nhóm áp dụng tiết thực đơn thuần, 1 nhóm áp dụng thể dục đơn
thuần, 1 nhóm va áp dụng tiết thực va thể dục, theo dõi sau 6 năm, kết quả
cho thấy tỷ lệ diễn biến thành ĐTĐ của các nhóm như sau:
- Nhóm không can thiệp tỷ lệ ĐTĐ là 67,7%
- Ở nhóm tiết thực đơn thuần tỷ lệ ĐTĐ là 43,3%
- Ở nhóm thể dục đơn thuần tỷ lệ ĐTĐ là 41,1%
- Ở nhóm tiết thực và thể dục kết hợp là 46%
Tỷ lệ giảm nguy cơ phát triển thành ĐTĐ lần lượt là 31% (p<0,03), 46%
(p<0,01), và 42% (p<0,05) [10].
Các kết quả trên cũng đã được củng cố qua chương trình phòng nga
ĐTĐ (DDP) bằng theo dõi sau 2,8 năm. Nghiên cứu thực hiện trên 522 người
tha cân kèm IGT. Tỷ lệ mới mắc ĐTĐ ở nhóm IGT giảm 58% ở nhóm thay
đổi lối sống triệt để so với nhóm thay đổi lối sống kèm giả dược (p<0,001) và
giảm 39% so với nhóm thay đổi lối sống chuẩn kèm metformin 850mg x 2
lần/ngày. Yêu cầu của thay đổi lối sống triệt để là đạt được và duy trì sự giảm
≥7% thể trọng bằng tiết thực giảm calori hợp lý, giảm mỡ (<25% tổng calori)
và tập thể dục cường độ va, ít nhất 150 phút/tuần. Đặc biệt, kết quả của sự
thay đổi lối sống này được duy trì thì tỷ lệ giảm ĐTĐ cũng được duy trì, ngay
cả theo dõi sau 7 năm dù đã ngng can thiệp [10].
Như vậy dự phòng ĐTĐ bằng phương pháp thay đổi lối sống là phương
pháp an toàn và hiệu quả, ít tốn kém, trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta

×