Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn từ khi có luật đất đai năm 2003 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NHIÊN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỪ KHI
CÓ LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nơng

THÁI NGUN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Lê Thị Nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, Tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hồn thành luận văn Thạc sỹ này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Nông, giáo viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo HĐND-UBND thành phố Lạng
Sơn, phòng Tài nguyên và Mơi trường, phịng Tài chính - Kế hoạch, phịng
Thống kê, Thanh tra thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lạng Sơn và Lãnh đạo, cán bộ
địa chính các phường, xã trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Lê Thị Nhiên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ................................................................. 2
2.1. Mục đích ................................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu .................................................................................................. 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận chung .................................................................................... 3
1.1.2. Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai ............................................ 4
1.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên thế giới và ở Việt Nam........ 8
1.2.1.Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới ........ 8
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của cả nước trong thời gian
qua……………………………………………………………………...10
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................33
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 33
2.1.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lạng
Sơn…………………………………………………………………………………33
2.1.2. Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn. ...... 33
2.1.3. Đánh giá việc thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay. ................................. 33
2.1.4. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. ..... 33

2.1.5. Nguyên nhân, các yếu tố tác động đến công tác quản lý và sử dụng
đất. Các biện pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
thành phố. ................................................................................................................ 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2.1. Không gian nghiên cứu ........................................................................... 33
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2012. ........... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu .................................. 33
2.3.2. Phương pháp quy nạp và diễn dịch ...................................................... 34
2.3.3. Phương pháp so sánh ............................................................................... 34
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ......................................................................... 34
2.3.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ......................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................36
3.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lạng
Sơn ............................................................................................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 39
3.1.3. Thực trạng phát triển của một số ngành kinh tế ................................ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .............................................. 41
3.1.5. Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật .................................................. 43
3.2. Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn ...... 44
3.2.1. Bộ máy quản lý đất đai của thành phố Lạng Sơn ............................. 44
3.2.2. Khái quát tình hình sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn .............. 46

3.3. Đánh giá công tác quản lý đất đai theo 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn từ khi có Luật Đất đai 2003
đến nay....................................................................................................... 48
3.3.1. Cơng tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ........................................ 48
3.3.2. Cơng tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính .......................................................... 49
3.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 50
3.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................... 53
3.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất ............................................................................................................. 56
3.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thống kê, kiểm kê đất
đai………………………………………………………………………60
3.3.7 Công tác quản lý tài chính về đất đai; Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Quản lý các hoạt động
dịch vụ công về đất đai........................................................................................ 67
3.3.8. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ............................................. 71
3.4. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................... 73
3.4.1. Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2005-2010....................................... 73
3.4.2. Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2010-2011....................................... 75
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng
đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ................................................... 80
3.5.1. Nhóm giải pháp chung ............................................................................. 80
3.5.2. Một số giải pháp cụ thể ........................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................86


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

NN

: Nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TN&MT


: Tài ngun và Mơi trường

VPĐKĐQSDĐ : Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
BT-GPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

TĐC

: Tái định cư

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

KCN

: Khu công nghiệp

HNK

: Hàng năm khác

QĐ-UBND

: Quyết định ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

HTKT

: hạ tầng ký thuật

NSDĐ

: Người sử dụng đất

KTTT

: Kinh tế thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai do UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành từ 01/7/2004 đến
30/9/2010 ...................................................................................... 22
Bảng 1.2. Kết quả tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai từ ngày 01/7/2004 đến ngày 30/9/2010 ................... 31
Bảng 3.1. Tốc độ Tăng trưởng kinh tế của thành phố Lạng Sơn từ năm

2007 đến năm 2011 ...................................................................... 39
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của thành phố Lạng Sơn từ năm 2007 đến năm
2011 .............................................................................................. 39
Bảng 3.3. Dân số của thành phố Lạng Sơn phân theo đơn vị hành chính ...... 41
Bảng 3.4. Tình hình biến động dân số của thành phố Lạng Sơn từ năm
2006 đến năm 2011 ...................................................................... 42
Bảng 3.5. Tổng hợp tài liệu bản đồ địa chính thành phố Lạng Sơn ............... 51
Bảng 3.6. Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn TP Lạng Sơn ... 52
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án .............................. 56
Bảng 3.8. Tổng hợp các dự án thu hồi đất ...................................................... 57
Bảng 3.9. Thống kế các khu đất có quyết định thu hồi đất của UBND
tỉnh giao cho UBND thành phố Lạng Sơn quản lý, quy
hoạch, khu dân cư ......................................................................... 58
Bảng 3.10. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................... 62
Bảng 3.11. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn theo loại đất ................................................. 63
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính ............ 65
Bảng 3.13. Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng ..... 66
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn từ năm 2006 đến năm 2011 ........................ 68
Bảng 3.15. Tổng hợp tiếp nhận đơn thư và kết quả giải quyết đơn của
công dân từ năm 2004 đến 31/12/2011 ........................................ 72
Bảng 3.16. Biến động đất đai giai đoạn 2005-2010........................................ 74
Bảng 3.17. Biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2011...................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu đất đai năm 2011 thành phố Lạng Sơn ................................ 46
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai theo đối tượng quản lý, sử dụng .............................. 64
Hình 3.3. Biến động đất đai trên địa thành phố Lạng Sơn các năm
2005, 2010, 2011 ............................................................................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành lãnh
thổ của mỗi quốc gia, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh và quốc phịng ... Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, có vị trí cố
định trong khơng gian, có vai trị vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội đất nước. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp lý, sử
dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Luật Đất đai năm 2003 là một trong những đạo luật quan trọng, thu hút
được sự quan tâm của toàn xã hội. Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật này tạo thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật khá hoàn chỉnh, thể hiện những quan điểm đổi mới của Đảng phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hố đất nước. Luật Đất đai năm 2003 và các các hệ thống văn bản này
đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, ổn
định chính trị, xã hội. [3]

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 13 nội dung được ghi nhận
tại Điều 6 của Luật Đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm
chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử
dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ dân số đã làm
tăng nhu cầu sử dụng đất một cách nhanh chóng. Q trình tổ chức quản lý và
sử dụng đất cũng vì thế mà bộc lộ những tồn tại, nảy sinh nhiều vấn đề mới
nằm ngồi tầm kiểm sốt của nhà nước như: sử dụng đất khơng đúng mục
đích, giao đất trái thẩm quyền, tranh chấp và lấn chiếm đất đai, quy hoạch sai
nguyên tắc…Bên cạnh đó, việc giao đất, cấp GCNQSDĐ cịn chậm và chưa
đồng bộ làm cho người dân chưa thực sự yên tâm vào sản xuất, hạn chế việc
đưa công tác quản lý và sử dụng đất vào nề nếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách,
cần thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý đất đai ở
các cấp có thẩm quyền phục vụ cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, được
sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý Nhà
nước về đất đai.

- Tìm hiểu cơng tác quản lý và sử dụng đất của địa bàn thành phố Lạng
Sơn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay. Trên cơ sở đó, đánh giá việc
thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và tình hình quản lý sử
dụng đất của thành phố trên các mặt tích cực và tiêu cực.
- Đề xuất một số phương hướng, biện pháp nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế, khắc phục những mặt tồn đọng trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn
tài nguyên đất.
2.2. Yêu cầu
- Nắm chắc 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và các văn bản
pháp luật hiện hành về quản lý đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Điều tra, thu thập số liệu, đánh giá đúng thực trạng quản lý Nhà nước
và sử dụng đất đai của địa phương.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất có cơ sở khoa học, có tính khả thi,
phù hợp với thực tế của địa phương và quy định của Nhà nước về quản lý và
sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận chung
- Khái niệm đất

Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài ngun đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con người. [15]
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được
sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “những hoạt động của
con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có
tác động lên chúng”. [5]
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái qt một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt khơng gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thơng tin, các chính sách quản lý về mơi trường, chính sách đất
đai, u cầu về quốc phịng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố khơng gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngồi ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [5]
- Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê
hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất.
Nhà nước phải đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
1.1.2. Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. [10]
Nội dung quản lý đất nơng nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp
tác xã nơng nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
được coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khố VIII chính thức thơng qua Luật Đất đai
1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW
ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định
lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công
tác quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước thực
hiện chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu
điểm khởi đầu của cơng cuộc đổi mới chính trị. Tại Điều 17 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật Đất đai 1988 khơng cịn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm
bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật Đất đai 1993 được thơng qua,

chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Luật Đất đai năm 1993 ra đời
nhằm thể chế hóa các chính sách đất đai đã ban hành, đồng thời, qui định và
điều chỉnh các quan hệ kinh tế-xã hội theo hướng dài hạn. Điều 13, Luật Đất
đai 1993 quy định rõ 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Các nội dung trên ln có mối quan hệ biện chứng tạo ra những tiền đề
bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai được chặt
chẽ và đạt hiệu quả cao. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nơng nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính
phủ quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Tiếp theo Luật Đất đai 1993 là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều ở
Luật đất đai 1998 và 2001 lấy Hiến pháp 1992 làm nền tảng đã khẳng định rõ
hơn về chế độ sử dụng đất cũng như phương thức quản lý sử dụng đất trong
thời kỳ đổi mới kinh tế nước ta. Điểm nổi bật trong chính sách quản lý đất đai
được thể hiện là cho phép người sử dụng đất có 5 quyền: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê. Như vậy là đã công nhận tính chất hàng
hóa của đất đai và giá trị của đất. Chính điều này đã tạo điều kiện cho việc
hình thành thị trường đất đai phát triển một cách sôi động và lành mạnh,
người dân có thể yên tâm đầu tư phát triển sản xuất làm chủ trên mảnh đất
được giao.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thơng qua Luật
Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật Đất đai 2003
và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng như kế thừa những

chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật Đất đai trước
đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật Đất đai tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.
Tại Điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai [12]. Bao gồm:
“1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;”
Luật Đất đai năm 2003 là một trong những đạo luật quan trọng, thu hút
được sự quan tâm của toàn xã hội. Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật này tạo thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật khá hoàn chỉnh, thể hiện những quan điểm đổi mới của Đảng phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hố đất nước. Luật và các văn bản dưới Luật đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.[3]
Như vậy chúng ta có thể thấy, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau,
Nhà nước ta luôn đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý sử dụng đất. Ứng với
mỗi thời kỳ, Nhà nước ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về đất đai phù
hợp với chế độ chính trị và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước với các hình
thức tổ chức và tên gọi khác nhau nhằm từng bước triển khai và hồn thiện
trong cơng tác quản lý và sử dụng đất nhằm bảo vệ nguồn tài ngun quốc gia,
phù hợp và góp phần tích cực vào tiến trình CNH-HĐH đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
1.2. Tình hình quản lí và sử dụng đât đai trên thê giơi va ơ Viêt Nam
́
́
́
̀ ̉

̣
1.2.1.Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của tồn xã hội. Vì vậy, tồn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hồn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký…
1.2.1.2. Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu tồn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích cơng cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng
từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của
đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm
phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến
đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
1.2.1.3. Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các cơng cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản cơng cộng được đảm bảo lợi
ích cơng cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hố, bảo tàng ...
Khơng gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích cơng cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích cơng cộng phải thực hiện bồi thường một
cách cơng bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:

Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Khuyến khích việc tích tụ đất nơng nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
mơi giới và trực tiếp tham gia q trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Tồ án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các cơng trình xây dựng hạ tầng, phần cịn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của cả nước trong thời gian qua
1.2.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

tới người sử dụng đất.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện
và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu
lực thi hành, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tháo gỡ
những ách tắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai, Chính
phủ đã kịp thời trình Quốc hội ban hành, Quốc hội đã ban hành 04 Luật có sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Đất đai và trên 20 Luật có nội dung điều
chỉnh liên quan đến đất đai. Quốc hội đã ban hành 01 Nghị quyết.
Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 đã
được ban hành kịp thời tạo hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, cơ bản phù hợp
với thực tế, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, được đông đảo nhân dân
đồng tình.[3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
(Có Phụ lục số 1 thể hiện chi tiết các Các Luật, Nghị định, Thông tư
quy định về lĩnh vực quản lý đất đai).
1.2.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ địa chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định
hoặc các điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991, các địa phương trên cả
nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh
thổ đã được xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.

Tính đến 31/12/2008 tồn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện
tích tự nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ cơng tác quản lý Nhà nước
đối với địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã
được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành
chính đã được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định
của Nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo
địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ
bản đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố. [4]
1.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý
Nhà nước về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng,

chất lượng, diện tích, loại đất.
Bộ Tài ngun và Mơi trường đã hướng dẫn chỉ đạo công tác đo đạc
bản đồ ở các địa phương. Hoàn thiện hệ thống lưới khống chế trắc địa đưa
vào xử lý, tính tốn trong tốn học. Từ năm 1993 đến nay, đã chụp được một
khối lượng lớn ảnh hàng không ở một số khu vực để sử dụng vào mục đích
địa hình, địa chính. Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 phủ trùm cả nước
bao gồm 900 mảnh. Đến nay có khoảng 60% số mảnh bản đồ của bộ bản đồ
hiện trạng phủ trùm được xuất bản, còn lại vẫn đang tiếp tục làm. Hệ thống
địa giới Quốc gia đã được hoàn thiện theo Chỉ thị 364 vào cuối năm 1996 trên
hệ thống bản đồ ở tỷ lệ lớn nhất có được tên từng địa phương, đang tiến hành
bổ sung hồ sơ cho các địa phương mới tách, và chính xác hóa tọa độ địa giới
trong chương trình đo vẽ bản đồ địa chính.
1.2.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập, xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các cấp đã dần đi vào nề nếp, tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ, trình tự,
nội dung mà pháp luật đất đai quy định.
Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày
càng đi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng đất hợp lý và có
hiệu quả. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và làm cho việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, tiết kiệm hơn.
Nhìn chung, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giữ vai trò quan trọng
trong việc tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước về đất đai,
góp phần tích cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và chuyển đổi cơ cấu lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13
động thông qua chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, tạo việc làm mới, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.[3]
1.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đã góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai
trong phát triển của đất nước. Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê và công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng là 24.996
nghìn ha, chiếm 75,53% tổng diện tích tự nhiên cả nước; cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878 nghìn ha chiếm 59,52%
tổng diện tích đã giao, cho th; trong đó diện tích đất nơng nghiệp 13.915
nghìn ha, chiếm 93,53% diện tích đất nơng nghiệp Nhà nước đã giao, cho
thuê cho các đối tượng sử dụng;
- Các tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 % tổng
diện tích đã giao, cho th; trong đó diện tích đất phi nơng nghiệp 1.021
nghìn ha, chiếm 59,50% diện tích đất phi nơng nghiệp Nhà nước đã giao cho
các đối tượng sử dụng;
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi được th sử dụng 56 nghìn ha (chỉ
chiếm 0,22% tổng diện tích đã giao, cho thuê), trong đó đất nơng nghiệp 30
nghìn ha (53,57%), đất phi nơng nghiệp 26 nghìn ha (46,43%);
- Cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha (chiếm 1,30% tổng diện
tích đã giao, cho th), trong đó đất nơng nghiệp 274 nghìn ha (1,10%), đất
phi nơng nghiệp 6 nghìn ha (0,20%).
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã
được thực hiện theo đúng quy định; đã từng bước khắc phục tình trạng giao
đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng. Đất được giao, cho

thuê, được chuyển mục đích về cơ bản là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được xét duyệt và quá trình chuyển đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao
động và bảo đảm quốc phòng - an ninh. [3]
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Theo kết quả tổng hợp báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương từ năm 2004 đến năm 2011, các địa phương đã quyết định thu hồi
50.906 ha của 1.481 tổ chức và 598 hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về
đất đai. Những tỉnh thu hồi nhiều đất do vi phạm pháp luật về đất đai như:
Bình Phước 6.070 ha, Phú Yên 5.813 ha, Đắk Nông 5.791 ha, Quảng Nam
5.217 ha, Gia Lai 2.719 ha, Quảng Ninh 2.245 ha, Khánh Hòa 604 ha, Hà Nội
594 ha. Đây được coi là một tiến bộ nổi bật trong công tác quản lý đất đai so
với thời gian trước đây. [3]
1.2.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình
hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần
thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Cơng tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến
hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử
dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê
và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được sử dụng của địa phương.

Kết quả đến nay, cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt 74,9%
tổng diện tích tự nhiên và đã cấp Giấy chứng nhận đất sản xuất nơng nghiệp
đạt 85% tổng diện tích, đất lâm nghiệp đạt 86,3% diện tích, đất ở nơng thơn
đạt 82,1% diện tích, đất ở đơ thị đạt 63,5%, đất chun dùng đạt 54,9% diện
tích, đất cơ sở tơn giáo đạt 81,6 % diện tích. Trong đó, việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong hơn 01 năm qua, cả nước đã cấp được 1.348.152 giấy với diện tích
898.030 ha.
- Việc lập hồ sơ địa chính đã được các địa phương quan tâm, chú trọng
thực hiện, kết quả đến nay đã có trên 70% số xã, phường, thị trấn đã xây dựng
được hồ sơ, sổ sách địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai. [3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
1.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công
tác kiểm kê đất đai được đánh giá là vơ cùng quan trọng trong q trình phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các
cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững; tính tốn các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;
làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ.
Đã tổ chức thực hiện và hoàn thành việc thống kê đất định kỳ hàng năm
và kiểm kê đất các năm 2005, 2010. Ngồi ra, cịn thực hiện nhiều cuộc điều
tra chuyên đề để phục vụ các yêu cầu khác nhau trong quản lý đất đai, điển
hình là việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm

2007 của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả đã xác lập được bộ số liệu đất đai đầy
đủ của cả nước, đáp ứng yêu cầu thông tin đất đai phục vụ cho quản lý đất đai,
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh của các cấp và các ngành; đã đánh giá đầy đủ, đúng thực trạng
tình hình quản lý, sử dụng đất đai và đề xuất nhiều biện pháp, chính sách, pháp
luật nhằm chấn chỉnh, tăng cường quản lý đất đai, kiểm tra, thanh tra xử lý tình
trạng vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân. [3].
1.2.2.8. Cơng tác quản lý tài chính, phát triển thị trường bất động sản; quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính
của Nhà nước.
Nhìn chung, chính sách về giá đất thời gian qua đã liên tục được điều
chỉnh, hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường, đã góp phần tạo
chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai, từng bước phát huy
nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế - xã hội và là cơ sở để từng bước giải
quyết tốt hơn quyền lợi của người có đất bị thu hồi, đồng thời góp phần hạn
chế tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Nguồn thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước tăng qua các năm (năm
2002 là 5,5 nghìn tỷ đồng, năm 2005 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng, năm 2006 đạt
gần 21 nghìn tỷ đồng, năm 2007 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng, năm 2008 đạt trên
40 nghìn tỷ đồng, năm 2009 đạt gần 47 nghìn tỷ đồng và năm 2010 đạt 67
nghìn tỷ đồng).
Hệ thống chính sách thuế đối với đất đai đã được quy định tương đối

đầy đủ, có nhiều đổi mới phù hợp với quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, góp phần tăng cường cơng tác quản lý đất đai, làm lành mạnh hóa thị
trường bất động sản. Việc điều tiết thu nhập đối với các tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thơng qua chính sách
thuế chuyển quyền sử dụng đất, đã hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
nhất là sản xuất nông nghiệp.
Việc xây dựng bảng giá đất hàng năm đã được các địa phương chú
trọng và được thực hiện chi tiết đến từng huyện, xã, có nơi đến từng thửa đất,
làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tính thuế, lệ phí và các khoản thu tài
chính khác.
Nguyên tắc xác định giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường được xác lập và triển
khai thực hiện, bước đầu làm lành mạnh hóa các quan hệ đất đai, là cơ sở để
giải quyết tốt hơn quyền lợi của người có đất bị thu hồi, đồng thời góp phần
hạn chế tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất. [3]
1.2.2.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
- Luật Đất đai năm 2003 đã chấp nhận sự tồn tại của thị trường quyền
sử dụng đất cũng như thị trường bất động sản thể hiện đường lối phát triển
của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới.
Thị trường bất động sản ở Việt Nam thực chất đã ngầm phát triển từ lâu
song lại khơng có một điều khoản nào trong Luật đất đai trước đây quy định.
Trước khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, thị trường
quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17
ngồi vịng kiểm sốt của pháp luật. Nhà nước khơng quản lý được thị trường
này nên phát triển một cách lộn xộn đã đẩy giá đất lên rất cao và trở thành giá
ảo trong cuối năm 2003.
Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản trong những năm gần đây mới thực sự được quan tâm vì cơ sở
vật chất, tiền đề để phát triển thị trường này đòi hỏi phải xây dựng một cách
hoàn thiện và đầy đủ. Để phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản cần phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt như hệ thống
quy hoạch đất đai đầy đủ, rõ ràng, công khai và minh bạch; phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương; các loại bản đồ phải đầy đủ,
chính xác cùng với nó là hệ thống pháp luật phải tạo được hành lang thơng
thống nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ, khoa học mới có thể phát triển ổn định
thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
1.2.2.10. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Pháp luật đất đai đã quy định cụ thể các quyền cho từng đối tượng sử
dụng đất phù hợp với hình thức sử dụng đất và các quyền này ngày càng hoàn
thiện hơn. Các quyền của người sử dụng đất đã được bảo đảm thực hiện và phát
huy hiệu quả trong đời sống, sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở phát triển thị trường
bất động sản, tăng cường cơ chế giao dịch dân sự, hạn chế các biện pháp can
thiệp hành chính trong việc tạo lập quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, số lượng giao dịch
chính thức đã tăng lên rõ rệt, đặc biệt tại những địa phương có nền kinh tế
phát triển, có giá đất cao. Mặt khác, việc cải cách thủ tục hành chính có tiến
bộ cũng là một nguyên nhân làm tăng lên các giao dịch chính thức.
Các hoạt động thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã hòa nhập với thị trường tài chính, góp phần thúc đẩy đầu tư,
phát triển kinh tế đất nước.

Các giao dịch về quyền sử dụng đất gắn với cơ sở sản xuất, dịch vụ phi
nơng nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi khó khăn về kinh tế tồn cầu hiện nay như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×