Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.4 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========



Ph¹m Minh Gi¸p



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ðẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ðƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ðẤT, CHO THUÊ ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========




Ph¹m Minh Gi¸p



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ðẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ðƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ðẤT, CHO THUÊ ðẤT TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðỖ THỊ TÁM



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì công

trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Phạm Minh Giáp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ,
những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Viện ñào
tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của cô giáo TS. ðỗ Thị Tám là
người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận
văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của phòng Thống kê, phòng
Tài nguyên và Môi Trường, các phòng ban và nhân dân các xã, thị trấn của huyện
Mê Linh, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện
của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Tác giả luận văn



Pham Minh Giáp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 3
1.1 Khái niệm về ñất ñai, quản lý ñất ñai 3
1.1.1 Khái quát về ñất ñai 3
1.1.2 Khái quát về quỹ ñất các tổ chức kinh tế 4
1.1.3 Khái niệm và phân loại các tổ chức sử dụng ñất 4
1.1.4 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng ñất của các tổ chức 6
1.1.5 Cơ sở pháp lý của công tác giao ñất, cho thuê ñất 6
1.2 Tổng quan về quản lý ñất ñai trong nước và ngoài nước 8
1.2.1 ðối với một số nước trên thế giới 8
1.2.2 Quá trình hình thành hệ thống quản lý ñất ñai trong nước 9
1.2.3 Quản lý ñất ñai ñối với các tổ chức kinh tế giao ñất, cho thuê ñất. 22
1.3 Tình hình quản lý sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế ñược nhà nước

giao ñất, cho thuê ñất 23
1.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất cả nước 23
1.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo các mục ñích sử dụng của các tổ chức 25
1.3.3 Thực trạng quản lý sử dụng ñất các tổ chức của cả nước 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

1.3.4 ðánh giá thực trạng quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức 31
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Nội dung nghiên cứu 37
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mê Linh 37
2.1.2 Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2007-2012 37
2.1.3 ðánh giá tình hình quản lý về ñất ñai trên ñịa bàn huyện Mê Linh 37
2.1.4 ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế trên
ñịa bàn huyện Mê Linh 38
2.1.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất của các tổ
chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất trên ñịa bàn huyện Mê Linh 38
2.2 Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 39
2.2.3 Phương pháp so sánh. 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 41
3.1.3 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội: 49
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2007-2012 51
3.2.1 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại ñất năm 2012 51
3.2.2 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2007-2012 53

3.3 Tình hình quản lý về ñất ñai trên ñịa bàn huyện Mê Linh. 57
3.3.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai
và tổ chức thực hiện các văn bản ñó 58
3.3.2 Xác ñịnh ñịa giới hành chính; lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành chính 58
3.3.3 Công tác khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất, lập bản ñồ ñịa
chính, bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất 58
3.3.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.3.5 Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử
dụng ñất 59
3.3.6 Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 60
3.3.7 Thống kê, kiểm kê ñất ñai 60
3.4 ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế trên
ñịa bàn huyện Mê Linh 61
3.4.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mê Linh phân theo theo ñối tượng
sử dụng 61
3.4.2 ðánh giá tình hình quản lý sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế 62
3.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất của các
tổ chức kinh tế trên ñịa bàn huyện Mê Linh 71
3.5.1 Giải pháp về chính sách pháp luật 71
3.5.2 Giải pháp về kinh tế 72
3.5.3 Giải pháp về khoa học công nghệ 74
3.5.4 Các giải pháp khác 74
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH và ðTH Công nghiệp hóa và ñô thị hóa
2 CLB Câu lạc bộ
3 HTX Hợp tác xã
4 KCN Khu công nghiệp
5 KT - XH Kinh tế - xã hội
6 LVH Làng văn hóa
7 NVH Nhà văn hóa
8 TC Tổ chức
9 TCKT Tổ chức kinh tế
10 TNMT Tài nguyên môi trường
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 UBND

Uỷ ban nhân dân
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Hiện trạng sử dụng ñất cả nước năm 2012 23
1.2 Hiện trạng sử dụng ñất phân theo vùng [1] 24
1.3 Tình hình ñất chưa sử dụng của các tổ chức 35
3.1 Giá trị sản xuất các ngành trên ñịa bàn huyện các năm giai ñoạn 2007
– 2012 42
3.2 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên ñịa bàn 43
3.3 Diện tích cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 51
3.4 Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất chuyên dùng năm 2012 53
3.5 Biến ñộng diện tích ñất giai ñoạn 2007-2012 54
3.6 Số lượng các tổ chức kinh tế trên ñịa bàn huyện Mê Linh 62
3.7 Tình hình sử dụng ñất ñúng mục ñích của các tổ chức kinh tế ñược
Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất( phân loại theo số tổ chức) 63
3.8 Tình hình sử dụng ñất ñúng mục ñích của các tổ chức kinh tế ñược
Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất( phân loại theo diện tích) 63
3.9 Tình hình sử dụng ñất không ñúng mục ñích của các tổ chức kinh tế
ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất 65
3.10 Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích ñất
ñược giao, ñược thuê của các tổ chức 66
3.11 Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các tổ
chức 67
3.12 Tình hình sử dụng ñất vào mục ñích khác của các tổ chức 69
3.13 Tình hình chưa ñưa ñất vào sử dụng của các tổ chức 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Thống kê diện tích ñất chưa sử dụng theo ñối tượng quản lý năm 2012 27
1.2 Các loại hình tổ chức sử dụng ñất ñược giao ñất 29
1.3 Các loại hình tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng ñất và tiền trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước 30
1.4 Các loại hình tổ chức ñang sử dụng ñất theo hình thức khác 31
3.1 Giá trị sản xuất các ngành theo giai ñoạn 2007-2012 42
3.2 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất 43
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất phân theo mục ñích sử dụng ñất 61




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Sử dụng ñất ñai
có ý nghĩa quyết ñịnh tới sự thành bại về kinh tế và ổn ñịnh chính trị, phát triển xã
hội của cả trước mắt và lâu dài. Nguồn tài nguyên, nguồn lực ñất ñai vô cùng quý
giá, nhưng là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên này
vào việc phát triển kinh tế xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và ñạt hiệu quả cao
là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Ở nước ta, quỹ ñất của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất là

rất lớn. Theo kết quả thống kê ñất ñai toàn quốc năm 2009 diện tích này là xấp xỉ
7.900.000ha, chiếm gần 25% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy nhiên, hiện nay
diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả, trong việc quản lý còn
ñể xảy ra nhiều tiêu cực, ñó là bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài, sử dụng
không ñúng mục ñích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép,
Nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, Thủ tướng Chính phủ ñã ban
hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc kiểm kê quỹ
ñất ñang quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất.
ðây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà
nước ñối với nguồn tài nguyên ñặc biệt quan trọng về ñất ñai nói chung và diện tích
ñất ñang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng (UBND TP Hà Nội,
2010)
.
Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả
kiểm kê quỹ ñất năm 2008 của các tổ chức ñang quản lý, sử dụng ñược Nhà nước
giao ñất cho thuê ñất cho biết, cả nước có 144.485 tổ chức ñang quản lý, sử dụng
ñất ñược Nhà nước giao, cho thuê 338.450 thửa ñất, khu ñất với 7.833.142,70 ha,
chiếm 23,65% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. Thực tế diện tích này lại quản lý
sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, sử dụng không ñúng
diện tích, sử dụng không ñúng mục ñích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng trái phép,
cho thuê trái phép, diễn ra rất phổ biến.
Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, việc ñánh giá thực trạng quản lý, sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

ñất của các tổ chức kinh tế là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai, ñể kịp thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất, tránh ñể lãng phí thất thoát nguồn tài nguyên hữu hạn vô giá này. Xuất
phát từ thực tiễn khách quan ñó, việc nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá tình hình quản

lý và sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất
trên ñịa bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng ñất là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế
trên ñịa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất
của các tổ chức kinh tế.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
- Quỹ ñất của các tổ chức kinh tế ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất trên
ñịa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Các văn bản pháp lý liên quan ñến công tác giao ñất, cho thuê ñất ñối với tổ
chức kinh tế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ðề tài tiến hành trên ñịa bàn huyện Mê Linh thành
phố Hà Nội;
- Phạm vi thời gian: Các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất từ
15/10/1993 ñến 31/12/2012.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về ñất ñai, quản lý ñất ñai
1.1.1. Khái quát về ñất ñai

ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn ñể phân bố dân
cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tại ðiều 18 Chương II Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục
ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh
lâu dài” (UBND TP Hà Nội, 2010).
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai ñúng mục ñích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối ña nguồn lực của
ñất ñai, góp phần thúc ñẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Theo Luật ðất ñai năm 2003, một số khái niệm liên quan ñến các tổ chức
quản lý, sử dụng ñất ñược hiểu như sau:
Nhà nước giao ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất ñai bằng quyết
ñịnh hành chính cho ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất.
Nhà nước cho thuê ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất bằng hợp
ñồng cho ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng ñất ñối với người ñang sử dụng ổn ñịnh
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất lần ñầu cho người ñó.
Nhận chuyển quyền sử dụng ñất là việc xác lập quyền sử dụng ñất do ñược
người khác chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật thông qua các
hình thức chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng ñất hoặc
góp vốn bằng quyền sử dụng ñất mà hình thành pháp nhân mới.
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


1.1.2. Khái quát về quỹ ñất các tổ chức kinh tế
Quỹ ñất ñang quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho
thuê ñất bao gồm quỹ ñất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây
dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất, quỹ ñất của các tổ chức trên ñịa bàn toàn quốc
ñược thống kê phân theo các loại: giao ñất không thu tiền sử dụng ñất; giao ñất có
thu tiền sử dụng ñất, cho thuê ñất.
1.1.3. Khái niệm và phân loại các tổ chức sử dụng ñất
Tổ chức sử dụng ñất, quản lý ñất (còn gọi là ñối tượng sử dụng, quản lý
ñất) là tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất ñể sử dụng hoặc ñược Nhà
nước công nhận quyền sử dụng ñất ñối với ñất ñang sử dụng, ñược Nhà nước giao
ñất ñể quản lý, quy ñịnh trong Luật này bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, ñơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy ñịnh của Chính
phủ (sau ñây gọi chung là tổ chức) ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất hoặc
công nhận quyền sử dụng ñất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng ñất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan ñại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan ñại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao ñược Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan ñại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan ñại diện của tổ chức liên
chính phủ ñược Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về ñầu tư
ñược Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt ñộng dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây dựng bản
ñồ hiện trạng sử dụng ñất thì Loại hình tổ chức ñược phân thành:
- Cơ quan, ñơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng ñất bao
gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ
quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; ñơn vị quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam
ñịnh cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc thuê
ñất trả tiền thuê ñất hàng năm) ñược thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ.
Theo ñiều 22, Luật ðầu tư năm 2005 nhà ñầu tư ñược ñầu tư ñể thành lập các
tổ chức kinh tế sau ñây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt ñộng theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ ñầu tư và các
tổ chức tài chính khác theo quy ñịnh của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt ñộng ñầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy ñịnh của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao ñất sử
dụng vào các mục ñích: ñất nông nghiệp ñể sử dụng vào mục ñích công ích; ñất làm
trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội ñồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội của cấp xã; ñất ñược Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng các
công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí,

chợ, nghĩa trang, nghĩa ñịa và các công trình công cộng khác của ñịa phương.
ðối với các công trình công cộng do các tổ chức ñược công nhận là pháp nhân hoặc
do hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng thì không thống kê vào ñối tượng Uỷ ban nhân dân
cấp xã sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng ñất bao gồm: Tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không phải là
cơ quan, ñơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà ñầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao ñược Nhà nước cho thuê ñất; bao gồm
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao.
1.1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng ñất của các tổ chức
ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt và có hạn, mọi hoạt ñộng của con người
ñều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với ñất ñai. Tổng diện tích tự nhiên của một
phạm vi lãnh thổ nhất ñịnh là không ñổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,
quá trình ñô thị hóa diễn ra với tốc ñộ nhanh thì nhu cầu của con người ñối với ñất
ñai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố ñịnh, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. ðiều này dẫn ñến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng ñất và
giữa các mục ñích sử dụng ñất khác nhau. Vì vậy ñể sử dụng ñất có hiệu quả và bền
vững, quản lý ñất ñai ñược ñặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý ñất
ñai ñảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp
hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng ñất trong ñiều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy
ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và Nhà nước
thống nhất quản lý về ñất ñai. Mặt khác, quản lý ñất ñai còn có vai trò quan trọng trong
việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng
tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý ñất ñai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do ñó quản lý, sử dụng ñất ñai là một trong
những hoạt ñộng quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung
và quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức nói riêng.
1.1.5. Cơ sở pháp lý của công tác giao ñất, cho thuê ñất
Từ thập niên 80 trở lại ñây, nền kinh tế nước ta ñã có những chuyển biến
ñáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp ñã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn ñến
sự ña dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

quốc doanh chiếm ña số thì ñến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
ñóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách ñổi mới ñó mà ñời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực ñó thì vấn ñề ñặt ra với cơ quan quản lý ñất ñai là làm
thế nào ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất
và của ñời sống nhân dân. ðây là vấn ñề ñược ðảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú
trọng giải quyết. Sự quan tâm ñó ñược thể hiện qua Luật ðất ñai và hàng loạt các văn
bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất ñối
với ñất ở, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao ñất không thu tiền sử dụng
ñất ñối với ñất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia ñình cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục ñích lợi nhuận. Hình thức cho thuê
ñất ñối với các ñối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
Luật ðất ñai sửa ñổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao ñất
có thu tiền sử dụng ñất cho tổ chức kinh tế trong nước ñối với các dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ ñất ñể tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng.

Luật ðất ñai năm 2003, quy ñịnh cụ thể về hình thức cho thuê ñất như sau: tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ñược lựa chọn giữa thuê ñất trả tiền một lần
và trả tiền hàng năm. ðối với chính sách giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, ðiều
33, mục 3, chương 2 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh 07 trường hợp ñược nhà
nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, trong ñó phần lớn diện tích ñất giao tập
trung vào 2 ñối tượng sau: các tổ chức ñược giao ñất nông nghiệp nghiên cứu thí
nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và ñất chuyên dùng giao cho các tổ
chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục
ñích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
ðể cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ ñã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước ñược Nhà
nước giao ñất, cho thuê ñất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật ðất ñai năm 2003;
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy ñịnh việc
sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về thi hành Luật ðất ñai năm 2003;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 69/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy ñịnh
bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư;
-Nghị ñịnh 88/2009/Nð-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với ñất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích ñất trên ñã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục ñích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng ñất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
ðể từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ ñã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ ñất ñang
quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất với mục
tiêu tổng hợp và ñánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ ñất ñược nhà nước
giao ñất, cho thuê ñất; trên cơ sở ñó ñưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu
quả hơn ñối với quỹ ñất này.
1.2. Tổng quan về quản lý ñất ñai trong nước và ngoài nước
1.2.1. ðối với một số nước trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực ñất ñai của
các quốc gia ñang ngày càng ñược hoàn thiện. Trên cơ sở chế ñộ sở hữu về ñất ñai ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

quốc gia nào cũng vậy, nhà nước ñều có những chính sách, nguyên tắc nhất ñịnh
trong việc thống nhất chế ñộ quản lý, sử dụng ñất ñai. Một trong những chính sách
lớn ñược thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao ñất cho người sử dụng ñất
nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công
bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao ñất cho người sử dụng ñất ở bất
kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên ñất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về ñất ñai là
sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở ña số các quốc gia ñều có các
hình thức sở hữu về ñất ñai ở trên, hiện tại còn có một số quốc gia như Lào, Triều

Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở hữu về ñất ñai là sở
hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân) và ở các nước này việc giao ñất cho người sử
dụng ñất thông qua 3 hình thức như: giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, giao ñất
không thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách
quản lý ñất ñai và tốc ñộ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho
phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu ñất ñai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao ñất cũng áp dụng hai hình thực là giao ñất
không thu tiền sử dụng ñất và giao ñất có thu tiền sử dụng ñất. ðối với các nước có
hình thức sở hữu tư nhân về ñất ñai thì việc giao ñất không thu tiền sử dụng ñất
không còn phổ biến gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.
1.2.2. Quá trình hình thành hệ thống quản lý ñất ñai trong nước
a. Khái quát chung qua một số thời kỳ
Trước thế kỷ XV ở Việt Nam chưa có hệ thống ñịa chính theo ñúng nghĩa.
Tính chất hành chính của quản lý ñất ñai thể hiện qua việc chính quyền thu các loại
thuế bằng hình thức cống nạp. Hệ thống ñịa chính sơ khai thời phong kiến chỉ ñược
thiết lập vào ñầu thế kỷ XV (Nhà Hậu Lê) và ñược hoàn chỉnh vào ñầu thế kỷ XIX
(Nhà Nguyễn).
Các hệ thống ñịa chính hiện ñại ñược hình thành dần trong nhiều giai ñoạn,
bị xáo trộn phức tạp qua nhiều cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
* Hệ thống ñịa chính sơ khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Trong thời kỳ Nhà Trần, Nhà nước phong kiến ñã có tư tưởng thành lập hệ
thống ñịa bạ ñể quản lý ñất ñai. Vào cuối Nhà trần và ñầu thời kỳ Nhà Hồ (1398 –
1402) nhà nước ñã có những cải cách táo bạo của Hồ Quý Ly về “hạn danh ñiền”,
“hạn nô” và ño ñạc lập sổ ruộng ñất. Hệ thống ñịa chính ñầu tiên ñược thiết lập
chính thức có quy mô toàn quốc do vua Lê Thái Tổ khởi xướng (năm 1428) và ñược
hoàn chỉnh dưới thời Lê Thánh Tông (1460 – 1491) cùng với việc ban hành luật

Hồng ðức. Hệ thống này bao gồm một số nội dung chủ yếu như sau :
-ðo ñạc các thửa ñất, làm sổ ruộng ñất toàn quốc vào năm 1428
-Ban hành “Quốc triều hình luật” hay còn gọi là Luật Hồng ðức năm 1483
gồm 722 ñiều, trong ñó 59 ñiều quy ñịnh về ruộng ñất.
-Thực hiện phép “Quân ñiền” (bắt ñầu từ năm 1429) theo ñó các làng xã phải
thực hiện việc chia cấp ruộng công cho các dân ñinh sử dụng theo thời gian, nhân
khẩu và quy chế của Nhà nước.
-Có chính sách cụ thể về xác ñịnh quyền sở hữu tư nhân ñối với ñất ñai.
Hệ thống ñịa chính thời Hậu Lê ñã góp phần tăng cường quyền lực cho nhà
nước phong kiến, tăng cường quyền lực cho bộ máy hành chính, ñiều chỉnh ñược
mối quan hệ giữa ñất ñai của nhà vua và ñất ñai tập thể của làng xã và ñất ñai tư
nhân của giai cấp ñịa chủ, gia tăng thuế cho quốc gia, phát triển kinh tế và sức sản
xuất phong kiến.
* Hệ thống ñịa chính của Nhà Nguyễn
Bắt ñầu từ Gia Long (1802-1820) và hoàn chỉnh vào thời Minh Mạng (1820-
1840) là sự tiếp nối và nâng cao hệ thống thời Hậu Lê, nội dung chính bao gồm:
Ban hành “Hoàng Việt luật lệ” hay còn gọi là “Luật Gia Long” vào năm
1815 gồm 398 ñiều trong ñó có 14 ñiều về ruộng ñất
-Thực hiện phép “Quân ñiền” mới vào năm 1804, trong ñó có chính sách thu
hẹp quỹ ñất công, quan lại từ nhất phẩm trở xuống cũng ñược phân cấp ñất công
theo ñịnh kỳ và nhân khẩu do nhà nước quy ñịnh.
-Thực hiện cải cách ruộng ñất vào thời Minh Mạng với nội dung xác lập
quyền sở hữu tuyệt ñối của Nhà vua về ñất ñai, thiết lập chế ñộ hạn ñiền, giảm bớt
quyền lực kinh tế của ñịa chủ (nhưng chỉ ñược thực hiện ở tỉnh Bình ðịnh, không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

triển khai ñược ra quy mô rộng do trở ngại ở tầng lớp ñịa chủ, quan lại).
-Phát triển mạnh mẽ quỹ ñất ñai toàn quốc thông qua khai khẩn ñất hoang, tổ

chức dồn ñiền và dinh ñiền.
* Thời thực dân pháp
Người Pháp ñiều chỉnh mối quan hệ ñất ñai ở Việt Nam theo 3 chế ñộ cai trị
cho Bắc, Trung và Nam Kỳ.
Ở Nam Kỳ, dưới chế ñộ thuộc ñịa trực trị (colonie), Thực dân pháp ñiều
chỉnh trực tiếp các mối quan hệ ñất ñai theo Luật Napoleon công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu tư nhân tuyệt ñối về ñất ñai, khuyến khích sở hữu tư bản tư nhân
trong sản xuất nông nghiệp. Người Pháp ñánh thuế thổ canh rất cao song thổ cư lại
rất thấp.
Ở Bắc Kỳ, Pháp áp dụng chế ñộ bảo hộ (Protectorat).
Từ năm 1925 cả Nam Kỳ và Bắc Kỳ ñều thành lập hệ thống ñịa chính theo
sắc lệnh năm 1925 với chế ñộ ñiền thổ và bảo thủ ñiền thổ mà theo ñó các chủ sở
hữu ñất sau khi ñăng ký ñược cấp bằng khoán ñiền thổ.
Ở Trung Kỳ, Pháp áp dụng chế ñộ cai trị nửa bảo hộ. Từ năm 1930 hoạt
ñộng ñịa chính là công tác ”Bảo tồn ñiền trạch”
* Quá trình hình thành phát triển Chính sách ñất ñai từ 1945 – ðến
Luật ñất ñai 2003
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công thành lập Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Hiến pháp lần thứ nhất năm 1946 ñược ban hành. Quyền sở hữu
ñất ñai tư nhân vẫn ñược thừa nhận và bảo hộ.
Năm 1946, Nhà nước tập trung chủ yếu vào việc ban hành chính sách tận
dụng ñất ñể phát triển sản xuất nông nghiệp cứu ñói. Trong 9 năm kháng chiến
chống thực dân Pháp, chính sách ñất ñai tập trung vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, giao ñất vô chủ cho người có ñiều kiện sử dụng, tịch thu ruộng ñất thuộc
quyền sở hữu của người Pháp, khuyến khích ñóng thuế nông nghiệp.
Năm 1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng ñất nhằm ñánh ñổ giai
cấp ñịa chủ, thực hiện chính sách “người cày có ruộng” mặc dù có những sai lầm
nhất ñịnh nhưng cuộc cải cách ruộng ñất ñã hoàn thành, ruộng ñất ñược chia ñến tay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

nông dân.
Cuối năm 1958, cuộc vận ñộng thành lập tổ ñổi công và xây dựng hợp tác xã
nông nghiệp bắt ñầu. ðất nông nghiệp chủ yếu thuộc sở hữu tập thể của hợp tác xã nông
nghiệp. Một số ruộng ñất thuộc ñồn ñiền cũ hoặc ñất chuyên canh ñược tổ chức thành
các nông trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước. ðất rừng sản xuất ñược tổ chức
thành các lâm trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước.
Năm 1959, Hiến pháp lần thứ hai ñược ban hành ñã xác nhận 3 hình thức sở
hữu ñất ñai: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Sở hữu nhà nước ñược ưu
tiên, sở hữu tập thể ñược bảo hộ và khuyến khích, sở hữu tư nhân bị hạn chế.
ðất nước thống nhất năm 1975, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ñược thành lập, hiến pháp lần thứ 3 ñược ban hành vào năm 1980, theo hiến pháp
này quyền sở hữu tập thể và quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai bị xóa bỏ, toàn bộ ñất
ñai thuộc sở hữu toàn dân.
ðồng thời vào năm 1980, sản xuất nông nghiệp trong quan hệ sản xuất hợp
tác xã và nông lâm trường quốc doanh dần không hiệu quả ñã thể hiện rõ rệt. Trung
ương ðảng ñã ban hành chính sách khoán sản phẩm ñến nhóm lao ñộng vào người
lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiệp (Chỉ thị 100 - CT/TW ngày 13/01/1980 của
Ban bí thư Trung ương ðảng).
Vào năm 1980, Tổng cục Quản lý ruộng ñất ñược thành lập ñã ñẩy mạnh
việc ñiều tra lập bản ñồ giải thửa ñể nắm chắc qũy ñất ñai toàn quốc (Chỉ thi
299/TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Tư duy ñổi mới ñược bắt ñầu từ ðại hội ñại biểu toàn quốc của ðảng khóa
VI (1986) ñã ñưa vấn ñề lương thực – thực phẩm trở thành một trong ba chương
trình mục tiêu ñể ñổi mới kinh tế.
Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị là văn kiện quyết
ñịnh nhằm ñổi mới chế ñộ sử dụng ñất nông nghiệp, khẳng ñịnh việc chuyển nền
nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Năm 1987, Quốc hội thông qua Luật ðất ñai lần thứ nhất (gọi là luật ñất ñai

1987) với nội dung chủ yếu là thực hiện chính sách giao ñất của hợp tác xã cho hộ
gia ñình cá nhân ñể sử dụng ổn ñịnh lâu dài, người không sử dụng ñất phải trả lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

nhà nước ñể giao cho người khác sử dụng, các chủ sử dụng ñất chưa ñược chuyển
quyền sử dụng ñất ñai, ñất không có giá.
Năm 1992, Hiến pháp lần thứ tư ñược ban hành trong ñó tiếp tục khẳng ñịnh
chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai. Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai bằng pháp
luật và quy hoạch, Nhà nước giao ñất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh và
lâu dài.
Năm 1993, Quốc hội thông qua Luật ðất ñai lần thứ hai (gọi là Luật ðất ñai
1993) trong ñó người sử dụng ñất nông nghiệp, lâm nghiệp và ñất ở ñược thực hiện
5 quyền chuyển ñổi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. ðất có giá và giá
ñất do nhà nước quy ñịnh, từ ñây như một làn gió mới thổi vào người dân ñược yên
tâm ñầu tư trên mảnh ñất của mình ñồng thời ñược thực hiện các quyền giao dịch
trên mảnh ñất của mình ñã ñược nhà nước thừa nhận.
Năm 2003, Luật ðất ñai ñược Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 nhằm
ñổi mới chính sách ñất ñai cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện ñại hóa
ñất nước. Luật ðất ñai 2003 ñịnh hướng tốt hơn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
sử dụng ñất, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và cơ cấu ñầu tư,
tạo hiệu quả thực sự trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp dịch vụ.
b. Những quy ñịnh hiện hành về giao ñất, cho thuê ñất
ðất ñai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình
ñưa ñất vào sử dụng và luân chuyển các mục ñích sử dụng ñất ñược thực hiện bằng
hình thức giao ñất, cho thuê ñất. ðối với chính sách giao ñất cho các ñối tượng sử
dụng ñất có 2 hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất và giao ñất không thu tiền
sử dụng ñất. Hình thức cho thuê ñất gồm cho thuê ñất trả tiền một lần cho cả thời

gian thuê và thuê ñất trả tiền hàng năm.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích ñất trên ñã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục ñích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử
dụng ñất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ ñất ñang quản lý, sử dụng của các tổ chức ñược
Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất với mục tiêu tổng hợp và ñánh giá thực trạng việc
quản lý, sử dụng quỹ ñất ñược nhà nước giao ñất, cho thuê ñất.
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn ñề chung nhất
còn tồn tại trong việc sử dụng ñất của các tổ chức sau khi ñược Nhà nước giao, cho
thuê như sau: Sử dụng không ñúng mục ñích ñược giao, ñược thuê; cho mượn, cho
thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ
hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng, Về phía các cơ quan
quản lý nhà nước cũng còn những ñiều bất cập như: diện tích ñất trong quyết ñịnh
giao ñất, cho thuê ñất không trùng với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất còn khá
thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu ñể quản lý bằng phần mềm chuyên ngành còn gặp
rất nhiều khó khăn,
Việc sử dụng quỹ ñất này không phù hợp ñã gây lãng phí trong việc sử dụng
tài nguyên ñất, thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo nhiều tiêu cực trong quản lý sử
dụng ñất và gây khiếu kiện trong nhân dân.
* Chính sách giao ñất
- Căn cứ giao ñất
Giao ñất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng ñất bằng quyết ñịnh hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng ñất. Việc giao ñất dựa vào các căn cứ theo

ðiều 31 của Luật ðất ñai năm 2003 như sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất hoặc quy hoạch xây dựng ñô thị, quy
hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng ñất thể hiện trong dự án ñầu tư, ñơn xin giao ñất.
- ðối tượng giao ñất
Nhà nước giao ñất cho người sử dụng ñất dưới hai hình thức là giao ñất không
thu tiền sử dụng ñất và giao ñất có thu tiền sử dụng ñất. Và một trong các ñối tượng
ñược giao ñất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao (Chính phủ, 2007).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

Nếu như việc Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất là ñể ñảm bảo lợi
ích chính ñáng của người trực tiếp lao ñộng sản xuất, bảo vệ tốt quỹ ñất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, Nhằm bảo ñảm cho hoạt ñộng bình thường của các
cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng ñất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng, thì việc
Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất là ñảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
ðiều 33 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh Nhà nước giao ñất không thu
tiền sử dụng ñất trong các trường hợp sau ñây:
+ Hộ gia ñình cá nhân trực tiếp lao ñộng nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối ñược giao ñất nông nghiệp trong hạn mức;
+ Tổ chức sử dụng ñất vào mục ñích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ ðơn vị vũ trang nhân dân ñược Nhà nước giao ñất ñể sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh;

+ Tổ chức sử dụng ñất ñể xây dựng nhà ở phục vụ tái ñịnh cư theo các dự án
của Nhà nước;
+ Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng ñất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác
xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người sử dụng ñất rừng phòng hộ; ñất rừng ñặc dụng; ñất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
ninh; ñất giao thông, thủy lợi; ñất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và
ñào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm mục ñích kinh doanh; ñất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa;
+ Cộng ñồng dân cư sử dụng ñất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng ñất phi
nông nghiệp.
Theo ðiều 34 của Luật ðất ñai năm 2003, Nhà nước giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất trong các trường hợp sau ñây:
+ Hộ gia ñình, cá nhân ñược giao ñất ở;
+ Tổ chức kinh tế ñược giao ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng nhà ở ñể

×