Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 123 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







ĐỖ THỊ KIM DUNG






MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






ĐỖ THỊ KIM DUNG







MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Tuấn






Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i



LỜI CAM ĐOAN




Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ”, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, mã số 60 34 04 10, đây là công trình của riêng tôi. Luận văn
đã sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có
sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào
hoặc chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.



Tác giả luận văn





Đỗ Thị Kim Dung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii


LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình thực hiện đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ” ,
tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể,
tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau đại học
và các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên. Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Việt
Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của
UBND Huyện Phù Ninh.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn




Đỗ Thị Kim Dung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan 0

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các biểu viii

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 6
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6

1.1.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế 6

1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 11

1.2. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 13

1.2.1. Các học thuyết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 13

1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 16

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinhh tế 20


1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một số nước trên
thế giới và một số tỉnh, địa phương của Việt Nam 23

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phù Ninh 29

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 31

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH
TỈNH PHÚ THỌ 36

3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh 36
3.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội huyện Phù Ninh 39

3.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Phù Ninh 47

3.3.1. Tăng trưởng kinh tế 47


3.3.2. Đầu tư phát triển 51

3.3.3. Thu Chi ngân sách 52

3.3.4. Đời sống kinh tế xã hội 54

3.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành 55

3.4.1. Thực trạng chuyển dịch nội bộ ngành 55

3.4.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp,lâm nghiệp,
thủy sản 58
3.4.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp,xây dựng 67
3.4.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ 73

3.5. Các bất cập và nguyên nhân của các bất cập hiện nay 79

3.5.1. Các bất cập trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hiện nay của
Huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 79

3.5.2. Nguyên nhân khách quan 80

3.5.3. Nguyên nhân chủ quan 80

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ 84
4.1. Bối cảnh thời gian tới 84


4.2. Những quan điểm, định hướng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế tại huyện Phù Ninh 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v

4.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 86

4.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Phù Ninh
tỉnh Phú Thọ 89
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của huyện Phù Ninh 90

4.3.1. Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý 90

4.3.2. Giải pháp về thu hút nhân tài 90

4.3.3. Phát triển nguồn nhân lực 91

4.3.4. Giải pháp khai thác tiềm năng và phát triển các ngành của
Huyện Phù Ninh 92

4.3.5. Giải pháp về vốn đầu tư 94

4.3.6. Giải pháp về thị trường 97

4.3.7. Giải pháp về ô nhiễm môi trường 98

4.4. Kiến nghị 99


KẾT LUẬN 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

PHỤ LỤC







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Nội dung
1 CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 ĐVT Đơn vị tính
3 GTSX Giá trị sản xuất
4 GO Giá trị sản xuất
5 Tr.đ Triệu đồng
6 UBND Ủy ban nhân dân


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành của huyện Phù Ninh 51

Bảng 3.2: Thu, chi ngân sách trên địa bàn Huyện giai đoạn 2001 – 2010 53

Bảng 3.3: Tình hình phát triển ngành trồng trọt giai đoạn 2001 - 2010 61

Bảng 3.4: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2001 - 2010 64
Bảng 3.5: Tình hình phát triển ngành trồng trọt giai đoạn 2001 - 2010 110

Bảng 3.6: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2001 - 2010 111

Bảng 3.7: Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng giai đoạn 2001 - 2010 .112


Bảng 3.8: Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ giai đoạn 2001 - 2010 113

Bảng 3.9: Số cơ sở và lao động kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Huyện 113







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế tại huyện Phù Ninh 40

Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn 48

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành kinh tế của huyện Phù Ninh
giai đoạn 2001 - 2010 51

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Phù Ninh 56

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu giá trị sản xuất do huyện Phù Ninh quản lý giai đoạn
2001 – 2010 57

Biểu đồ 3.6: Giá trị sản xuất Nông, lâm, thủy sản của huyện Phù Ninh giai

đoạn 2001 -2010 58

Biểu đồ 3.7 : Cơ cấu giá trị sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản của
huyện Phù Ninh giai đoạn 2001 - 2010 59

Biểu đồ 3.8 : Giá trị sản xuất nội bộ ngành công nghiệp, xây dựng trên địa bàn
huyện Phù Ninh 2001 - 2010 68

Biểu đồ 3.9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Công nghiệp, Xây dựng trên địa
bàn huyện Phù Ninh giai đoạn 2001 – 2010 71

Biểu đồ 3.10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Công nghiệp, Xây dựng 72

Biểu đồ 3.11: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ trên địa bàn huyện Phù Ninh giai
đoạn 2001 – 2010 73

Biểu đồ 3.12: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành dịch vụ trên địa bàn 75

Biểu đồ 3.13: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành dịch vụ do 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế như một tất yếu khách quan trong quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước để trở thành một đất nước công
nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên sự chuyển đổi căn bản nền kinh tế
trên nhiều lĩnh vực: Phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực
sử dụng trong quá trình sản xuất, gia tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã

hội, góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng tốt hơn. Trước sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất nước, tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Phù Ninh nói
riêng cũng đang tận dụng những lợi thế của mình để thực hiện từng bước
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Huyện Phù Ninh có vị trí rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật giữa vùng trung du miền núi với đồng bằng, giữa nông thôn
với thành thị trong phạm vi tỉnh Phú Thọ và cả nước. Trong những năm qua,
kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh đã có những chuyển biến, từ cơ cấu kinh
tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ chuyển sang công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp. Đặc biệt cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp trên địa bàn đã
khẳng định thế mạnh của kinh tế công nghiệp trong phát triển kinh tế của
Huyện. Những lợi thế về đất đai, rừng, nguồn nước và lao động đã tạo cho
huyện Phù Ninh có lợi thế trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Phù Ninh giai
đoạn 2001 – 2010 mặc dù đã đạt được kết quả nhất định nhưng xu hướng chuyển
dịch qua các năm chậm và không bền vững, cụ thể: Cơ cấu kinh tế huyện quản
lý: Công nghiệp - xây dựng 41,22%; Dịch vụ 29,8%; Nông, lâm nghiệp 28,98%
(Kế hoạch : Công nghiệp - Xây dựng 46%; Dịch vụ - Thương mại 29%; Nông,
lâm nghiệp 25%). Cơ cấu kinh tế trên địa bàn: Công nghiệp xây dựng 66,9%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

Dịch vụ 18,75%; Nông, lâm nghiệp 14,35%. Với tốc độ chuyển dịch như thời
gian vừa qua, các mục tiêu về công nghiệp hóa và mục tiêu về phát triển kinh tế
xã hội, nâng cao đời sống của người dân khó có thể đạt được một cách bền vững.
Mặc dù vấn đề là quan trọng như vậy, hiện vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Phù Ninh. Tình hình này đã
giúp tác giả lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn được đóng góp nhỏ trong việc đưa ra những giải

pháp nhằm khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế huyện Phù Ninh.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Để giúp
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã có rất nhiều
những đóng góp của các nhà kinh tế, nhà khoa học qua các công trình nghiên
cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
- Nhóm tác giả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
Theo PGS.TS Bùi Tất Thắng (2006) trong cuốn: “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở Việt Nam” Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, tác giả Bùi Tất
Thắng đã khái quát lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hoá, nêu ra những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, PGS.TS
Bùi Tất Thắng (1997) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyền dịch cơ cấu
ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt nam”, Nhà xuất bản Khoa học xã
hội, PGS.TS Bùi Tất Thắng cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau và phân tích mối quan hệ
giữa hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

Trong cuốn: “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của tác giả
Nguyễn Thị Bích Hường (2005) đã trình bày những vấn đề có tính lý luận về
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Phân tích mối
quan hệ giữa hội nhập kinh tế với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích
và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta. Đề ra một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu cho việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nhóm tác giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Trong luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Văn Chung (2006) “Chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình”, tác giả đã phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2005,
đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót, từ đó xây dựng
những quan điểm, mục tiêu, giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Bình trong những
năm tới.
- Tác giả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện
Trong luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thành Lập (2011): “Nghiên cứu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh”, tác giả đã đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Huyện Duyên Hải trong giai đoạn
2000 - 2009, phân tích thực trạng các ngành kinh tế, lao động đề xuất định
hướng và nhóm giải pháp khả thi nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế huyện.
Từ những công trình nghiên cứu trên tác giả xét thấy các công trình trên
mới chỉ đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nền kinh tế cả nước
nói chung, một số vùng miền hoặc ở một số tỉnh nói riêng và có rất ít công
trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện. Các công trình nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

cứu ở huyện chỉ đề cập xoay quanh vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động,
vốn Đặc biệt, đối với huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành Nông nghiệp, Công nghiệp,
Dịch vụ trong giai đoạn 2001 – 2010. Vì vậy, đề tài: “Một số giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Phù Ninh –
tỉnh Phú Thọ” là một vấn đề cần nghiên cứu, phân tích và có ý nghĩa thực
tiễn đối với huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Phù Ninh, đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Phù Ninh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, bất cập của huyện và tìm ra những
nguyên nhân bất cập của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại địa bàn huyện
Phù Ninh giai đoạn 2001- 2010.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế huyện Phù Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

- Địa hình nghiên cứu: Tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
- Thời gian: năm 2001 – 2010
- Vấn đề nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về thực trạng chuyển
dịch cơ cấu của các ngành kinh tế lớn (cụ thể là ngành nông nghiệp –
công nghiệp - dịch vụ) trên địa bàn huyện Phù Ninh chứ không đi sâu
xem xét các ngành chi tiết theo phân ngành chi tiết của Tổng cục Thống
kê. Từ đó, đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của huyện.

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế cho huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
6.Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn: Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế
Trước khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ta cần tìm
hiểu về cơ cấu kinh tế. Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ
khái niệm "cơ cấu" là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng
để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ của các bộ phận hợp thành

của một hệ thống. Cơ cấu được hiểu như là tập hợp các mối quan hệ liên kết
hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định, là thuộc tính của hệ
thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương
tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định.
Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu giữa các lĩnh vực sản xuất, trao đổi tiêu dùng;
giữa các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương mại Mỗi vùng,
mỗi ngành lại có cơ cấu kinh tế riêng của mình tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, địa lý, kinh tế xã hội cụ thể.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định, cả về số lượng và chất lượng phù hợp với các
mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

Trong cơ cấu kinh tế có sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Theo Mác (Giáo trình Kinh tế chính trị Mac –
Lênin, (2007) “Cơ cấu kinh tế của một nước là tổng thể các quan hệ kinh tế
hay các bộ phận hợp thành của nền kinh tế; gắn với vị trí trình độ kỹ thuật
công nghệ, quy mô, tỷ trọng tương ứng với từng bộ phận và mối quan hệ
tương tác giữa các bộ phận, gắn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phát triển nhất định, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế đã được
hoạch định”
Từ việc tiếp cận cơ cấu kinh tế theo cách trên, có thể thấy cơ cấu kinh tế
có những đặc trưng sau:

- Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, luôn luôn phản ánh và chịu sự
tác động của các quy luật khách quan. Vai trò của các yếu tố chủ quan là
thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó phân tích đánh giá
những xu hướng phát triển khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau để tìm ra
phương án thay đổi cơ cấu cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của đất
nước, cũng như của từng địa phương, từng vùng, từng ngành trong quá trình
phát triển kinh tế. Đối với một quốc gia hay một ngành, một địa phương cơ
cấu kinh tế được nhận thức và phản ánh dưới chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, ở các chương trình dự án, kế hoạch phát triển của nhà nước, của ngành
hay của địa phương.
- Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội, thực tế cho thấy nền kinh tế
chỉ phát triển được khi đã xác định được một mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận của quá trình tái sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Cơ cấu
kinh tế luôn gắn liền với sự biến đổi không ngừng của bản thân các yếu tố,
các bộ phận trong nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng khi nào giải quyết
tốt mới diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

- Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lý hơn, hoàn
thiện và đạt hiệu quả hơn. Đó là sự vận động và phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội ngày càng ở trình độ cao
hơn, phạm vi ngày mở rộng hơn. Khi tiến bộ khoa học và kỹ thuật công nghệ
tác động làm cho lực lượng sản xuất và cấu trúc của nó có sự biến đổi về chất,
khi đó sẽ tạo điều kiện cho con người ý thức để thực hiện có hiệu quả chiến
lược phát triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
- Cơ cấu kinh tế vận động theo hướng ngày càng tăng cường mở rộng sự
hợp tác, phân công lao động trong nước và quốc tế. Trong nền kinh tế thị
trường, sự vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng sự

hợp tác và phân công lao động diễn ra không chỉ trong phạm vi mỗi ngành,
mỗi vùng, mỗi quỗc gia mà còn mở rộng ra các nước trong khu vực và trên
thế giới. Do đó, mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh cần xác định được cơ
cấu kinh tế trên cơ sở xác định được lợi thế của mình gắn với thị trường trong
nước và quốc tế, nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nhanh quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế quốc dân.
Dựa trên sự nhìn nhận dưới các khía cạnh khác nhau của quá trình phân
công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội mà chúng ta có thể phân chia cơ
cấu kinh tế theo các loại khác nhau. Mỗi loại cơ cấu đều thể hiện tính chất
cũng như đặc trưng chủ yếu riêng có của nó, ở đây chúng ta có thể phân loại
cơ cấu kinh tế như sau:
+ Xét trên sự phân công lao động theo ngành kinh tế ta có cơ cấu ngành
kinh tế
+ Xét sự phân công lao động theo vùng kinh tế ta có cơ cấu vùng kinh tế
+ Xét về quan hệ sở hữu ta có cơ cấu thành phần kinh tế
+ Xét về trình độ kỹ thuật ta có cơ cấu kinh tế kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

+ Cơ cấu tái sản xuất
(Ngoài ra, còn có các cách phân loại khác)
Như vậy, có ba loại cơ cấu: Cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu
thành phần kinh tế là những nội dung quan trọng nhất, phản ánh tập trung
nhất trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Với phạm vi nghiên
cứu của đề tài tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế.
* Cơ cấu ngành kinh tế
Trong cuốn Kinh tế phát triển của PGS.TS. Phan Thúc Huân (2008) có
viết về phương pháp phân loại nền kinh tế theo ba ngành của nhà kinh tế học
người Anh Colin Clark, ngành thứ nhất sản xuất những sản phẩm dựa trên sự
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm: Nông

nghiệp và công nghiệp khai thác. Ngành thứ hai có chức năng gia công và chế
biến sản phẩm có nguồn gốc từ ngành thứ nhất, đó là ngành công nghiệp chế
biến. Hai ngành này đều là những ngành sản xuất của cải vật chất hữu hình.
Còn ngành thứ ba là ngành sản xuất các sản phẩm vô hình chính là ngành dịch
vụ. Cách phân loại của Clark có ảnh hưởng tương đối rộng rãi và đã được sử
dụng phổ biến ở nhiều nước. Tuy vậy, cũng còn nhiều cách phân loại khác
nhau. Để thống nhất cách phân loại ngành Liên Hợp Quốc đã ban hành
"Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với hoạt động kinh
tế" theo tiêu chuẩn này có thể gộp các ngành phân loaị thành ba khu vực.
Khác với cách phân loại của Clark, theo tính chất công việc Liên Hợp Quốc
xếp công nghiệp khai thác vào khu vực II- là khu vực công nghiệp. Như vậy,
khu vực I là nông nghiệp và khu vực III là dịch vụ.
Từ các cách tiếp cận và phân loại cơ cấu kinh tế ta thấy cơ cấu ngành
kinh tế bao gồm ba ngành: Công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Các ngành
này có mối quan hệ với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

“Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các
tương quan tỷ lệ, biểu thị mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế
quốc dân”
Định nghĩa trên đã nêu những nội dung cơ bản của cơ cấu ngành. Tuy
nhiên, do lệ thuộc vào cách xác định cơ cấu ngành hiện nay nên trong định
nghĩa mới chỉ mô tả mối quan hệ ngành ở một phạm vi hẹp và không đầy đủ,
chỉ nói đến tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống “ Cơ cấu ngành của nền kinh tế
là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ
tương đối ổn định giữa chúng”
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác động
qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa công nghiệp và nông

nghiệp là mối quan hệ truyền thống, xuyên suốt mọi giai đoạn phát triển xã
hội. Nông nghiệp yêu cầu cần có sự tác động của công nghiệp đối với tất cả
các yếu tố đầu vào, cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Công nghiệp cung cấp
cho nông nghiệp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, các công cụ sản xuất, máy
móc thiết bị phục vụ cho việc cơ giới hoá sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp
qua chế biến sẽ được nâng cao chất lượng và hiệu quả làm cho sản phẩm trở
nên đa dạng về mẫu mã, phong phú về khẩu vị, vận chuyển và dự trữ được
thuận lợi. Ngược lại, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, thực phẩm cho công nhân lao động, cho mở rộng hoạt động sản xuất
công nghiệp và nó còn là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
Công nghiệp và nông nghiệp được gọi là các ngành sản xuất vật chất,
thực hiện chức năng sản xuất trong quá trình tái sản xuất. Để những sản phẩm
của hai ngành này đi vào tiêu dùng cho sản xuất hoặc tiêu dùng cho đời sống
phải trải qua phân phối và trao đổi. Những chức năng này do hoạt động dịch
vụ đảm nhận. Các hoạt động dịch vụ như thương mại, vận tải, thông tin, ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

hàng, bảo hiểm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Không có
sản phẩm hàng hoá thì không có cơ sở cho các hoạt động dịch vụ tồn tại. Sản
xuất hàng hoá càng phát triển, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu
dịch vụ càng lớn. Như vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Mối quan hệ giữa các ngành không chỉ biểu hiện về mặt định tính mà
còn được tính toán thông qua tỉ lệ giữa các ngành, thường được gọi là cơ cấu
ngành. Như vậy, cơ cấu ngành là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trong toàn
bộ nền kinh tế, mối quan hệ này bao gồm cả số lượng và chất lượng, chúng
thường xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu
ngành là bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế, sự biến động của nó có
ý nghiã quyết định đến sự biến động của nền kinh tế.

1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có rất nhiều khái
niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên, còn tuỳ thuộc vào điều
kiện, phạm vi, biện pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mà có thể sử dụng
khái niệm cho phù hợp.
Theo TS.Nguyễn Xuân Thu (2002)“Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá
trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa
các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chung so với một
thời điểm trước đó”
Theo Nguyễn Minh Tuệ (2005) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay
đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái kinh tế này sang trạng thái kinh tế khác cho
phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu
trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự
phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược kinh tế - xã hội đã được đề ra
cho từng thời kỳ cụ thể”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

Theo khái niệm này thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự thay đổi
một cách có mục tiêu số lượng ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ của
các ngành đó với nhau trong khoảng thời gian khác nhau. Tuy nhiên, sự thay
đổi này chưa đề cập đến tính bền vững, chỉ đề cập đến số lượng. Do đó, tác
giả xin đưa ra khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế như sau:
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự chuyển dịch cơ cấu nghành theo trình
tự Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ sang Dịch vụ - Công nghiệp – Nông
nghiệp theo xu hướng bền vững phù hợp với công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
Chuyển dịch cơ cấu ngành được coi là một nội dung cơ bản lâu dài trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định phương hướng và các
giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự
phát triển, ngược lại sẽ phải trả giá đắt cho sự phát triển về sau.

Trong thời đại ngày nay, trước sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị
trường và tiến bộ khoa học công nghệ, ở tất cả các nước đều đặt ra vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng.
Riêng đối với các nước đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành luôn gắn
với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Yêu cầu đặt ra là phải xác định
được một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, vùng trọng điểm, mũi nhọn cho phù
hợp với mỗi giai đoạn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nền kinh tế thành công hay thất
bại đều phụ thuộc vào khâu quyết định chủ trương chuyển dịch và khâu tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định. Ở đây, vai trò của Nhà
nước là quyết định trong việc hoạch định các chủ trương và chính sách kinh tế
vĩ mô, còn các doanh nghiệp lại có vai trò trong việc thực hiện các phương
hướng và nhiệm vụ chuyển dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

1.2. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.1. Các học thuyết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đã có rất nhiều học thuyết của các nhà kinh tế trên thế giới đã đề cập đến
vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài tác giả xin đề cập một số học thuyết, mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Theo giáo trình kinh tế phát triển (2008):
* Học thuyết của C.Max
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được C.Max đề cập chủ yếu
trong nội dung của hai học thuyết đó là học thuyết về phân công lao động xã
hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Theo C.Max cho rằng quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đạt hiệu quả khi có sự chín muồi của các
tiền đề sau:
Theo Max, trong xã hội hình thành hai cực rõ ràng, khu vực nông thôn
và khu vực thành thị. Khu vực nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,

khu vực thành thị gồm các hoạt động của các ngành công nghiệp, thương mại
và các ngành dịch vụ khác. Hai khu vực này có mối quan hệ khăng khít với
nhau, trong quá trình sản xuất và giao lưu buôn bán hai khu vực có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ nhau phát triển.
Số lượng dân cư và mật độ dân cư. Các phương hướng chuyển dịch đưa
ra nhằm khắc phục tình trạng di dân từ khu vực nông thôn đến khu vực thành
thị ngày càng gia tăng nhưng đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế và mối
quan hệ phát triển giữa hai khu vực.
Năng suất lao động trong nông nghiệp được nâng cao đủ để cung cấp
những sản phẩm thiết yếu cho cả những người lao động trong nông nghiệp
cũng như người lao động thuộc các ngành nghề sản xuất khác.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp truyền
thống chi phối các hoạt động kinh tế nhưng sự phát triển của nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

truyền thống này chưa đủ sức mạnh để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, trong xã hội chưa có sự chuyển biến lớn. Nhưng đến giai đoạn phát triển
tiếp theo của nền kinh tế có sự chuyển dịch từ nền nông nghiệp truyền thống
sang nền kinh tế công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ. Sự phát triển của ngành
công nghiệp thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp tất yếu dẫn
đến sự phát triển của ngành dịch vụ. Do nông nghiệp phát triển cho nên mức
sống của người dân ở khuvực nông thôn luôn được cải thiện theo hướng đi
lên. Vì vậy, tình trạng di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng có xu hướng
giảm. Sự phát triển của ngành công nghiệp và ngành dịch vụ không ngừng
ảnh hưởng tới việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, do vậy sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
* Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Rostow

Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào
cũng trải qua năm giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống, giai đoạn này sản xuất nông nghiệp
giữ vai trò chủ yếu, sản xuất bằng công cụ thủ công, kỹ thuật chưa phát triển.
Tuy vậy nền kinh tế không bị chững lại mà vẫn có sự tăng trưởng liên tục do
áp dụng kỹ thuật vào nông nghiệp, đặc biệt là thuỷ lợi.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị cất cánh, công nghiệp bắt đầu được
hình thành thời kỳ nông nghiệp- công nghiệp có tác động thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn cất cánh, công nghiệp ra đời và phát triển, đây
là thời kỳ công- nông nghiệp, nó cũng chính là giai đoạn trung tâm của sự
phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

- Giai đoạn 4: Giai đoạn tăng trưởng, thời kỳ công nghiệp phát triển
mạnh, giai đoạn mà tỷ lệ đầu tư trên thu nhập quốc dân cao và xuất hiện nhiều
cực tăng trưởng mới.
- Giai đoạn 5: Giai đoạn mức tiêu dùng cao, là giai đoạn kinh tế phát
triển cao, sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường linh hoạt và có hiện
tượng giảm nhịp độ tăng trưởng.
Như vậy, quan điểm của Rostow tuy không đề cập tới bản thân cơ cấu
ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp
hoá. Song, đã chỉ ra được đặc trưng từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa trong
việc xác định cơ cấu ngành của các giai đoạn phát triển. Lý thuyết của
Rostow cho ta thấy về một cơ cấu ngành, trong đó thứ tự ưu tiên của chúng
trong từng thời kỳ không giống nhau.
* Lý thuyết nhị nguyên (hai khu vực phát triển) của Athus Lewis.
Athus Lewis chia nền kinh tế thành hai khu vực cùng song song và tồn
tại, đó là khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp. Lý thuyết này đề cập

đến mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong việc giải quyết lao
động dư thừa ở nông thôn. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế,
nông nghiệp phát triển chi phối các hoạt động kinh tế nhưng sau đó do sự dư
thừa lao động cho nên năng suất lao động trong nông nghiệp có chiều hướng
giảm. Bên cạnh đó do công nghiệp mới được hình thành cho nên cần nhiều
lao động dẫn đến sự di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp. Khoa học và kỹ thuật kết hợp với lao động thúc đẩy sự phát
triển của công nghiệp, công nghiệp phát triển tạo tiền đề cho nông nghiệp
phát triển. Nền kinh tế có sự chuyển dịch từ thời kỳ nông nghiệp thuần tuý
sang thời kỳ công - nông nghiệp phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×