Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 100 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐÀO VIỆT ANH



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC CHÍNH




Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣớí sự hƣớng dẫn
khoa học của TS. Phạm Quốc Chính, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một công trình
khoa học nào khác, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu
sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Học viên


Đào Việt Anh












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Quốc Chính đã trực tiếp hƣớng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên, phòng tổng hợp Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Đào Việt Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ix

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƢỚC TA 4
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội 4
1.1.1. Sơ lƣợc sự ra đời và lịch sử phát triển của BHXH 4
1.1.2. Bản chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội 8
1.1.2.1.Bản chất của Bảo hiểm xã hội 8
1.1.2.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội 10
1.1.3. Vai trò của BHXH 11
1.1.3.1.Vai trò của BHXH đối với ngƣời lao động và gia đình của họ 11
1.1.3.2.Vai trò của BHXH đối với xã hội 11
1.1.3.3. Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trƣờng 12
1.1.4. Hệ thống các chế độ, quỹ và những vấn đề cơ bản về quản lý thu Bảo hiểm xã hội 13
1.1.4.1. Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội 13
1.1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội 14
1.1.4.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu Bảo hiểm xã hội 16
1.2. Vài nét về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.1. Khái niệm và thành phần của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 18
1.2.2. Đặc điểm chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 19
1.3. Quá trình phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 25
1.4. Vai trò của khu vực KTNQD đối với nền kinh tế quốc dân 26
1.4.1. KVKTNQD tạo thêm công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp 26

1.4.2. Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cƣ tham gia vào
công cuộc xây dựng đất nƣớc, đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế 27
1.4.3. Hình thành và phát triển các DNNQD, góp phần xây dựng đội ngũ các
nhà Doanh nghiệp Việt Nam 28
1.4.4. Kinh tế khu vực NQD thúc đẩy chuyển dịch thành phần kinh tế 28
1.4.5. Kinh tế khu vực NQD góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp,
thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội 29
1.5. BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 29
1.5.1. Vai trò của BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 29
1.5.1.1. Vai trò đối với ngƣời lao động 29
1.5.1.2. Vai trò đối với đối với doanh nghiệp 30
1.5.1.3. Vai trò đối với nhà nƣớc 31
1.5.2. Cơ sở thực hiện chính sách BHXH đối với khu vực KTNQD 32
1.5.2.1. Tính tất yếu của việc khu vực KTNQD tham gia BHXH 32
1.5.2.2. Những căn cứ pháp lý để thực hiện BHXH cho KVKTNQD 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 38
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp 38
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 38
2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tổ 38
2.2.3.2. Phƣơng pháp so sánh 39
2.2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.3.4. Phƣơng pháp phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu) 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH KHU VỰC KINH TẾ

NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 40
3.1. Khái quát về cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên 40
3.3.1. Về tổ chức bộ máy 40
3.3.2. Chức năng 40
3.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH ở khu vực KTNQD 43
3.2.1. Sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam đối với khu vực KTNQD về việc thực hiện
chính sách BHXH 43
3.2.2.Tình hình thực hiện BHXH khu vực KTNQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 44
3.2.2.1. Thời kỳ 2006 trở về trƣớc 45
3.2.2.2. Thời kỳ từ 2007 đến ngày 31/12/2011 45
3.3. Những thành tựu đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại 52
3.3.1.Thành tựu 52
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 53
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại 55
3.3.3.1. Từ phía doanh nghiệp 55
3.3.3.2. Từ phía ngƣời lao động 56
3.3.3.3. Từ phía các tổ chức bảo về quyền lợi cho ngƣời lao động 57
3.3.3.4. Từ luật và chính sách 57
3.3.3.5. Từ phía cơ quan quản lý 58
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN 61
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH Việt Nam và kế hoạch triển
khai của BHXH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 61
4.1.1. Định hƣớng hoạt động và hoàn thiện công tác quản lý thu của BHXH Việt
Nam đến năm 2015 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.1.2. Kế hoạch triển khai thực hiện quản lý thu của BHXH tỉnh Thái Nguyên đến

năm 2015 64
4.1.3. Dự báo kế hoạch thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2012 đến năm 2015 . 65
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH cho khu vực KTNQD
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 66
4.2.1. Giải pháp chung cho khu vực KTNQD 66
4.2.2. Giải pháp cụ thể cho khu vực KTNQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 74
4.2.2.1. Mở rộng phạm vi đối tƣợng tham gia BHXH để tăng thu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 74
4.2.2.2. Hoàn thiện phƣơng thức phƣơng thức thu đóng, quy trình quản lý thu
nộp BHXH 76
4.2.2.3. Các giải pháp thu hồi nợ đọng BHXH 79
4.2.2.4. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính 81
4.2.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý
thu quỹ BHXH 82
4.3. Một số kiến nghị 84
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 84
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan BHXH cho lao động khu vực NQD 85
4.3.3. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên 86
4.3.4. Kiến nghị đối với các đơn vị ngoài quốc doanh 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

3. DN : Doanh nghiệp
4. NLĐ : Ngƣời lao động
5. NSDLĐ : Ngƣời sử dụng lao động
6. TBXH : Thƣơng binh xã hội
7. QH : Quốc hội
8. KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh
9. TNLĐ-BNN : Tai nạn lao động –Bệnh nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu quy mô vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế NQD
năm
2011
19
Bảng 1.2: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12
năm 2011 theo thành phần kinh tế 20
Bảng 1.3: Cơ cấu số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
31/12 năm 2011 theo thành phần kinh tế 20
Bảng 1.4: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 năm 2011
theo thành phần kinh tế
21
Bảng 1.5: Cơ cấu số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 năm 2011
theo thành phần kinh tế
21
Bảng 1.6: Tổng vốn sản xuất kinh doanh hàng năm


của các doanh nghiệp theo thành
phần kinh tế
22
Bảng 1.7: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh hàng năm

của các doanh nghiệp theo
thành phần kinh tế
22
Bảng 1.8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế 26
Bảng 1.9: Cơ cấu mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế 26
Bảng 1.10: Sự đóng góp vào tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế theo thành
phần kinh tế 27
Bảng 1.11: Cơ cấu sự đóng góp vào tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế theo
thành phần kinh tế 27
Bảng 3.1: Đơn vị sử dụng lao động khu vực NQD tham gia BHXH 46
Bảng 3.2: Lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH.
48
Bảng 3.3: Số thu BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
50
Bảng 3.4: Số tiền nợ BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 51
Bảng 4.1: Dự báo kế hoạch thu BHXH khu vực NQD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2015 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Thái Nguyên 41
Biểu đồ 3.1: Đơn vị sử dụng lao động khu vực NQD tham gia BHXH 47
Biểu đồ 3.2: Lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH
49
Biểu đồ 3.3: Số tiền nợ BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 51








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết phải nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội của tất cả các
nƣớc trên thế giới, liên quan trực tiếp đến an toàn xã hội. Chính vì vậy, BHXH Việt
Nam đã nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, của Chính phủ ngay từ những ngày đầu
mới thành lập. Cho đến nay đã hình thành 63 cơ quan BHXH ở 63 tỉnh thành trong
cả nƣớc, phạm vi hoạt động của BHXH Việt Nam ngày càng đƣợc mở rộng, hƣớng
tới BHXH toàn dân, đem lại lợi ích không nhỏ cho an toàn xã hội của đất nƣớc nói
chung và cho ngƣời lao động nói riêng.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là nhu cầu tất yếu khách quan của ngƣời lao động.
Nhu cầu đó đã xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển xã hội.
BHXH đã trở thành một những quyền của con ngƣời và đƣợc xã hội thừa nhận.
Ngày 4.6.1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ƣớc Giơnevơ (Công
ƣớc 102) về “BHXH cho ngƣời lao động” đã khẳng định tính tất yếu phải triển khai

các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và gia đình họ.
Ở nƣớc ta, BHXH đã có mầm mống từ thời phong kiến Pháp thuộc. Trong
chiến tranh và những năm sau hoà bình, do khả năng kinh tế có hạn chỉ có một bộ
phận lao động xã hội đƣợc hƣởng chế độ BHXH. Đó là công nhân viên chức. Điều
này đã không đảm bảo công bằng giữa những ngƣời lao động, thể hiện nhiều bất cập,
không phù hợp. Vì vậy Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/06/1993 về
việc mở rộng đối tƣợng BHXH cho các thành phần kinh tế khác trong đó có doanh
ngiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), đánh dấu bƣớc đổi mới của BHXH Việt Nam;
Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 26/01/1995 ban hành điều lệ Bảo hiểm xã
hội; Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006.
Chính sách BHXH trong các DNNQD đƣợc thực hiện không chỉ đảm bảo sự
công bằng giữa những ngƣời lao động, sự gắn bó giữa ngƣời lao động với doanh
nghiệp mà còn đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế.
Lực lƣợng lao động trong các DNNQD ngày càng phát triển, trở thành một
bộ phận đáng kể trong toàn bộ lực lƣợng lao động xã hội và là nhân tố quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trọng góp phần phát triển sự nghiệp BHXH. Đảng và nhà nƣớc có chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh
tế NQD tham gia BHXH. Bƣớc đầu triển khai cho kết quả rất khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị doanh nghiệp
tham gia chƣa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chƣa coi việc đóng BHXH
là quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Do vậy họ
tham gia chƣa tự giác và đầy đủ, thực hiện BHXH đối với khu vực NQD còn chƣa
phổ biến, đồng đều nên kết quả còn rất hạn chế. Đặc biệt với khối DNNQD thuộc
diện tham gia BHXH bắt buộc nhƣng lại cố tình trì hoãn, trốn tránh nghĩa vụ tham
gia. Quyền lợi của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo. cần phải có các giải pháp
để cải thiện tình hình này, tạo cở sở thực hiện chính sách BHXH ở khu vực kinh tế
NQD ngày càng tốt hơn. Đây đƣợc coi là vấn đề bức xúc hiện nay.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nhằ m gó p phầ n thƣ̣ c hiệ n tố t công tá c quản lý thu bả o hiể m xã hộ i ở trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý thu BHXH bắt buộc một cách hiệu quả.
b. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH để xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của hệ thống BHXH chỉ ra đƣợc phƣơng hƣớng và nhiệm vụ công
tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu thực trạng thu BHXH khu vực ngoài quốc doanh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2007-2011, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý thu BHXH khu vực ngoài quốc doanh tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thu và quản lý đối tƣợng thu
BHXH đối với các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và công ty hợp danh trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tà i thƣ̣ c hiệ n trên đị a bà n tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thờ i gian : Số liệ u điề u tra thƣ̣ c trạ ng phụ c vụ đề tà i đƣợ c thu
thậ p, nghiên cƣ́ u số liệ u tƣ̀ năm 2007-2011.
- Phạm vi về n ội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu đối với các loại hình
doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty

hợp danh trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu BHXH và quản lý thu đối
với khu vực ngoài quốc doanh.
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác thu BHXH khu
vực ngoài quốc doanh của BHXH tỉnh Thái Nguyên.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khu vực
ngoài quốc doanh của BHXH tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn sẽ đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề về BHXH khu vực KTNQD ở nƣớc ta
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thu BHXH khu vực NQD trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƢỚC TA
1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Sơ lược sự ra đời và lịch sử phát triển của BHXH
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh

lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tƣ bản. Kết quả này đã đƣợc
các nƣớc trên thế giới ghi nhận và đều cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống
BHXH phù hợp. Qua nhiều năm nghiên cứu về BHXH, giáo sƣ Henri Kliller
thuộc trƣờng đại học Solray của Bỉ đã khẳng định rằng nguồn gốc của BHXH xuất
phát từ những vấn đề kinh tế, chính trị xã hội sau đây:
Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tƣ bản ra đời và
ngày càng lớn mạnh. Xã hội tƣ bản chủ nghĩa là hiện thân của quan hệ tƣ hữu về tƣ liệu
sản xuất và sản xuất hàng hóa đã ra đời. Kinh tế hàng hóa đã buộc các chủ tƣ bản phải
thuê mƣớn lao động. Sản xuất hàng hóa càng phát triển thì nhu cầu thuê mƣớn ngày
càng tăng lên và đội ngũ những ngƣời gia nhập đội quân làm thuê ngày càng đông. Vì
vậy giai cấp công nhân cũng đã ra đời từ cuộc cách mạng công nghiệp.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mƣớn nhân công trở nên phổ
biến. Giai cấp công nhân là giai cấp làm thuê cho giới chủ và đƣợc giới chủ cam
kết trả tiền lƣơng, tiền công. Ngƣời lao động bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử không
công bằng, giờ làm việc của họ thƣờng bị kéo dài và cƣờng độ lao động rất cao
nhƣng tiền công đƣợc trả rất thấp. Hiện tƣợng ốm đau, tai nạn lao động xảy ra phổ
biến. Và với tiền công đƣợc trả đó họ không thể đảm bảo cuộc sống của mình cũng
nhƣ gia đình mình. Thêm vào đó, nhà nƣớc cũng nhƣ giới chủ không hề quan tâm
hay giúp đỡ họ. Đứng trƣớc tình hình đó giai cấp công nhân đã liên kết lại với nhau
để tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau, lập ra các quỹ cứu trợ ngƣời ốm, ngƣời bị tai
nạn, lập các tổ chức tƣơng tế và vận động mọi ngƣời tham gia, đấu tranh tự phát
với giới chủ nhƣ: đòi tăng lƣơng giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn
và sau này là đấu tranh có tổ chức nhƣng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nhân không đòi đƣợc quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới
chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Các cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh
tế xã hội. Do vậy, Nhà nƣớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự

can thiệp này một mặt làm tăng đƣợc vai trò của Nhà nƣớc, mặt khác buộc cả
giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối với
ngƣời làm thuê. Nhận thức đƣợc lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều
tham gia. Ngoài nguồn đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành quỹ còn có sự
tham gia đóng góp bổ sung từ ngân sách Nhà nƣớc khi cần thiết. Nguồn quỹ này
nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi không may gặp phải những biến
cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngƣời
lao động đƣợc dàn trải, cuộc sống của ngƣời lao động và gia đình họ ngày càng
đƣợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ, sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thƣờng, tránh đƣợc những xáo trộn không cần thiết. Vì
vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đƣợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả
năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn
gốc sự ra đời của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của
BHXH trải qua các mốc sau:
+ Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời
lần đầu tiên ở nƣớc Phổ (Cộng hòa liên bang Đức).
+ Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau đƣợc thành lập ở Đức, Bỉ.
+ Năm 1883, nƣớc Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH.
+ Năm 1894 và 1896 nƣớc Bỉ và Hà Lan đã đƣợc ban hành Bộ luật đầu tiên
về các tổ chức tƣơng tế.
+ Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về An sinh xã hội( trong đó BHXH là hạt nhân)
đƣợc ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này có quy định về chế độ bảo hiểm
tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động.
+ Thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II (1940-1945) có 2 sự kiện lớn đánh dấu
quá trình ra đời và phát triển BHXH, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Tổ chức lao động quốc tế đã tổ chức thảo luận một số vấn đề liên quan đến

BHXH nhƣ: tàn tật và sinh đẻ liên quan đến lao động nữ. Vấn đề tử tuất của các
binh sỹ trong chiến tranh.
- Kế hoạch Beveridge (1942) đã đƣợc Chính phủ Bỉ thông qua để chuẩn bị
thành lập hệ thống BHXH ở Bỉ.
+ Ngày 10/12/1948, Đại hội đồng liên hiệp quốc Tuyên ngôn nhân quyền và
trong đó có đoạn: "Tất cả mọi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội, có quyền
về kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con ngƣời”.
+ Ngày 25/6/1952, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã
thông qua công ƣớc số 102 (Công ƣớc về an sinh xã hội). Nội dung công ƣớc đƣợc
tập hợp từ các chế độ và các vấn đề an sinh xã hội đã có và thực hiện ở một số
nƣớc trên thế giới trƣớc đó. Sau công ƣớc số 102 đến nay hầu hết các nƣớc ở Châu
Á, Châu Phi và Châu Mỹ la tinh đều xây dựng cho mình một hệ thống BHXH phù
hợp với điều kiện kinh tế-xã hội; phù hợp với tƣơng quan lực lƣợng giữa giới chủ
và giới thợ và phù hợp với thể chế chính trị trong mỗi thời kỳ ở từng nƣớc. Cũng
sau công ƣớc 102, một loạt các công ƣớc quốc tế khác nhằm bổ sung, hoàn thiện và
cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến BHXH nhƣ:
+ Công ƣớc số 111 ra đời năm 1985, đề cập đến vấn đề việc làm và thất
nghiệp, chống phân biệt đối xử giữa những ngƣời lao động có mầu da, tôn giáo
và chủng tộc khác nhau.
+ Công ƣớc số 128 ra đời ngày 7/6/1967 nói về trợ cấp tàn tật, tuổi già và
tiền tuất.
+ Công ƣớc số 156 ra đời năm 1981 đã khuyến cáo các vấn đề về ngƣời lao
động và trách nhiệm gia đình.
+ Công ƣớc số 158 ra đời năm 1982 nhằm mục đích chống lại việc giới chủ
cho ngƣời lao động thôi việc mà không có lý do chính đáng.
Có thể nói, những công ƣớc quốc tế trên là cơ sở để BHXH các nƣớc không
ngừng hoàn thiện mình trong những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dƣới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau
cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hƣu trí cho công nhân viên chức Nhà nƣớc (Sắc lệnh
29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày
22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đƣợc thể hiện trong Hiến pháp
năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nƣớc ta đã thừa nhận công nhân viên chức có
quyền đƣợc trợ cấp BHXH. Quyền này đƣợc cụ thể hóa trong Điều lệ tạm thời về
BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nƣớc, ban hành kèm theo Nghị định
218/NĐ-CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo
Nghị định 161/NĐ-CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt trong những năm
tháng kháng chiến chống xâm lƣợc, chính sách BHXH nƣớc ta đã góp phần ổn định
về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia
đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngƣời sức của cho thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc thống nhất đất nƣớc.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng, sự đổi mới về cơ chế kinh
tế đòi hỏi có những thay đổi tƣơng ứng về chính sách xã hội nói chung và chính
sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ “Nhà nƣớc thực hiện chế độ
BHXH đối với công chức Nhà nƣớc và ngƣời làm công ăn lƣơng, khuyến khích
phát triển các hình thức BHXH khác đối với ngƣời lao động”. Trong văn kiện Đại
hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách
BHXH theo hƣớng mọi ngƣời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân
sách. Tiếp đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên “Mở rộng chế
độ BHXH đối với ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế”. Nhƣ vậy, các văn
bản trên của Đảng và Nhà nƣớc là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi
mới chính sách BHXH nƣớc ta theo cơ chế thị trƣờng, ngay sau khi Bộ luật lao
động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/NĐ-CP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
ngày 26/1/1995/ về Điều lệ BHXH đối với ngƣời lao động trong các thành phần
kinh tế. Nội dung của bản Điều lệ này góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng và
Nhà nƣớc đặt ra, góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần làm
lành mạnh hóa thị trƣờng lao động và đồng thời đáp ứng đƣợc sự mong mỏi của
đông đảo ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế của cả nƣớc. Và gần đây
nhất là sự ra đời Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 gồm 11 chƣơng;
141 điều có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 quy định về chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của ngƣời lao động, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm xã hội; tổ chức bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục
thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
1.1.2. Bản chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1.Bản chất của Bảo hiểm xã hội
BHXH là một bộ phận trong hệ thống an sinh xã hội có ảnh hƣởng đến sự ổn
định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, chính trị của một quốc gia. Mục đích
hoạt động của BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu an sinh xã hội.
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển
kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều
kiện ra đời và phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển
của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát
triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh
đƣợc. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH
ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
Vì vậy BHXH có bản chất:
* Là quá trình phân phối lại thu nhập
Xét về mặt kinh tế, quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập ngoài NSNN do
các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành
viên tham gia BHXH khi bị ngừng hay giảm thu nhập gây ra bởi tạm thời hay vĩnh
viễn mất khả năng lao động Nhƣ vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu

nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, đƣợc xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ ốm đau, sinh
đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết Xét trong nội tại BHXH,
sự phân phối của BHXH đƣợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân
phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân ngƣời lao động theo thời
gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không
làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh
cho những ngƣời ốm đau, bệnh tật; Giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời già; Giữa
những ngƣời không sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); Giữa những
ngƣời thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp Để dễ hình dung có thể dùng “lát
cắt ngang” vào một tập hợp những ngƣời đã và đang tham gia BHXH vào bất kỳ
thời điểm nào, vào bất kỳ “đoạn” nào ta đều có thể thấy đƣợc mối quan hệ của sự
phân phối này. Ở lát cắt này có cả ngƣời mới tham gia BHXH, ngƣời đang hƣởng
BHXH, ngƣời khỏe mạnh, ngƣời ốm đau, ngƣời già, ngƣời trẻ, ngƣời có thu nhập
cao, ngƣời có thu nhập thấp Nói cách khác, đây là sự phân phối lại thu nhập theo
không gian.
Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn
kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu
nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) để thỏa mãn nhu cầu an toàn
kinh tế của ngƣời lao động và an toàn xã hội.
* BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội
Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời
lao động và gia đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về
mặt xã hội, do có sự “chia sẻ rủi ro” của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp
một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một
lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra.Ở đây, BHXH đã thực hiện
nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.

Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen
lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ là đã
nói đến tính xã hội của BHXH, ngƣợc lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhƣng lại đủ
trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Dƣới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho
ngƣời lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một
khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm
vi BHXH.
Dƣới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những ngƣời lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dƣới góc độ xã hội, BHXH đƣợc hiểu nhƣ là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông
qua đó bảo vệ và phát triển lực lƣợng lao động xã hội, lực lƣợng sản xuất, tăng năng
suất lao động, ổn định trật tự xã hội.
1.1.2.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
- Thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập cho ngƣời lao động và gia đình
họ. BHXH tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động khi họ gặp rủi ro,
nhằm đảm bảo đời sống cho bản thân và gia đình họ. Tất cả các nguồn đóng góp
của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và nhà nƣớc đều liên quan trực tiếp đến
vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến giá thành sản phẩm, đến chính sách tài
chính quốc gia.
- Phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời lao động tham gia BHXH: Giữa
những ngƣời lao động trẻ khỏe và những ngƣời hết tuổi lao động hoặc suy giảm khả
năng lao động; những ngƣời độc thân và những ngƣời lao động có thân nhân phải
nuôi dƣỡng; giữa một bên là ngƣời lao động thƣờng xuyên đóng BHXH nhƣng chƣa
gặp rủi ro, một bên là những ngƣời lao động có đóng BHXH nhƣng gặp rủi ro đƣợc
trợ cấp trƣớc, lúc này số tiền đóng BHXH của mọi ngƣời đƣợc chuyển giao cho một

số ít ngƣời gặp rủi ro.
- Tƣơng trợ, giúp đỡ giữa những nhóm ngƣời lao động: thông thƣờng những
ngƣời có thu nhập cao, mức đóng phí BHXH của họ cũng cao, trong khi đó, điều kiện
sống, sinh hoạt của họ đầy đủ hơn những ngƣời có thu nhập thấp. BHXH lấy số đông
bù số ít và thực hiện sự chia sẻ, sự tƣơng trợ cộng đồng nhằm đảm bảo an sinh xã hội,
khuyến khích ngƣời lao động tích cực sản xuất, gắn bó lợi ích giữa những ngƣời sử
dụng lao động, giữa ngƣời tham gia BHXH với nhau và với nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.1.3. Vai trò của BHXH
1.1.3.1.Vai trò của BHXH đối với người lao động và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc
sống của mỗi ngƣời gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn
toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣng xét trên bình diện xã
hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh đƣợc. Để phòng ngừa và hạn chế những
tác động tiêu cực của rủi ro đối với con ngƣời và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH đối với cá nhân.
- BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, ngƣời lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi
phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ đƣợc nhận một khoản tiền trợ cấp nhằm bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo đƣợc tâm lý an tâm, tin
tƣởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao
động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
1.1.3.2.Vai trò của BHXH đối với xã hội
- Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao

động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có đƣợc
trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên nhiều giác độ khác
nhau. Ngƣời lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng
thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Ngƣời sử dụng lao động tham gia
BHXH là để tăng cƣờng tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho ngƣời lao động nhƣng
đồng thời cũng bảo vệ ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ
này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những ngƣời
bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong
mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có
thể chống lại tƣ tƣởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà
đồng cho mọi ngƣời, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội
đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng tới một xã hội nhân ái, một cuộc sống công bằng,
bình yên.
- BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tƣơng thân
tƣơng ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố
quan trọng, giúp đỡ những ngƣời bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân
bản của con ngƣời, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội, BHXH là
một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho ngƣời lao động. Trên giác độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.
Nhờ sự điều tiết này ngƣời lao động đƣợc thực hiện bình đẳng không phân biệt các
tầng lớp trong xã hội.
1.1.3.3. Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường
- Khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, thì sự phân tầng giữa các lớp trong xã
hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các ngành

nghề khác nhau trong xã hội. Những rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại trừ
một ai, nếu rơi vào những ngƣời có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống của
họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia
đình họ.
- Đối với các doanh nghiệp, khi những ngƣời lao động không may gặp rủi ro
thì đã đƣợc chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính
của các doanh nghiệp đƣợc ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã
hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trƣờng.
- Khi tham gia BHXH cho ngƣời lao động sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp làm cho mối
quan hệ thị trƣờng lao động đƣợc trở nên lành mạnh hơn, thị trƣờng sức lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
vận động theo hƣớng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất
lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng.
- Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp đƣợc tích tụ tập trung rất lớn,
phần quỹ nhàn rỗi đƣợc đem đầu tƣ cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trƣởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
- BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhƣng
mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cƣ thông qua hệ thống phân
phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng lao động.
1.1.4. Hệ thống các chế độ, quỹ và những vấn đề cơ bản về quản lý thu Bảo hiểm
xã hội
1.1.4.1. Hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết đƣợc pháp luật hóa về đối tƣợng hƣởng, điều kiện hƣởng, mức
hƣởng, thời hạn hƣởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp cụ
thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của quốc gia.

Năm 1952, Nghị viện tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua công ƣớc
102 về an toàn xã hội ( những tiêu chuẩn tối thiểu ). Có thể nói đây là công ƣớc
quốc tế có những nội dung đầy đủ nhất, phát triển hóa những tiêu chuẩn quốc tế đã
có đến thời điểm đó, mở ra một cơ cấu thống nhất và có sự phối hợp trong lĩnh vực
BHXH giữa các thành viên của ILO. Công ƣớc 102 có hiệu lực từ ngày 27/04/1952
đã đƣa ra 9 chế độ BHXH bao gồm: Chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất
nghiệp; trợ cấp tuổi già (chế độ hƣu); trợ cấp trong các trƣờng hợp TNLĐ-BNN; trợ
cấp gia đình; trợ cấp thai sản; trợ cấp tàn tật; trợ cấp tiền tuất (trợ cấp vì mất ngƣời
trụ cột gian đình).
Tổ chức Lao động quốc tế cũng quy định các thành viên tham gia công ƣớc
quốc tế có thể tùy theo điều kiện của mỗi nƣớc mà thực hiện một số hoặc mở rộng
thêm các chế độ BHXH nhƣng ít nhất phải thực hiện đƣợc ba trong chín chế độ nêu
trên mới là hệ thống BHXH, nhƣng nhất thiết phải có năm chế độ sau đây: Trợ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thất nghiệp; Trợ cấp tuổi già (chế độ hƣu); Trợ cấp trong các trƣờng hợp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp; Trợ cấp tàn tật; Trợ cấp tiền tuất (trợ cấp vì mất
ngƣời trụ cột gian đình).
Theo Luật BHXH số 71/2006 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày 29 tháng 06 năm 2006 quy định các chế độ BHXH của Việt Nam
bao gồm:
- BHXH bắt buộc gồm các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; Hƣu trí; Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ Hƣu trí; Tử tuất.
- BH thất nghiệp bao gồm cac chế độ : trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề;
Hỗ trợ tìm việc làm.
1.1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, đƣợc hình thành từ đóng góp của
các bên tham gia BHXH, sử dụng để bù đắp hoặc thay thế thu nhập cho ngƣời lao

động tham gia BHXH khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khoẻ,
mất khả năng lao động, mất việc làm, chết nhằm ổn định đời sống cho họ và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, đƣợc
sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
* Phân loại quỹ BHXH
- Theo chế độ Quỹ BHXH gồm: Quỹ BHXH bắt buộc (Các quỹ thành phần:
Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hƣu trí và tử
tuất), Quỹ BHXH tự nguyện.
- Theo tính chất sử dụng gồm: Quỹ ngắn hạn để chi trả các chế độ ngắn hạn
nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm mất khả năng lao
động tạm thời; Quỹ dài hạn để chi trả các chế độ nhƣ hƣu trí, tử tuất.
- Phân loại theo đối tƣợng tham gia BHXH gồm: Quỹ cho công chức nhà nƣớc,
quỹ cho lực lƣợng vũ trang, quỹ cho các doanh nghiệp, quỹ cho các đối tƣợng còn lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
* Vị trí của quỹ BHXH
Là một khâu tài chính trong hệ thống tài chính của nƣớc ta. Quỹ bảo hiểm
đƣợc hình thành chủ yếu từ đóng góp của các đối tƣợng tham gia bảo hiểm, đƣợc sử
dụng để bù đắp, bồi thƣờng tổn thất cho những đối tƣợng tham gia BHXH nhằm
duy trì, bảo đảm an toàn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của ngƣời tham gia
bảo hiểm.
Quá trình vận động của các nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH cũng
nhƣ việc sử dụng quỹ BHXH cho mục đích riêng của nó, có liên quan đến sự vận
động các nguồn tài chính của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính cuả
nƣớc ta và ngƣợc lại. Chẳng hạn nhƣ khi Nhà nƣớc tăng tiền lƣơng sẽ trực tiếp tác
động đến cả nguồn tài chính làm tăng, giảm quỹ BHXH. Đồng thời quỹ BHXH
cũng sẽ phải tăng tiền chi BHXH cho những ngƣời thụ hƣởng BHXH. Tiền lƣơng

tăng làm cho chi phí của chủ sử dụng lao động tăng lên sẽ làm ảnh hƣởng đến sản
xuất và thu nhập của chủ sử dụng lao động. Tiền lƣơng tăng một mặt sẽ làm tăng
nhu cầu tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển, mặt khác sẽ làm tăng tích luỹ trong
dân chúng, kéo theo làm tăng quy mô hoạt động của các quỹ tín dụng.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ lớn, có thời gian tạm thời nhàn rỗi dài, vì vậy
khi dùng quỹ BHXH để đầu tƣ, hoạt động kinh doanh tức là cung ứng vốn vào nền
kinh tế sẽ tạo ra những biến đổi về cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Theo đó sẽ có
tác động đến hƣớng vận động, chuyển dịch các nguồn tài chính trong nền kinh tế,
tất yếu sẽ làm thay đổi các quỹ tiền tệ của các chủ thể khác theo quy luật của thị
trƣờng. Góp phần kích thích, thúc đẩy nền kinh tế, xã hội phát triển tạo ra của cải
vật chất và tinh thần nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu về đời sống và sinh hoạt hàng
ngày của ngƣời dân trong xã hội.
* Nguồn hình thành quỹ BHXH gồm:
- Ngƣời sử dụng lao động đóng góp
- Ngƣời tham gia BHXH đóng góp
- Hỗ trợ của nhà nƣớc
- Lãi đầu tƣ tăng trƣởng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×