Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lí thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.32 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Thuế không
chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN mà thuế còn là một công cụ
hữu hiệu để nhà nớc tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Một chính sách thuế đúng đắn đợc nghiên cứu thận trọng phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế có thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất nớc.
Ngợc lại, một hệ thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát phát triển
của nền kinh tế. Đất nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hệ thống thuế
đang đợc hoàn thiện đảm bảo nguồn lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc và đa nền kinh tế phát triển đúng hớng. Luật thuế GTGT đợc quốc hội
khoá IX thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (họp từ 2/4/1997 đến 10/5/1997) có hiệu
lực thi hành từ 1/1/1999 thay thế luật thuế doanh thu là một trong những bớc đột
phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bớc II ở nớc ta. Luật thuế
GTGT ra đời nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tránh hiện tợng đánh trùng
thuế, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế, góp phần hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới.
Sau 5 năm đa vào hoạt động thuế GTGT đã cho thấy hiệu quả của nó. Tuy
nhiên trong quá trình thực thi còn nhiều bất cập: sự thiếu đồng bộ của hệ thống
pháp luật, sự quản lý chồng chéo của các cơ quan chức năng cũng nh sự nhận thức
của các cơ sở kinh doanh còn cha cao do đó thất thu thuế còn lớn, đặc biệt trong
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Với chuyên ngành mình học, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Bắc
Giang, em đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp tăng c ờng công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc
Giang
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua việc nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực Thị
xã Bắc Giang từ năm 2001 trở lại đây, Em hy vọng trong một chừng mực nào đó đa


ra đợc một số ý kiến thích hợp trong việc tăng cờng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nội dung chủ yếu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý thuế GTGT
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này Em đã nhận đợc sự giúp đỡ, động viên, khuyến khích nhiệt tình của cán bộ Chi
cục thuế Thị xã Bắc Giang, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng Tài chính và
toàn thể các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả các cô chú, anh, chị ở Chi
cục thuế Thị xã Bắc Giang, đặc biệt là anh Lê Hoài Nam đội trởng đội QLDN đã
tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những kiến thức thực tế và nhiệt tình hớng dẫn
em trong suốt thời gian qua.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Lục Diệu Toán, ngời trực tiếp
hớng dẫn em thực hiện chuyên đề và em cũng xin đợc cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng- Tài chính, các thầy cô giáo trờng Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân đã truyền dạy cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích làm cơ sở để em
hoàn thành chuyên dề tốt nghiệp của mình.
Hà nội ngày1/5/2005
Sinh viên: Đoàn Mạnh Quân
Lớp Tài Chính Công 43a
Khoa Ngân hàng Tài chính - Tr ờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản

lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
I. Mốt số vấn đề cơ bản về thuế gTGT
1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
sur la Valeur Ajoutee (TVA) là loại thuế đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm
chung của hệ thống thuế:
- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao: Đặc điểm này đợc thể chế hoá trong
pháp luật của mỗi quốc gia
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp: Khác với
các khoản vay, nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhng không
phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian với một
khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Ngoài đặc điểm chung của một hệ thống thuế, thuế GTGT còn mang
những đặc điểm riêng:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối t-
ợng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá trị
tăng thêm, nhng thực chất phần thuế mà họ nộp là do ngời mua hàng hoá, dịch vụ
phải thanh toán. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu, đây cũng là chính sách thuế
tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị
- Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tợng phải nộp thuế là toàn
bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động

dich vụ có thu tiền, thuế GTGT đợc thu đối với các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
trong nớc, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, một số hàng hoá và dịch vụ cũng
có thể đợc miễn thuế GTGT. Các hàng hoá, dịch vụ miễn thuế đợc quy định tuỳ
thuộc vào mỗi nớc trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, bất kỳ một nớc nào khi
chuyển sang áp dụng thuế GTGT, đồng thời cũng phải rà soát lại phạm vi và thuế
suất của các chính sách thuế khác.
- Thuế GTGT không đánh vào đầu t vì thuế nằm ngoài giá trị tài sản cố
định và giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Ngời mua phải trả thêm tiền thuế
GTGT và tiền thuế này sẽ đợc tách riêng để khấu trừ khi tính thuế GTGT phải nộp
ở giai đoạn sau.
- Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải qua
bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là số
thuế mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Thuế GTGT ở mọi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy
thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản
xuất, lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tổng thuế GTGT phải
nộp của 1 sản phẩm
=
Thuế
suất
X
Giá mua của ngời
tiêu dùng cuối cùng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp

trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch nhau
nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh
thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về
thu nhập hay tài sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thờng ít
mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ
ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT
phải nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ. Các đối tợng nộp
thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào tơng ứng.
- Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân
biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT ở nớc ta đợc ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 và không
ngừng đợc bổ sung hoàn thiện, nội dung cơ bản:
2.1. Đối t ợng chịu thuế GTGT
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nớc ngoài).
2.2. Đối t ợng nộp thuế GTGT
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều
là đối tợng nộp thuế GTGT.
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhng cha có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nớc. Trờng hợp
cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã giảm ghi trên hoá đơn.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng
hoá nhập khẩu.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả
thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo theo
quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về
khuyến mại quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lãm thơng mại không phải tính
thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế
tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
cùng thời điểm phát sinh.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hoá để chuyển kho

nội bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ thanh toán cho phía nớc
ngoài.
- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng, kho tàng,
bến, bãi, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ
hoặc thu trớc, bao gồm cả các khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn
thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Giá cho thuê tài
sản do các bên thoả thuận đợc xác định theo hợp đồng. Trờng hợp pháp luật có quy
định về khung giá thuê thì giá thuê đợc xác định trong phạm vi khung giá quy
định.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế
GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT.
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu cha có thuế GTGT.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính

thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lợng công việc hoàn
thành bàn giao cha có thuế GTGT.
- Đối với các cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc giao đất xây nhà, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhợng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính
thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhợng là giá bán, giá
chuyển nhợng cha có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc cho thuê đất để đầu t cho thuê
cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo
quy định của Chính phủ để cho thuê lại, giá tính thuế là giá cho thuê cha có tuế
GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối
với nhà, hạ tầng gắn với đất đợc trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp cha
có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá cha có thuế đợc xác định nh sau:

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành , hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói đợc xác định là giá đã có thuế
để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trờng hợp giá trọn gói bao
gồm các khoản không chịu thuế GTGT nh chi vé máy bay vận chuyển khách du
lịch từ nớc ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nớc ngoài, các chi phí ăn, nghỉ,
tham quan ở nớc ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này đợc tính

giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng
cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có),
trừ (-) số tiền cho vay}.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó đợc xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trờng
hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trờng hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Giá cha có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thờng, đại lý đòi ngời
thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa
hồng đợc hởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu đợc.
2.3.2. Thuế suất thuế GTGT.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không
phân biệt đối tợng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng nh: nớc sạch phục vụ sinh hoạt, lơng thực, thuốc
chữa bệnh, đồ chơi trẻ em, thực phẩm tơi sống
- Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hoá còn lại, là những hàng hoá,
dịch vụ thông thờng và những hàng hoá dịch vụ có giá thanh toán cao nh: dầu mỏ,
khí đốt, sản phẩm điện tử, dịch vụ khách sạn, du lịch, vàng bạc, đá quý
2.4. Ph ơng pháp tính thuế GTGT.

2.4.1. Ph ơng pháp khấu trừ thuế:
Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá,
dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế, Thuế
GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá đơn chỉ ghi giá
thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nớc
ngoài theo hớng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nớc
ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

2.4.2. Ph ơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là: các cá nhân
sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Phơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối
với từng cơ sở kinh doanh nh sau:
-Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT đợc xác định căn
cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tợng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì
GTGT đợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.

- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh cha thực hiện hoặc thực hiện cha đầy
đủ hoá đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT đợc xác định bằng
doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Vai trò của thuế GTGT.
-Thuế GTGT không thu trùng lắp, không gây ra hiện tợng đánh trùng thuế
cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao năng suất chất lợng,
hạ giá thành sản phẩm.
-Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng rãi, có
phạm vi đối tợng thu rất rộng (Thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ) do đó tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
-Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất 0% và đợc hoàn trả lại toàn bộ
số thuế GTGT đã thu ở khâu trớc. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu
làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu mục đích bảo vệ sản xuất kinh doanh nội
địa.
-Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện mua
bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ cho phép chống trốn lậu thuế, nâng
cao tính hiệu quả, nâng cao tính tự giác của đối tợng kinh doanh.
-Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta, thúc

đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò trên của thuế GTGT cho thấy mục đích việc áp dụng thuế GTGT
thay cho thuế doanh thu là tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát
triển, chứ không nhằm tăng mức động viên cho NSNN hay gây khó khăn cho các
doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng c -
ờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh
1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất, tính t hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích
chính là mu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm: Doanh nghiệp t nhân, công ty THNH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức HTX.
- Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng mang tính tự
phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trờng hàng hoá, vào những
chính sách của Nhà nớc trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng nhỏ, vốn thờng tập
trung chủ yếu ở các ngành thơng mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lợng các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các ngành có tính
năng động cao nên dễ dàng chuyển hớng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh
và yêu cầu của nền kinh tế.
- ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thờng không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ mua bán hàng hoá cha đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nớc,
nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ

yếu bằng tiền mặt, rất ít trờng hợp thanh toán qua ngân hàng, do đó công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế
xã hội ở n ớc ta.
Với mục tiêu đa nớc ta nhanh tróng trở thành một nớc công nghiệp hoá hiện
đại hoá, kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI tháng 12 năm 1986
Đảng ta đã chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Thực hiện đờng lối
đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng để phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc. Đảng và Nhà nớc tạo ra những hành lang pháp lý thuận lợi giúp cho
các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả của mình. Nhờ những chủ trơng, chính
sách đúng đắn của Nhà nớc, khu vực tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển với
cơ cấu đa dạng. Sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
giữ vai trò không thể phủ nhận đối với nền kinh tế, nhất là trong tình hình nớc ta
hiện nay.
Bằng những chính sách u tiên và động viên hợp lý đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã đợc đa vào kinh
doanh đúng mục đích và có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nớc, đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho ngời lao động. ở nớc ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến độ
tuổi lao động. Nếu nh chỉ thông qua thành phần kinh tế quốc doanh thì sẽ không
đủ cung cấp việc làm cho những ngời này, gây ra tình trạng thất nghiệp và hậu quả
sẽ rất lớn. Nhờ sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với mọi loại hình,
mọi quy mô, mọi loại ngành nghề nên đã sử dụng hết số lao động này và trên cơ
sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Cùng tồn tại đan xen với thành phần kinh
tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh là nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát

triển của nền kinh tế nói chung và của thành phần kinh tế quốc doanh nói riêng.
Với số lợng cơ sở kinh doanh đông đảo kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành các
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công
một phần một số khâu, một số công đoạn của quá trình kinh tế cho các doanh
nghiệp Nhà nớc. Kinh nghiệm cho thấy ở các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng
và kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển
nhanh hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực
mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN (Trên 4000 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Đây là tiềm năng
rất lớn của nền kinh tế. Nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ khu vực
kinh tế này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nớc đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển và đa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu
quả kinh tế và xã hội cao cho đất nớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng nền kinh tế
nhanh chóng đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
3.Sự thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế trong khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ đã
khuyến khích các thành phần kinh tế tham giá tích cực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tăng lợng hàng hoá cho xã hội và tăng lợi nhuận cho ngời kinh doanh
đặc biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó thu hút và tạo ra hàng triệu
việc làm cho ngời lao động, đồng thời góp phần làm thay đổi đáng kể cơ cấu ngành
sản xuất, phân công lao động trong nền kinh tế nớc ta.
Nhng mặt trái của nền kinh tế thị trờng là việc chạy theo lợi nhuận, chính vì

vậy mà các cơ sở kinh tế ở khu vực ngoài quốc doanh này thờng xem nhẹ việc chấp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành chính sách, pháp luật của nhà nớc, đặc biệt là pháp luật về thuế. Họ thờng tìm
cách để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, một số doanh nghiệp còn cố tình lợi dụng kẽ
hở của pháp luật thuế để chiếm dụng NSNN thông qua việc hoàn thuế.
Ngành thuế quản lý thuế GTGT thông qua hoá đơn do Bộ Tài Chính phát
hành và phần tự khai của các hộ kinh doanh. Theo luật định hình thức nộp thuế
theo kê khai áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ cá thể
lớn và vừa nếu nh các tổ chức, cá nhân trên áp dụng nghiêm túc chế độ kế toán. áp
dụng hình thức thu ấn định đối với các hộ kinh doanh nhỏ có địa điểm kinh doanh
không cố định, hoặc những tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm trốn thuế.
Đối với cáchộ thực hiện theo phơng pháp khấu trừ thuế đầu vào, những hộ
này thờng sử dụng hoá đơn không đúng theo quy định, xuất hoá đơn đỏ không
đúng với giá trị hàng hoá bán ra, hoá đơn lu để kê khai thuế thờng thấp hơn rất
nhiều so với giá trị hàng hoá bán ra, thậm chí không đúng chủng loại hàng hoá
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Từ đó nhà nớc thất thu thuế ở 2 khâu:
- Khách hàng dùng hoá đơn đỏ để khấu trừ thuế đầu vào do đó làm giảm số
thuế GTGT phải nộp đồng thời hạch toán vào chi phí sản xuất nhằm giảm thu nhập
doanh nghiệp để trốn thuế TNDN.
- Bản thân cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ kê khai số thuế trên hoá đơn lu
với ngành thuế để trốn thuế GTGT của số lợng hàng hoá bán ra.
Đối với những hộ không sử dụng hoá đơn, không mở sổ sách kế toán thì
ngành thuế sử dụng phơng pháp ấn định trực tiếp thuế GTGT trên doanh thu hàng
tháng từ đó áp dụng thuế suất GTGT và thuế TNDN. Do việc điều tra và khảo sát
còn thiếu chặt chẽ và cha chính xác nên việc ấn định GTGT và thuế GTGT cho các
hộ này không sát thực tế sản xuất kinh doanh, thờng chỉ đảm bảo thu đợc khoảng
từ 60% đến 70% số thuế GTGT từ số hộ này. Đối với những hộ kinh doanh ở các
chợ lớn và các thành phố lớn thì tỷ lệ thất thu thuế ở khâu này thờng chiếm đến
40% đến 50%.

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hậu quả của thất thu thuế làm cho mục đích thu NSNN từ thuế không đạt đ-
ợc, gây khó khăn cho kế hoạch chi tiêu của nhà nớc để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội. Thất thu thuế làm hạn chế vai trò của thuế là công cụ điều tiết
kinh tế vĩ mô.
Thất thu thuế làm ảnh hởng nghiêm trọng đến hiệu quả của các luật thuế,
gây mất cân bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của ngời dân, tạo ra ý
thức coi thờng kỷ cơng pháp luật thuế, sự thiếu tin tởng của đối tợng nộp thuế vào
cơ quan chức năng từ đó tác động xấu đến đời sống xã hội.
Do đó cần phải tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Một
mặt tạo nguồn thu lớn cho NSNN mặt khác phát huy vai trò của thuế GTGT trong
khu vực này.
4. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4.1.1. Đăng ký thuế
- Tổ NV- HT hớng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đăng ký thuế.
- Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế: Tổ HC nhận hồ sơ và
chuyển cho tổ xử lý dữ liệu. Tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ và trả kết quả đăng ký
thuế cho doanh nghiệp.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế: Tổ XLDL đóng dấu ngày nhận
vào tờ khai, ghi sổ nhận tờ khai, chuyển bảng kê hoá đơn cho đội QLDN. Tổ
XLDL kiểm tra thủ tục tờ khai và đóng tệp tờ khai đúng quy định.
- ấn định thuế đối với trờng hợp không nộp tờ khai thuế: Đội QLDN lập
danh sách ấn định thuế ký chuyển cho tổ XLDL vào ngày 20 hàng tháng, sau đó tổ
XLDL in thông báo ấn định thuế.

- Tổ XLDL nhập và xử lý chứng từ nộp thuế.
- Đội QLDN phân tích tình trạng kê khai thuế: Lập bảng phân tích dấu
hiệu kê khai thuế sai; phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai và theo dõi việc xử lý tờ
khai thuế có dấu hiệu kê khai sai.
- Ngày 10 hàng tháng, tổ XLDL thống kê cung cấp cho lãnh đạo và cá
tổ đội liên quan.
-Tổ XLDL tổ chức lu trữ các tệp tờ khai thuế, thông báo điều chỉnh lỗi
tờ khai. Đội QLDN lu các bảng kê hoá đơn và bảng phân tích dấu hiệu kê khai
thuế sai và kết quả xử lý theo từng tháng.
4.1.3. Quản lý thu nợ thuế.
- Gửi thông báo đôn đốc nộp thuế: Đội QLDN thờng xuyên nắm tình
hình, tra cứu thông tin trực tiếp trên mạng máy tính. Trong vòng 10 ngày sau thời
hạn nộp thuế, tổ XLDL thực hiện in thông báo nợ tiền thuế.
- Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế: Tổ XLDL thực hiện in,
trình lãnh đạo ký thông báo nộp phạt chậm tiền thuế từ ngày 15 đến ngày 20 hàng
tháng.
- Ngày 10 hàng tháng đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) lập bảng
phân tích tình trạng nợ theo mức nợ, theo khả năng thu nợ.
- Ngày 15 hàng tháng đội QLDN lập kế hoạch đôn đốc thu nợ thuế.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện các biện pháp thu nợ, cỡng chế thuế: Đội QLDN thực hiện
các biện pháp thu nợ, công khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ, nợ thuế;
Lập hồ sơ các trờng hợp nợ thuế kéo dài hoặc vi phạm nặng chuyển cho phòng
thanh tra thuế cỡng chế. Tổ thanh tra theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan pháp
luật đối với các hồ sơ đã gửi.
- Báo cáo kết quả thu nợ: Ngày 5 hàng tháng, đội QLDN theo dõi đánh
giá tổng hợp kết quả thu nợ gửi một bản cho phòng DT-TH cục thuế.
- Phòng QLDN lu giữ hồ sơ, tài liệu đôn đốc thu nợ. Phòng DT-TH lu
các boá cáo tổng hợp tình trạng nợ.

4.1.4. Xử lý hoàn thuế.
- Đội QLDN tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và ghi sổ nhận hồ sơ hoàn thuế
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN kiểm tra thủ tục hồ sơ,
thông báo hồ sơ cha đúng thủ tục, thông báo hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế.
- Đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế.
- Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện hoàn
thuế trớc, kiểm tra sau: Đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) để xác định số thuế
GTGT đợc hoàn ghi vào phiếu kết quả hoàn thuế.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra
trớc khi hoàn thuế: Đội QLDN lập tờ trình kèm theo phiếu nhận xét hồ sơ hoàn
thuế đề nghị kiểm tra trực tiếp và thực hiện kiểm tra trực tiếp, kiến nghị xử lý vi
phạm nếu có. Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết định xử lý, thực hiện thủ
tục hoàn thuế nh bình thờng.
- Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế: Phòng XLDL cục thuế lập uỷ
nhiệm chi. Tổ XLDL hạch toán số thuế đã hoàn.
- Lập báo cáo về hoàn thuế và lu hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN lập báo
cáo tình hình hoàn thuế. Đội QLDN tổ chức lu hồ sơ hoàn thuế, biên bản kiểm tra,
thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.5. Quyết toán thuế
- Nhận báo cáo quyết toán thuế: Tổ XLDL nhận báo cáo quyết toán
thuế và ghi sổ nhận hồ sơ thuế.
- Tổ XLDL kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế.
- Nhập thông tin quyết toán thuế: Tổ XLDL nhập thông tin quyết toán
vào máy tính; phát hiện lỗi tính toán sai, lập danh sách báo cáo quyết toán lỗi;
chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo
quyết toán và giải trình điểu chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho đội
QLDN.
- Đội QLDN tiến hành phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán

tại cơ quan thuế.
- Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế: Đội QLDN in thông báo đề nghị
điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế. Tổ XLDL nhập quyết toán thay thế vào máy
tính để điều chỉnh. Đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về thuế
đối với hành vi kê khai thuế sai.
- Kiểm tra quyết toán thuế: đội QLDN thống nhất với tổ thanh tra lập kế
hoạch kiểm tra quyết toán thuế trực tiếp tại doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra quyết
toán thuế đợc chuyển ngay cho tổ XLDL.
- Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế: Đội QLDN đôn đốc
nộp quyết toán thuế và quản lý việc xử lý quyết toán thuế. Tổ XLDL thông báo số
thuế sau quyết toán thuế.
- Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lu hồ sơ quyết toán: Đội QLDN
lập báo cáo đánh giá tình hình phân tích báo cáo quyết toán để gửi phòng DT-TH.
Tổ XLDL lập báo cáo tổng hợp kết quả xử lý quyết toán thuế của chi cục thuế để
chuyển cho các tổ thanh tra, QLDN, lãnh đạo chi cục thuế. Đội QLDN lu vào hồ
sơ của doanh nghiệp.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.6. Xử lý miễn, giảm thuế
- Đội QLDN trực tiếp nhận hồ sơ sau đó đội QLDN kiểm tra thủ tục hồ
sơ và kiểm tra xác định số thuế đợc miễn giảm.
- Đội QLDN lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế và gửi lên phòng DT-
TH cục thuế thẩm định hồ sơ.
- Xử lý kết quả miễn, giảm thuế: Phòng HC cục thuế nhận quyết định
miễn, giảm thuế. Tổ XLDL xử lý số liệu về thuế.
- Phòng DT-TH lu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế của doanh nghiệp do chi
cục thuế quản lý.
4.2 Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
4.2.1. Đăng ký thuế.
- Đội thuế cấp tờ khai đăng ký thuế và hớng dẫn hộ mới ra kinh doanh

kê khai đăng ký nộp thuế.
- Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh
- Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế: Tổ XLDL nhập tờ khai đăng ký
thuế vào máy tính và truyền dữ liệu về cục thuế. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ
tục cấp sổ mã số thuế cho từng hộ kinh doanh và chuyển kết quả về chi cục thuế.
Tổ XLDL lu giữ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo từng địa bàn và đội
thuế.
- In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho hộ kinh daonh: Tổ XLDL trả giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký cho đội
thuế. Đội thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập sổ
theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-Tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã đợc cấp
mã số thuế, đồng thời thông báo cho đội thuế phờng, xã biết để đội thuế đa vào bộ
thuế.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.2.2. Quản lý thu thuế.
- Đối với hộ ổn định thuế:
+ Đội thuế phát tờ khai và hớng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu
kinh doanh.
+ Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại
diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ
đánh giá tính chính xác của các tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ
để hiệp thơng với hộ kinh doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế
đối với những hộ kinh doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
+ Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh: Căn cứ vào tờ
khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực tế,
đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh
và đa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.

+ Tính thuế, lập bộ thuế: Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của
các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết
thời hạn ổn định) sau khi đã đợc tổ NV-HT kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa
các địa bàn, giữa các hộ kinh doanh trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế,
hộ nghỉ kinh doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ XLDL tính thuế
cho từng hộ và lập sổ bộ thuế.
+ Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội
thuế.
+ Công khai thuế: Đội thuế thực hiện niêm yết công khai sổ bộ thuế
đã đợc duyệt tại trụ sở UBND phờng, xã, trụ sở đội thuế, trụ sở ban quản lý chợ các
tổ ngành hàng để các hộ kinh doanh đợc biết.
- Đối với hộ nộp thuế theo kê khai:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hớng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế: Tổ NV-HT/ Đội
thuế hớng dẫn hộ kinh doanh thực hiện kê khai và đôn đốc nộp tờ khai theo đúng
thời hạn qui định.
+ Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế và các bảng kê
theo quy định và kiểm tra tờ khai.
+ Nhập dữ liệu kê khai: Tổ XLDL có trách nhiệm nhập tờ khai vào
máy ngay khi nhận của đội thuế chuyển tới và lu tờ khai thuế theo thời hạn quy
định hiện hành.
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: Sau khi đã thông
báo đôn đốc nhng hộ kinh doanh vẫn không nộp tờ khai, đội thuế dự thảo quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký chuyển
01 bản cho tổ XLDL, 01 bản chuyển cho hộ kinh doanh thực hiện.
+ ấn định thuế: Đối với những hộ đã quá thời hạn nộp tờ khai (theo
thông báo đôn đốc) hoặc đã nộp tờ khai thuế nhng kê khai không đúng căn cứ để
tính thuế, đã đợc cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhng không sửa
hoặc có sửa nhng vẫn không đúng thì cơ quan thuế đợc quyền ấn định số thuế phải

nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
+ Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: Căn cứ
vào tờ khai thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt
hành chính Tổ XLDL tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ tr ớc chuyển sang và tính
phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ chậm nộp thuế theo quy định để lập sổ bộ thuế.
+ Quyết toán thuế: Tổ HC nhận quyết toán thuế của hộ kinh doanh
giao cho đội thuế kiểm tra. Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán, số
thuế hộ kinh doanh đã kê khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh
sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ XLDL.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2.3. Tổ chức thu nộp thuế
- Phát hành thông báo thuế: Căn cứ vào sổ bộ thuế đợc duyệt tổ XLDL
lập thông báo thuế. Đối với hộ kê khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ
ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định.
- Tổ chức thu nộp thuế: Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có
trách nhiệm phối hợp với UBND phờng, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn
đốc hộ kinh doanh nộp thuế đợc nhanh, gọn, đảm bảo an toàn.
- Chấm bộ thuế: Tổ XLDL nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai
thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình
nộp thuế và nợ đọng thuế của hộ kinh doanh, xử lý vi phạm chậm nộp đối với hộ
kinh doanh chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế: Theo kỳ hạn quy định, tổ XLDL
lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục và cấp trên
để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.
25

×