Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------

ĐINH QUỐC TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------

ĐINH QUỐC TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế


Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thôn tin và kết quả nghiên cứu trong lụân văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Đoan Hùng, ngày 11 tháng 11 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Quốc Tồn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên
Khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên,
đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo UBND huyện Đoan Hùng, Chi Cục Thuế huyện Đoan Hùng, Chi Cục Thống kê
huyện Đoan Hùng, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Đoan Hùng và UBND 28 xã,
thị trấn thuộc huyện Đoan Hùng đã góp ý và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đoan Hùng,
lãnh đạo các phòng, ban trong huyện, lãnh đạo UBND 28 xã, thị trấn cùng các
đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện Luận văn này.

Đoan Hùng, ngày 11 tháng 11 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ, THỊ TRẤN .............................................................................................. 5
1.1. Khái quát chung về ngân sách xã ............................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách xã ....................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò và vị trí của Ngân sách xã ........................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã .................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý Ngân sách xã ................................................................... 10
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Ngân sách xã .................................................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc trong quản lý Ngân sách xã............................................................. 10
1.2.4. Bộ máy quản lý Ngân sách xã ............................................................................ 11
1.3. Nội dung công tác quản l‎ ngân sách xã ............................................................... 12
ý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3.1. Lập dự toán Ngân sách xã ................................................................................... 12
1.3.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã ....................................................................... 16
1.3.3. Kế toán, và quyết tốn Ngân sách xã ................................................................. 18
1.3.4. Phân tích, kiểm tra, và đánh giá việc chấp hành Ngân sách xã ........................ 20
1.3.5. Nội dung đánh giá công tác quản lý Ngân sách xã............................................ 21
1.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý ngân sách xã .............................................. 22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 25
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu ......................................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý tính tốn số liệu ................................................................... 26
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................ 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 27
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG ...................................... 29
3.1. Ví trí, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng có liên quan
đến q trình quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc......................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .................................................................................. 29
3.2. Giới thiệu về phịng Tài chính - kế hoạch của huyện Đoan Hùng. ..................... 33
3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách ở huyện Đoan Hùng .............................. 34
3.3.1. Một số kết quả chung về tình hình thu, chi NSNN ở huyện Đoan Hùng

trong những năm vừa qua. ................................................................................ 34
3.3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã, thị trấn ........................................... 37
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG......................... 95
4.1. Phƣơng hƣớng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng. ............... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

4.1.1. Quản lý ngân sách xã gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của huyện
Đoan Hùng ......................................................................................................... 95
4.1.2. Tăng cƣờng khai thác, phát triển nguồn thu và thực hiện chi có hiệu quả ...... 95
4.1.3. Thực hiện quyền dân chủ, công khai, minh bạch và nâng cao trách
nhiệm giải trình ngân sách xã ........................................................................... 97
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
Đoan Hùng ............................................................................................. 98
4.2.1. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác xây dựng dự toán ngân sách xã .................... 98
4.2.2. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu, chi ngân sách xã ...........100
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách xã thƣờng
xuyên, định kỳ..................................................................................................102
4.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã ...103
4.2.5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách xã .......104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 106
Kết luận ........................................................................................................................106
Kiến nghị ......................................................................................................................107
1- Đối với Trung ƣơng: ...............................................................................................107

2- Đối với tỉnh Phú Thọ:..............................................................................................108
3- Đối với chính quyền cấp huyện: .............................................................................109
4- Đối với chính quyền cấp xã, thị trấn: .....................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình qn

CN

Cơng nghiệp

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố


DT

Dự tốn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KH

Kế hoạch

LN

Lâm nghiệp

NLN

Nơng lâm nghiệp

NH

Ngân hàng

NN


Nhà nƣớc

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSX

Ngân sách xã

TGKB

Tiền gửi kho bạc

TH

Thực hiện

TNQD

Thu nhập quốc dân


SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

ƢTH

Ƣớc thực hiện

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

TT

Thị trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 3.1 Tình hình đất đai của huyện Đoan Hùng (Năm 2009- 2011) ........................ 31
Biểu 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Đoan Hùng (Năm 2009 - 2011)........ 32
Biểu 3.3: Tổng hợp thu, chi NSNN huyện Đoan Hùng năm 2009 - 2011 ................... 35
Biểu 3.4: Dự toán thu NS xã Chân Mộng năm 2011.................................................... 40
Biểu 3.5: Dự toán thu NSTT Đoan Hùng năm 2011 .................................................... 41
Biểu 3.6: Dự tốn thu NSX Ca Đình năm 2011 ........................................................... 42
Biểu 3.7: Dự toán chi NS xã Chân Mộng năm 2011 .................................................... 47
Biểu 3.8: Dự toán chi NS TT Đoan Hùng năm 2011 ................................................... 48
Biểu 3.9: Dự toán chi NSX Ca Đình năm 2011 ........................................................... 49
Biểu 3.10: Tổng hợp thu NSX theo nội dung ở huyện Đoan Hùng (năm 2009 - 2011) ........ 58
Biểu 3.11: So sánh thực hiện dự toán thu và dự toán chi nsx năm 2011 ..................... 59
Biểu 3.12: Tổng hợp chi NSX theo nội dung ở huyện Đoan Hùng năm 2009 2010 - 2011 ......................................................................................................... 73
Biểu 3.13: So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, TT năm 2011 ở
huyện Đoan Hùng ............................................................................................... 74
Biểu 3.14: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý NSX của huyện Đoan Hùng ............... 92

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phịng Tài chính - kế hoạch .................................. 33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quá trình thực hiện thu ngân sách ..................................................... 56
Sơ đồ 3.3: Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã, thị trấn của huyện
Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ. ................................................................................ 71
Sơ đồ 3.4: Hình thức kế tốn ngân sách xã áp dụng ở Huyện Đoan Hùng ................. 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã là
một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nƣớc bốn cấp ở nƣớc ta.
Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp nắm bắt giải quyết các nguyện
vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các
chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc vào thực tiễn.
Các nội dung cơng việc của chính quyền cấp xã địi hỏi một nguồn lực tài chính đáp
ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do Ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo.
Chính vì thế, việc quản lý ngân sách và tài chính xã một các tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch và khoa học càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Luật ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam lần đầu tiền đƣợc ban hành vào năm
1996 và có hiệu lực vào năm 1997 và đã đƣợc sửa đổi bổ sung vào tháng 5 năm
1998 cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển nhanh về
kinh tế, văn hóa trong xu hƣớng hội nhập khu vực và thế giới, tại kỳ họp thứ 2 Quốc
hội khóa XI ngày 16 tháng 12 năm 2002, Luật ngân sách nhà nƣớc Việt Nam đã
đƣợc thay đổi và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Từ khi thực
hiện luật ngân sách nhà nƣớc năm 2002 đến nay đã chứng tỏ đƣợc tính khoa học,
hiệu quả và phù hợp với thực tiến với vai trị thúc đẩy vi mơ nền kinh tế.
Từ khi thực hiện luật ngân sách đến nay, Chính phủ và chính quyền các địa
phƣơng đã làm nhiều và nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
tài chính cơng, thế nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều địa phƣơng đã không
thực hiện tốt những nội dung mà luật ngân sách qui định, đặc biệt là việc cơng tác
lập dự tốn, quyết tốn và thực hiện việc cơng khai minh bạch, chính xác, khách
quan trong công tác quản lý điều hành ngân sách. Một trong những cấp còn tồn tại
chủ yếu lại là từ ngân sách cấp cơ sở - Ngân sách xã.

Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo luật Ngân sách Nhà nƣớc,
ngân sách xã còn đƣợc hƣớng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các Nghị quyết và
chính sách của Nhà nƣớc các tỉnh. Do vậy, công tác quản lý ngân sách xã, TT, thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

trấn đƣợc thực hiện tốt, đặc biệt là tăng cƣờng phân cấp ngân sách xã, TT, thị trấn
theo hƣớng tự cân đối là góp phần thực hiện thành cơng cơng tác điều hành ngân
sách địa phƣơng nói riêng và quản lý nhà nƣớc địa phƣơng nói chung.
Huyện Đoan Hùng là huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, với nền kinh tế phát triển
chậm, nguồn thu ngân sách còn rất hạn hẹp. Hàng năm, NS Tỉnh phải chi bổ sung
cân đối từ 80%- 85% nhu cầu chi của huyện thì vấn đề giải quyết nguồn lực tài
chính cho ngân sách cấp xã cịn đang gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, với bản
thân phát triển nội lực cần phải có những giải pháp để tăng cƣờng chủ động cho
ngân sách cấp cơ sở, khai thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi, đảm bảo thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nƣớc trên địa bàn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch
vụ, hàng hóa cơng cho ngƣời dân.
Trong những năm qua, cơng tác quản lý NSNN nói chung và đặc biệt là đối
với NSX, huyện Đoan Hùng đã từng bƣớc triển khai, và thực hiện Luật NSNN góp
phần đảm bảo, ổn định, dân chủ, cơng khai hố và đúng ngun tắc tài chính ở cấp
cơ sở; góp phần đem lại công bằng xã hội; từng ngày làm thay đổi bộ mặt của nông
thôn, cơ sở hạ tầng ngày càng đƣợc đầu tƣ hoàn thiện, đời sống nhân dân đƣợc nâng
cao rõ rệt. Trong đó có một phần đóng góp khơng nhỏ từ hoạt động của NSX.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, việc thực hiện quản lý NSX của huyện
Đoan Hùng vẫn còn nhiều bất cập, từ việc xây dựng Dự toán cho NSX đến việc

thực hiện quản lý thu, chi và quyết tốn NSX cịn nhiều vấn đề tồn tại, vẫn cịn tình
trạng tham ơ, lãng phí gây thất thốt NSNN, trình độ cán bộ quản lý NSX cịn nhiều
hạn chế, việc đào tạo cán bộ còn chắp vá chƣa đảm bảo đáp ứng đƣợc công tác quản
lý NSX trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, chƣa có một đề tài nghiên cứu, đánh giá nào về công tác
quản lý NSX của huyện Đoan Hùng, để từ đó có thể hệ thống các cơ sở lý luận cũng
nhƣ rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn và đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng
cho công tác quản lý NSX của huyện ngày càng đạt chất lƣợng, hiệu quả và ổn định
hơn. Nhiều câu hỏi đặt ra là thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Đoan Hùng
hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào khiến cho công tác quản lý ngân sách xã chƣa có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

hiệu quả? Giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã ở
huyện Đoan Hùng. Chính vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài đề tài : “ Một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ ” sẽ góp phần trả lời những vấn đề cấp bách trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Đoan Hùng, từ đó
đƣa đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách
xã, thị trấn của huyện có hiệu quả và ổn định theo luật ngân sách xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách xã, thị trấn ở
huyện Đoan Hùng.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn thuộc huyện
Đoan Hùng trong giai đoạn (từ năm 2009-2011).
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách xã, thị
trấn ở huyện Đoan Hùng giai đoạn 2011 - 2015.
3. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý Tài chính ngân sách xã, thị trấn ở
huyện Đoan Hùng.
Đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý ngân sách xã gồm lập dự toán, chấp
hành dự toán (hoạt động thu, chi NSX), quyết tốn NSX, cơng tác kiểm tra NSX và
ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế - xã hội địa phƣơng. Đề tài tập trung nghiên cứu ở
phịng Tài chính - Kế hoạch của huyện, 28 xã, thị trấn ở huyện Đoan Hùng và chọn
02 xã và 01 thị trấn đặc trƣng để đi sâu nghiên cứu.
Đề tài thực hiện nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn ở huyện
Đoan Hùng, bao gồm: Khâu lập Dự toán, chấp hành Dự tốn (hoạt động thu, chi
NSX), quyết tốn NSX, cơng tác kiểm tra, kiểm toán NSX và ảnh hƣởng của NSX
đến đời sống kinh tế - xã hội địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

* Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện Đoan Hùng, 27 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ.
* Phạm vi thời gian: Đề tài đƣợc bắt đầu tiến hành từ ngày 01/03/2012 và kết
thúc vào ngày 30/8/2012. Dó đó tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu công tác quản
lý ngân sách xã, thị trấn ở huyện Đoan Hùng, tập trung chủ yếu từ năm 2009 - 201.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc để phân tích, đánh
giá thực trạng cơng tác quản lý Ngân sách xã của huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ.
Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Ngân sách xã của huyện
Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách xã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Đoan Hùng- tỉnh Phú Thọ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, Thị trấn.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đoan Hùng.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý ngân sách xã
trên địa bàn Đoan Hùng cho đến năm 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Khái quát chung về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm Ngân sách xã
Các nƣớc trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp trung ƣơng đến cấp xã

và phân cấp quản lý NSNN thì Ngân sách xã (NSX) là một bộ phận của chính
quyền Nhà nƣớc cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN
Đối với nƣớc ta, từ khi cấp xã, TT, thị trấn đƣợc cơng nhận là một cấp chính
quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến cấp cơ sở của Nhà nƣớc pháp
quyền, thì NSX cũng đƣợc xác nhận là một cấp của hệ thống NSNN, và là một bộ
phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã đƣợc Nhà nƣớc ta quy định bằng các
văn bản luật pháp cụ thể. NSX đƣợc quy định cụ thể trong Luật NSNN số
47/1996/QH10 [32]. Ngoài ra, NSX cũng đƣợc quy định cụ thể tại một số văn bản
quy phạm khác của Chính phủ [11], Bộ tài chính [4]. Theo quy định, NSX là một bộ
phận, là một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa phƣơng cuối cùng trong hệ thống
NSNN [7].
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong
dự toán trong một năm do hội đồng nhân xã quyết định và giao cho uỷ ban nhân xã
chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã.
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái miện NSX không đƣợc
tách rời NSNN, nhƣng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái niệm NSX.
Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy đƣợc cơ quan quyết định Ngân sách, và cơ
quan chấp hành Ngân sách, mà chƣa thể thấy đƣợc hết mối quan hệ lợi ích chứa
đựng trong NSX.
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên. Đây là
mối quan hệ đƣợc thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6


Thứ hai: Quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị,
xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức này.
Thứ ba: Quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp tác xã
trong địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tƣ: Quan hệ giữa chính quyền xã với dân cƣ trong xã. Đây là việc thực
hiện việc thu từ dân cƣ, hộ kinh doanh theo quy định quy định vào NSX; Hoặc
những khoản chi từ Ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân.
Đây là một mối quan hệ vơ cùng phức tạp, nó thể hiện đƣợc sự đảm bảo công bằng
trong các vấn đề về Tài chính.
Thứ năm: Quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc cấp trên với dân cƣ trong xã.
Mối quan hệ này thƣờng thơng qua các chƣơng trình quốc gia, các chƣơng trình
mục tiêu, chƣơng trình dự án,... từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại: Ngân sách xã vừa là kế hoạch Tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã
đƣợc hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó phản ánh
những quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể
khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật
tự và văn hố, xã hội.
1.1.2. Vai trị và vị trí của Ngân sách xã
1.1.2.1. Vai trị của chính quyền cấp xã
Trong Hiến pháp năm 1990 của Nhà nƣớc ta quy định: Chính quyền Nhà nƣớc
ta đƣợc chia làm bốn cấp bao gồm: Cấp Trung ƣơng; Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng; Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cấp xã, TT, thị trấn.
Mỗi cấp chính quyền có một cơ quan quyền lực từ trung ƣơng đến địa phƣơng
(Quốc hội, HĐND tỉnh, HĐND huyện, HĐND xã); và một cơ quan hành chính
tƣơng ứng (Chính phủ, UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã). Bên cạnh đó ở nƣớc
ta Đảng cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất, lãnh đạo tồn diện đất
nƣớc.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu ra. Nó
có một vị trí, vai trị đặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nƣớc của nƣớc ta;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Đây là chính quyền trực tiếp với nhân dân trong địa phƣơng. Có thể nói, đất nƣớc
mạnh phải có chính quyền mạnh, mà phải mạnh từ dƣới lên, từ gốc rễ nhân dân;
Chính quyền phải mạnh, có đủ khả năng, năng lực đƣợc nhân dân tín nhiệm tin cậy
và gửi gắm nguyện vọng và cuộc sống của mình. Do vậy, chính quyền xã có một
vai trị hết sức to lớn trong hoạt động Nhà nƣớc mà đặc biệt trong công cuộc phát
triển nơng thơn, xố đói giảm nghèo, vƣơn lên cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
thơn. Vai trị của chính quyền cấp xã đƣợc thể hiện:
Thứ nhất: Chính quyền cấp xã là nơi đóng vai trị trực tiếp, gần nhất đối với
ngƣời dân trong địa phƣơng về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật, các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Chính
quyền xã thay mặt Nhà nƣớc quan hệ trực tiếp với ngƣời dân, nó cịn thể hiện tính
cộng đồng, dịng họ, huyết thống, tình làng, nghĩa xóm, truyền thống văn hoá mang
đậm bản sắc của dân tộc. Những cơng việc đƣợc giải quyết khơng chỉ theo đúng
chính sách Pháp luật mà cịn phải thể hiện đƣợc thấu tình đạt lý, phù hợp với điều
kiện thực tế.
Thứ hai: Chính quyền xã cịn có một vai trị quan trọng đó là việc quản lý hành
chính Nhà nƣớc về các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng
trên khu vực địa phƣơng.
- Về mặt chính trị: Chính quyền xã là nền tảng cơ sở cho một hệ thống chính,
bảo vệ và phát triển hệ thống thống chính trị cấp cơ sở. Tổ chức thực hiện, phổ biến
các đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong quần chúng nhân dân.
- Về mặt kinh tế: Chính quyền xã thể hiện vai trò quản lý, giám sát về mặt

pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, định hƣớng
cho sản xuất kinh doanh của địa phƣơng, tạo cơ hội, điều kiện cho phát triển sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chính quyền xã cịn góp phần tạo điều kiện về hành
lang pháp lý, thực hiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngƣời dân trên địa bàn. Thực hiện việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các
cơng trình nhƣ điện đƣờng, trƣờng, trạm, bến bãi, thông tin liên lạc, quản lý đất đai
khu dân cƣ,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

- Về mặt văn hố xã hội: Chính quyền xã là nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động
văn hoá xã hội, văn hoá truyền thống, các hoạt động thể dục thể thao quần chúng;
Thực hiện các chƣơng trình kế hoạch hố gia đình, xố nạn mù chữ, Giáo dục cộng
đồng, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phịng chống các tệ nạn xã hội trong
nhân dân,...
- Về mặt an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội: Chính quyền xã là nơi giải
quyết những vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự địa phƣơng, quản lý hộ tịch, hộ khẩu,
giữ gìn trật tự, chăm lo huấn luyện dân quân tự vệ; là nơi trực tiếp tham gia xây
dựng lực lƣợng quốc phòng trên khu dân cƣ, tổ chức tuyển quân cho quân đội.
1.1.2.2. Vai trò của Ngân sách xã
NSX là một cấp, là một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà NSX
thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX cũng là một bộ phận của bộ máy chính
quyền cấp xã, vì vậy nó cịn có những vai trị riêng [4]. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng theo Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta hiện nay, Ngân sách xã cơ
bản có vai trị chung của NSNN. Tuy nhiên nó có những đặc thù và vai trị riêng

biệt đƣợc thể hiện:
Thứ nhất: NSX cung cấp các phƣơng tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền Nhà nƣớc thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Nhƣ
vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đƣơng.
Thứ hai: NSX là một công cụ Tài chính quan trọng để chính quyền xã quản lý
một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực
đƣợc phân cấp, đƣợc thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu Ngân sách: Từ thu Ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ đó có
điều kiện để hoạt động và có thể cịn có đầu tƣ cho mục đích phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng. Qua hoạt động thu cịn giúp chính quyền xã thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát, và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng
hƣớng, đúng khuôn khổ của Pháp luật. Thu Ngân sách cịn góp phần thực hiện các
chính sách về công bằng xã hội,... Việc thực hiện chế độ thu phạt vi phạm đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo nguồn thu cho Ngân sách mà cịn
góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp hành đúng chính sách pháp luật, giữ
gìn an ninh trật tự xã hội.
- Hoạt động chi Ngân sách: Từ việc chi Ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền đƣợc duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo
đƣợc vai trị quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi NSX có vai trò
quan trọng trong trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hố xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo cơng bằng xã hội,... Từ đó góp phần phát

triển tồn diện khu vực dân cƣ mà đặc biệt là khu vực nông thôn, dần thực hiện việc
hiện đại hố nơng thơn, thu hẹp khoảng cách giữa khu vực nông thôn và thành thị.
1.1.2.3. Vị trí của Ngân sách xã
Trong hệ thống NSNN thì NSX là cấp ngân sách cuối cùng, là cấp Ngân sách
cơ sở. NSX là nơi thể hiện tất cả các quan hệ về Tài chính, Ngân sách của Nhà nƣớc
với ngƣời dân và các tổ chức trong phạm vi điều chỉnh, quản lý. Hiệu lực quản lý
của Nhà nƣớc ở mức độ nào đều đƣợc thể hiện ở đây. NSX ln gắn liền với với
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, điều này đã đƣợc thể hiện và trở
thành một quy luật [3]:
Thứ nhất: Chính quyền xã là nơi giải quyết trực tiếp các lợi ích về kinh tế giữa
Nhà nƣớc và nhân dân, giữa các tổ chức, cá nhân,... theo quy định. Chính vì vậy
NSX phải trở thành một công cụ và là phƣơng tiện vật chất để chính quyền thực
hiện nhiệm vụ của mình thơng qua quá trình thu và chi Ngân sách.
Thứ hai: Bằng các hoạt động thu, chi Ngân sách, chính quyền xã cịn thực hiện
chức năng điều tiết, điều chỉnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt
động xã hội,... trong phạm vi cho phép đi đúng hƣớng, thực hiện theo đúng cơ chế,
chính sách xã hội.
Thứ ba: NSX là một cấp Ngân sách đặc biệt, vừa là đơn vị chấp hành Ngân
sách, nhƣng cũng đồng thời là đơn vị thụ hƣởng Ngân sách. Chính vì vậy mà các
khoản thu, chi của NSX đã đƣợc phân giao chỉ có thể thực hiện tại NSX mới phát
huy đƣợc hết khả năng, kịp thời và đạt hiệu quả. NSX đồng thời là nơi vừa trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

thực hiện các hoạt động thu, chi Ngân sách; vừa thực hiện các nghiệp vụ về Tài

chính, kế tốn, quản lý Thuế, quỹ và quản lý các loại vật tƣ, tài sản của xã.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm về quản lý Ngân sách xã
Nhƣ chúng ta đã biết, Ngân sách xã là một cấp Ngân sách, là một bộ phận của
chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nƣớc pháp quyền. Ngân sách xã do Uỷ ban
nhân dân xã, TT, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng nhân dân xã quyết
định, giám sát thực hiện [4].
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản lý NSX
chính là quản lý NSNN, nó tn thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN từ khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.
Ngân sách xã đƣợc xây dựng bằng các nguồn thu đƣợc phân cấp và các khoản
chi đƣợc giao để thực hiện các cơng việc thuộc chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã theo quy định của luật pháp.
Quản lý NSX là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản lý toàn bộ các
hoạt động về thu, chi Ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra là việc quản lý
thực hiện nhƣ thế nào cho phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Ngân sách xã
Thứ nhất: Đó là phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp đƣợc toàn bộ các
nguồn thu theo quy định vào Ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các
khoản phát sinh kịp thời vào Ngân sách.
Thứ hai: Các khoản chi phải chi đúng đối tƣợng, đúng mục đích, đúng định
mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng
nguyên tắc, phải đƣợc kiểm tra kiểm soát một cách chặt chẽ.
Thứ ba: Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải đƣợc hạch toán, ghi chép
theo đúng chế độ kế toán quy định, và phải đảm bảo cân đối NS. Từ đó đƣa hệ
thống Tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện đƣợc các chức năng
nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc cấp xã.
1.2.3. Nguyên tắc trong quản lý Ngân sách xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

Thứ nhất - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là một nguyên tắc quan trọng
trong quá trình quản lý NSX. NSX là một cấp NSNN hoạt động độc lập, tự chủ
nhƣng chịu sự chi phối của Ngân sách cấp trên và trên cơ sở quản lý thống nhất
trong hệ thống NSNN bằng luật pháp. Quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thể hiện thông qua
việc quyết định NSNN của Quốc hội, HĐND các cấp.
Thứ hai - NSX đƣợc quản lý bằng hệ thống hành chính Nhà nƣớc: Thơng qua
cơng cụ hành chính áp đặt việc thực hiện một cách đơn thƣơng đến các đối tƣợng
điều chỉnh, việc quản lý đƣợc cụ thể bằng các văn bản, bằng Luật pháp.
Thứ ba - NSX phải đƣợc quản lý công khai, minh bạch: Mọi hoạt động thu,
chi của NSX phải đƣợc thông qua HĐND xã quyết định, giám sát thực hiện; NSX
phải đƣợc công khai trong quần chúng nhân dân, phải đƣợc nhân dân kiểm tra, giám
sát.
1.2.4. Bộ máy quản lý Ngân sách xã
NSX đƣợc quản lý trực tiếp bởi một Ban Tài chính xã, có thể khái quát sơ đồ
tổ chức bộ máy quản lý kế tốn và tài chính cấp xã thể hiện trên sơ đồ 1. 2

UBND xã

Ban tài chính

Trƣởng ban

Kế toán


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - Kế tốn ngân sách xã,
Trong đó:
- Ban Tài chính là một bộ phận của UBND xã, đƣợc giao trách nhiệm quản lý
toàn bộ vấn đề về Tài chính và Ngân sách của xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

- Trƣởng ban: Là thành viên UBND xã phụ trách cơng tác Tài chính (Có thể là
chủ tịch UBND xã kiêm trƣởng ban) có nhiệm vụ giúp UBND quản lý về cơng tác
Tài chính.
- Kế tốn: Là ngƣời có chun mơn nghiệp vụ về cơng tác Tài chính - Kế tốn
giúp trƣởng ban Tài chính quản lý hoạt động thu, chi Tài chính của xã.
- Thủ quỹ: Là ngƣời trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.
1.3. Nội dung công tác quản l‎ ngân sách xã
ý
NSX là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản lý NSX cũng
chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở có những đặc
thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù riêng của nó, bao
gồm các khâu sau [7]:
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách xã
Đối với nƣớc ta, Luật Ngân sách Nhà nƣớc ta [34] đã quy định, hàng năm trên
cơ sở hƣớng dẫn của uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến hành
lập dự tốn Ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân (HĐND) xã,

và HĐND xã quyết định dự toán Ngân sách [7].
a. Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã
- Dự toán NSX phải tập hợp đƣợc đầy đủ các khoản thu, chi và tổng hợp theo
từng lĩnh vực thu, chi.
- Dự toán chi đầu tƣ phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tƣ có đủ điều
kiện và nguồn vốn đƣợc đảm bảo, ƣu tiên bố trí cho các cơng trình đang thực hiện
dở dang.
- Dự toán chi thƣờng xuyên phải đƣợc tuân theo các chính sách chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi khơng đƣợc vƣợt q
nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay, chiếm
dụng vốn hoặc cho vay dƣới mọi hình thức để cân đối NSX.
- Dự toán phải đƣợc lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng mục
lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc xét duyệt, tổng hợp,
đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, rõ căn cứ tính tốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

b. Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng, trật tự
an tồn xã hội trên địa bàn của xã.
- Chính sách, chế độ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSX; Chế độ tiêu chuẩn định mức thu, chi Ngân sách của cấp có thẩm quyền ban
hành và định mức phân bổ Ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thơng báo.

- Tình hình thực hiện dự tốn NSX năm trƣớc, ƣớc thực hiện Ngân sách năm
hiện hành.
c. Trình tự lập dự tốn Ngân sách xã
- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế, tổ đội Thuế xã (nếu có), tổ uỷ
nhiệm thu, các thơn, đội để tính toán các khoản thu Ngân sách trên địa bàn ( Trong
phạm vi phân cấp cho xã quản lý ).
- Các ban ngành, tổ chức của xã căn cứ chức năng nhiệm vụ đƣợc giao và chế
độ định mức, tiêu chuẩn chi, tiến hành lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự tốn thu, chi và cân đối Ngân sách xã trình UBND,
báo cáo thƣờng trực HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và phịng Tài chính
cấp huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ
sở đó UBND huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi
chính thức cho NS cấp xã.
- Căn cứ nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao, UBND xã hồn
chỉnh dự tốn thu, chi trình HĐND xã quyết định trƣớc ngày 31/12 năm trƣớc.
- Dự toán NSX sau khi đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND
cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện; đồng thời thơng báo cơng khai dự tốn NSX
theo chế độ cơng khai Tài chính về ngân sách do Thủ tƣớng chính phủ quy định.
d. Nội dung dự toán Ngân sách xã
Dự toán NSX gồm hai phần:
Phần 1: Dự tốn thu NSX:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

• Tổng hợp theo nội dung thu đƣợc phân cấp.

• Dự toán chi tiết thu theo chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục
NSNN quy định [5].
Phần 2: Dự tốn chi NSX:
• Tổng hợp theo nhiệm vụ chi đƣợc giao.
• Dự tốn chi tiết chi theo chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục
NSNN quy định [5].
Cụ thể nội dung dự toán thu, chi NSX nhƣ sau:
* Nội dung thu NSX theo luật NSNN [7]:
(1) Các khoản thu xã hƣởng 100%:
• Các khoản thu phí, lệ phí.
• Thu từ hoạt động sự nghiệp.
• Thu từ quỹ đất cơng ích và đất cơng do xã quản lý.
• Các khoản huy động đóng góp theo quy định, và tự nguyện.
• Các khoản viện trợ khơng hồn lại.
• Thu kết dƣ Ngân sách xã năm trƣớc.
• Các khoản thu khác cịn lại theo quy định của pháp luật.
(2) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %:
• Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
• Thuế nhà đất.
• Thuế mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
• Thuế sử dụng đất nơng nghiệp từ hộ gia đình.
• Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
• Thuế quy định khác.
Các khoản thuế trên đƣợc tính toán điều tiết giữa các cấp NS theo quy định.
Riêng 5 loại Thuế (Từ Thuế chuyển quyền sử dụng đất đến Lệ phí trƣớc bạ nhà,
đất) theo quy định NSX đƣợc hƣởng tối thiểu 70%; Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

vụ chi mà HĐND tỉnh có thể quy định tỷ lệ điều tiết cho NSX hƣởng cao hơn đến
tối đa là 100%.
(3) Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên:
• Thu bổ sung cân đối Ngân sách.
• Thu bổ sung có mục tiêu.
* Nội dung chi NSX theo luật NSNN [7]:
(1) Chi đầu tƣ phát triển:
• Chi đầu tƣ cho các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
• Chi đầu tƣ cho các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn
huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định
của Pháp luật, do HĐND xã quyết định đƣa vào Ngân sách xã quản lý.
• Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của Pháp luật.
(2) Chi thƣờng xuyên:
• Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc ở xã (Nhƣ: Tiền lƣơng, tiền
công cho cán bộ, công chức của xã, sinh hoạt phí đại biểu HĐND xã, các khoản phụ
cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc, các khoản cơng tác phí, chi hoạt động,... và
các khoản chi khác theo quy định).
• Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
• Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
• Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác
theo chế độ quy định.
• Chi cơng tác dân qn tự vệ, trật tự an tồn xã hội.
• Chi cho cơng tác xã hội và hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể

thao do xã quản lý (Nhƣ: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế
độ quy định, chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội,...).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

• Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo,...
• Chi cho sự nghiệp y tế.
• Chi sửa chữa và cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý nhƣ trƣờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá,
thƣ viện, đài tƣởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đƣờng giao thơng, cơng trình
cấp thốt nƣớc cơng cộng. Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế
nhƣ: Khuyến nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm theo chế độ quy định.
• Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của Pháp luật.
(3) Dự phòng NSX: Đây là khoản dự phòng cho các nhiệm vụ đột xuất, hoặc
khắc phục hậu quả thiên tai địch hoạ. Dự phòng NSX đƣợc tính từ 3 - 5% khoản chi
thƣờng xuyên của NSX.
1.3.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX đƣợc phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính theo
năm dƣơng lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX đƣợc tiến hành.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN). Vì vậy, việc đầu tiên là phải tiến
hành mở tài khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là chủ
tịch UBND xã (Hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền), kế tốn là kế tốn Ngân sách xã và có
đăng ký chữ ký tại KBNN.

Căn cứ vào dự toán NSX và phƣơng án phân bổ NSX cả năm đã đƣợc HĐND
xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục NSNN gửi
Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để làm căn cứ thanh tốn.
Cơng tác chấp hành dự toán gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Lập dự toán thu, chi NSX quý, chia ra tháng
Căn cứ vào dự toán năm đã đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã tiến hành
lập dự toán thu chi NSX theo từng quý, chi tiết theo từng tháng, gửi Kho bạc Nhà
nƣớc huyện nơi giao dịch trƣớc ngày đầu mỗi quý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×