ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG KIM CƢƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế
Thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu đƣợc sử dụng đƣợc chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục
tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay
Thái Nguyên, ngày 19/9/2012
Tác giả luận văn
Hoàng Kim Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,
ủng hộ của thầy giáo hƣớng dẫn, tập thể cán bộ thuế tại Chi cục thuế Thành
phố Thái Nguyên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để
tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Quang Dực, thầy giáo
hƣớng dẫn luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của
tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ thuế
tại Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên đã giúp tôi nắm bắt đƣợc thực trạng
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục, cũng nhƣ những vƣớng mắc và
đề xuất trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế của Chi cục.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp đã
góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn .
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn, các đồng
nghiệp, tôi còn nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để
hoàn thành luận văn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Quang Dực, cảm ơn ban
lãnh đạo, tập thể cán bộ Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên đã hƣớng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Kim Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu, sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ 5
1.1.Cơ sở lý luận 5
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân 5
1.1.1.1. Khái Niệm 5
1.1.1.2. Đối tƣợng nộp thuế Thu nhập cá nhân. 6
1.1.1.3.Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 7
1.1.1.4. Các khoản thu nhập đƣợc miễn thuế thu nhập cá nhân. 9
1.1.1.5. Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân 10
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế 16
1.1.2.1. Khái niệm thanh tra thuế, kiểm tra 16
1.1.2.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế 19
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế 19
1.1.2.4. Vai trò của Thanh tra, kiểm tra thuế 22
1.1.3. Nội dung cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế 23
1.1.3.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra 23
1.1.3.2. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế 23
1.1.3.3. Phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra thuế 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.4. Quy định chung về kiểm tra thuế, thanh tra thuế 25
1.2. Cơ sở thực tiễn. 34
1.2.1. Kinh nghiệm công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở một
số nƣớc trên thế giới 34
1.2.1.1. Kinh nghiệm công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
của Malaysia 34
1.2.1.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân của Indônêxia 34
1.2.2.Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN 37
2.1. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 38
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁCTHANH TRA, KIỂM TRA
THU NHẬP CÁ NHÂN Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 42
3.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu 43
3.1.3.Đánh giá chung 45
3.2. Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế TPTN và ảnh
hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến công tác Thanh tra kiểm tra thuế Thu nhập
cá nhân 46
3.2.1.Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế TPTN 46
3.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập
cá nhân 47
3.3. Kết quả nghiên cứu 55
3.3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm về thuế Thu nhập cá nhân 55
3.3.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp 58
3.3.4. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu
nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên 64
3.3.5. Một số hạn chế và nguyên nhân của nó trong công tác thanh tra, kiểm
tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 67
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 71
4.1. Quan điểm định hƣớng công tác Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 71
4.1.1. Định hƣớng chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá
nhân đến năm 2015 71
4.1.2. Định hƣớng công tác thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục
Thuế Thành phố Thái Nguyên 72
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu
nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên 73
4.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 73
4.2.2. Các giải pháp liên quan đến việc đổi mới phƣơng pháp thanh tra, kiểm
tra thuế theo cơ chế ngƣời nộp thuế 75
4.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác 78
4.3.Một số kiến nghị 80
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính 80
4.3.2. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế 81
KẾT LUẬN 85
PHỤ LỤC 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNT
: Đối tƣợng nộp thuế
NNT
: Ngƣời nộp thuế
TNCN
: Thu nhập cá nhân
GTGT
: Giá trị gia tăng
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TPTN
: Thành phố Thái Nguyên
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng thống kê số phiếu điều tra 40
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điểu tra Ngƣời nộp thuế 56
Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu lực lƣợng thanh tra, kiểm tra thuế 59
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra NNT tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên 2007-2011 63
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Thành phố Thái Nguyên 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực tế trong thời gian qua, với sự ra đời của luật quản lý thuế
(01/7/2007 có hiệu lực) đã thay đổi căn bản phƣơng thức quản lý thuế từ thủ
công truyền thống sang phƣơng pháp quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại,
liên quan trực tiếp đến cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế (NNT). Hiện nay,
NNT chủ động xác định đúng số thuế phải nộp, thực hiện nộp thuế đúng thời
hạn cũng nhƣ xác định các ƣu đãi thuế, quyền lợi về thuế của mình. Cơ quan
thuế không còn nhận tờ khai thuế để tính thuế và ra thông báo nộp thuế của
NNT trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp
hành luật thuế. Nhƣ vậy, NNT tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế
theo pháp luật thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, tƣ
vấn hỗ trợ giúp đỡ NNT hiểu rõ chính sách, thủ tục thuế, nâng cao tính hiểu
biết về pháp luật thuế và tính tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp
luật; đồng thời tăng cƣờng công tác theo dõi, kiểm tra giám sát việc chấp hành
pháp luật thuế của NNT, phát hiện và xử lý kịp thời các trƣờng hợp không kê
khai, kê khai sai, nộp không đủ số thuế đã kê khai… nhƣ vậy, chức năng thanh tra,
kiểm tra là một trong những trọng tâm của quản lý thuế với mục tiêu chính là
kiểm soát việc tuân thủ và chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Bên cạnh đó, theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ
(01/01/2009 có hiệu lực), các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
mở rộng hơn so với pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao,
ngƣỡng thu nhập chịu thuế thấp hơn và không phân biệt giữa cá nhân là ngƣời
nƣớc ngoài và ngƣời Việt Nam (Luật thuế TNCN: trên 4 triệu đồng; pháp
lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao: trên 5 triệu đồng đối với
ngƣời Việt Nam và trên 8 triệu đồng đối với ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại
Việt Nam). Do vậy, số lƣợng NNT có mức thu nhập chịu thuế tăng lên, ngoài
ra luật thuế TNCN có tính đến giảm trừ gia cảnh cho bản thân NNT và ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phụ thuộc, bổ sung một số trƣờng hợp miễn thuế, giảm thuế… tuy nhiên, điều
đó cũng tạo thêm rủi ro cho cơ quan thuế, ví dụ nhƣ đối tới ngƣời làm công ăn
lƣơng có thể gian lận thuế bằng việc báo sao ngƣời phụ thuộc hoặc khai báo
mức thu nhập của thành viên gia đình thấp hơn để trở thành ngƣời phụ
thuộc… đối với hộ kinh doanh, gian lận thuế thông qua việc che dấu toàn bộ
hoặc một phần thu nhập hoặc kê khai không đúng các khoản chi phí trong
hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó, việc thanh tra, kiểm tra của Chi cục đối với hộ kinh
doanh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; đối với ngƣời có thu nhập cao chƣa
bao quát hết thu nhập thuộc diện chịu thuế và chƣa quản lý hết đối tƣợng nộp
thuế thu nhập. Trình độ cán bộ kiểm tra ở Chi cục còn hạn chế, khả năng phân
tích rủi ro kém dẫn đến kiểm tra tràn lan, không phân tích lựa chọn đúng đối
tƣợng, gây lãng phí thời gian và nguồn lực; đồng thời khả năng đánh giá các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế không cao
dẫn đến chất lƣợng biên bản kiểm tra quyết toán thấp.
Nhƣ vậy, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý thuế (từ cơ chế cơ quan
thuế tính và ra thông báo thuế chuyển sang cơ chế NNT tự kê khai tự nộp
thuế) và việc mở rộng đối tƣợng điều chỉnh của luật thuế TNCN, ngoài việc
tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, Chi cục thuế cần chuyển đổi
từ cơ chế kiểm tra tràn lan, chƣa đúng đối tƣợng, chƣa khoa học sang cơ chế
kiểm tra, thanh tra thuế dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của NNT; đồng
thời đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNCN nhằm đảm bảo luật
thuế TNCN đƣợc thực hiện nghiêm minh, đảm bảo công bằng giữa những
NNT với nhau, đồng thời xây dựng và nâng cao ý thức tự giác, tuân thủ pháp
luật về thuế của NNT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi
cục thuế Thành phố Thái Nguyên” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp
bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh tra,
kiểm tra NNT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên hiện nay.
- Đề xuất những định hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên phù
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là “Hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố
Thái Nguyên”.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác
thanh tra, kiểm tra những “Đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam có thu nhập chịu
thuế từ hoạt động kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lƣợng, tiền công”.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi không gian
nghiên cứu là công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở “Chi cục thuế Thành
phố Thái Nguyên”
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu chủ yếu
đƣợc cập nhật trong 5 năm gần đây bao gồm: Năm 2007 đến 2011.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu “công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở
Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên”, đề tài có những đóng góp nhƣ sau:
Về mặt lý luận:
Đề tài giúp làm rõ những cơ sở lý luận liên quan đến công tác thanh tra,
kiểm tra thuế TNCN của cơ quan thuế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Về mặt thực tiễn:
- Đề tài làm rõ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ở Chi
cục thuế Thành phố Thái Nguyên;
- Đề tài đƣa ra các giải pháp và kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục
thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN trong
giai đoạn triển khai áp dụng luật thuế TNCN;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham
khảo cho các Chi cục thuế, Cục thuế và những ngƣời quan tâm đến hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung và công tác thanh tra,
kiểm tra thuế TNCN nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
-Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế Thu nhập cá nhân và công tác
Thanh tra kiểm tra thuế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu
nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế Thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái Niệm
Thu nhập đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích của
các nhà nghiên cứu. Hai nhà kinh tế Anh là R.M. Hais và H.C. Simons cho
rằng “Thu nhập là tổng đại số của các giá trị thị trường, các quyền lợi được
hưởng dưới dạng tiêu dùng và những thay đổi về giá trị trong tổng các quyền
sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Paul.A.Samuelson thì: “Thu nhập là
tổng số tiền kiếm đƣợc hoặc thu góp đƣợc trong một khoảng thời gian nhất
định (thƣờng là 1 năm). Thuật ngữ “tiền” ở đây đƣợc hiểu là những khoảng
thu dƣới dạng tiền tệ hay hiện vật đƣợc tính bằng tiền.
Mỗi một quan niệm về thu nhập nhƣ nêu trên mới phản ánh một hoặc
một số khía cạnh nào đó của thu nhập, mà chƣa bao quát toàn diện các khía
cạnh khác nhau. Nhƣng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số điểm chung
sau đây:
+ Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã
hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
Ví dụ nhƣ: Thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thu nhập
Chính phủ…
+ Thông thƣờng thu nhập của các chủ thể khác nhau trong một thời
gian nhất định đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá trị - là hình thức mà thông
qua đó có thể biết đƣợc tổng hu nhập từ các nguồn khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Ví dụ: Tiền lƣơng, thu nhập từ tài sản, thu nhập từ lợi ích công cộng…
+ Thu nhập đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối thu nhập quốc dân đƣợc thực hiện bởi thị trƣờng và nhà nƣớc.
Qua phân tích các đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập có thể đƣợc
tổng hợp nhƣ sau:
Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải đƣợc biểu hiện dƣới hình
thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội nhận đƣợc từ các
nguồn lao động, tài sản hay đầu tƣ thông qua quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định
(thƣờng đƣợc quy ƣớc là một năm).
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập đƣợc lấy làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp của đối tƣợng nộp thuế thu nhập. Nó đƣợc xác định cơ sở các
khoản thu nhập nhận đƣợc sau khi miễn trừ một số khoản chi phí. Tuỳ theo
pháp luật thuế thu nhập của mỗi nƣớc mà nội dung, phƣơng pháp xác định các
khoản miễn trừ và thu nhập chịu thuế có quy định khác nhau.
- Thuế thu nhập là loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của các
cá nhân và các tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định
(thƣờng là một năm). Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân nào khi nhận đƣợc
thu nhập dƣới bất cứ hình thức nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn
nào (do lao dộng, hay đầu tƣ…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho nhà nƣớc dƣới dạng thuế thu nhập.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, từ là thuế đánh trực tiếp
vào thu nhập của ngƣời nộp thuế và điều tiết thu nhập của ngƣời nộp thuế theo
khả năng của họ.
1.1.1.2. Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN, đối tƣợng nộp thuế
TNCN là cá nhân cƣ trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá
nhân không cƣ trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Cá nhân cư trú người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng
lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng điều kiện của ngƣời cƣ
trú nêu trên.
1.1.1.3.Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân bao gồm 10 khoản thu nhập sau:
a- Thu nhập từ kinh doanh:
Bao gồm thu nhập hoạt động sản xuất, kinh hàng hoá, dịch vụ của các
cá nhân, bao gồm cả các cá nhân hành nghệ độc lập, hộ kinh doanh cá thể.
b- Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Bao gồm tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản tiền nhận đƣợc
từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, tiền thƣởng, các khoản lợi ích khác
nhạc đƣợc bằng tiền hoặc hiện vật. Trừ một số khoản thu nhập sau:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công;
phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi có điều kiện làm việc độc hại nguy hiểm; phụ cấp thu
hút, phụ cấp khu vực; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần sinh con hoặc nhận nuôi; trợ cấp do suy
giảm khả năng lao động, trợ cấp hƣu trí một lần, tiền tuất, trợ cấp thôi việc,
mất việc, trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả; Trợ cấp giải quyết tệ nạn
xã hội;
- Tiền thƣởng kèm theo các danh hiệu đƣợc Nhà nƣớc phong tặng; tiền
thƣởng kèm theo giải thƣởng quốc gia; giải thƣởng quốc tế; tiền thƣởng về cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
cách kỹ thuật, sáng chế, phát minh đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công
nhận; tiền thƣởng về việc phát hiện, khai báo về các hành vi vi phạm pháp luật với
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận; tiền thƣởng về việc phát hiện, khai
báo các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
c- Thu nhập từ đầu tư vốn:
Bao gồm tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tƣ vốn dƣới
các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
d- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Bao gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng phần vốn góp trong các tổ chức
kinh tế và các hình thức chuyển nhƣợng vốn khác, kể cả thu nhập từ chuyển
nhƣợng chứng khoán.
e- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
Bao gồm chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
chuyển nhƣợng quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà, quyền thuê mặt
đất, mặt nƣớc.
f- Thu nhập từ trúng thưởng:
Bao gồm trúng thƣởng xổ số, trúng thƣởng khuyến mại, trúng thƣởng
trong các hình thức cá cƣợc, casino, trúng thƣởng trong các trò chơi, cuộc thi
có thƣởng…
g- Thu nhập từ bản quyền:
Bao gồm thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ.
h- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại:
i- Thu nhập từ nhận thừa kế:
Là chứng khoản, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
j- Thu nhập từ nhận quà tặng:
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.1.4. Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế TNCN, thu nhập đƣợc miễn
thuế bao gồm 14 khoản thu nhập.
a. Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
b. Thu nhập từ chuyển nhƣợng nhà ở, quyền sử dụng đất ở tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trƣờng hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở
duy nhất.
c. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đƣợc Nhà nƣớc
giao đất.
d. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
e. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chƣa qua chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thƣờng.
f. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
đƣợc Nhà nƣớc giao để sản xuất.
g. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ.
h. Thu nhập từ kiều hối.
i. Phần tiền lƣơng làm việc ban đêm, làm thêm giờ đƣợc trả cao hơn so
với tiền lƣơng làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
k. Tiền lƣơng hƣu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
l. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận đƣợc từ ngân sách Nhà nƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Học bổng nhận đƣợc từ tổ chức trong nƣớc và ngoài nƣớc theo
chƣơng trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
m. Thu nhập từ bồi thƣờng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thƣờng tai nạn lao động, các khoản bồi thƣờng nhà nƣớc và các khoản
bồi thƣờng khác theo quy định của pháp luật.
n. Thu nhập nhận đƣợc từ các quỹ từ thiện đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
o. Thu nhập nhận đƣợc từ nguồn viện trợ nƣớc ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dƣới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1.5. Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân.
a. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
a1. Xác định thu nhập chịu thuế:
1. Đối với thu nhập chịu thuế từ sản xuất kinh doanh (Điều 10): đƣợc
xác định bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc
tạo ra thu nhập chịu thuế.
Trƣờng hợp nhóm kinh doanh (nhiều ngƣời cùng tham gia kinh doanh
trong một đăng ký kinh doanh) thì thu nhập chịu thuế của mỗi ngƣời đƣợc xác
định riêng cho từng cá nhân theo một trong 3 cách sau:
+ Tính theo tỉ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính bằng số bình quân thu nhập đầu ngƣời trong trƣờng hợp đăng ký
kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân
chia thu nhập giữa các cá nhân.
Đối với cá nhân kinh doanh nhƣng không thực hiện chế độ kế toán thì
thu nhập chịu thuế đƣợc xác định căn cứ vào doanh thu ấn định và tỷ lệ thu
nhập chịu thuế quy định đối với từng ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
2. Đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công (Điều 11): đƣợc
xác định bằng tổng số thu nhập là tiền công, tiền lƣơng và các khoản có tính
chất tiền công, tiền lƣơng (-) một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định
pháp luật.
3. Đối với thu nhập chịu thuế từ đầu tƣ vốn (Điều 12): là tổng thu nhập
từ đầu tự vốn dƣới các hình thức.
4. Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhƣợng vốn (bao gồm cả
chuyển nhƣợng chứng khoản - Điều 13): đƣợc xác định bằng giá bán trừ (-)
giá mua và các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn.
Các trƣờng hợp chuyển nhƣợng chứng khoán không xác định đƣợc giá
mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế đƣợc xác định là giá bán
chứng khoán.
5. Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhƣợng bất động sản (Điều 14):
đƣợc xác định bằng giá chuyển nhƣợng (theo từng lần) trừ (-) giá mua bất động
sản đó và các chi phí liên quan.
Trƣờng hợp chuyển nhƣợng bất động sản không xác định đƣợc giá
mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế đƣợc xác định là giá bán
bất động sản.
6. Đối với thu nhập chịu thuế từ trúng thƣởng (Điều 15): là phần giá trị
thƣởng vƣợt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thƣởng.
7. Đối với thu nhập chịu thuế từ bản quyền (Điều 16): là phần thu nhập
vƣợt trên 10 triệu đồng khi chuyển giao, chuyển quyền.
8. Đối với thu nhập chịu thuế từ nhƣợng quyền thƣơng mại (Điều 17):
là phần thu nhập vƣợt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại.
9. Đối với thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (Điều 18): là phần
giá trị tài sản đƣợc thừa kế, quà tặng vƣợt trên 10 triệu đồng theo từng lần
phát sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
a2. Các khoản giảm trừ.
1. Giảm trừ gia cảnh (Điều 19)
Quy định về giảm trừ gia cảnh là một trong những điểm mới của Luật
thuế TNCN và là một trong những nội dung trọng tâm của Luật thuế này.
Việc giảm trừ gia cảnh cho cá nhân ngƣời nộp thuế và cho ngƣời phụ
thuộc là để thể hiện các nguyên tắc “Công bằng” của Luật thuế thu nhập cá
nhân, theo nguyên tắc này thì: ngƣời có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều
hơn, những ngƣời có cùng mức thu nhập nhƣ nhau nhƣng có hoàn cảnh khác
nhau thì số thuế nộp cũng khác nhau. Ví dụ ngƣời nộp thuế phải nuôi con,
phụng dƣỡng cha mẹ thì sẽ nộp thuế ít hơn so với ngƣời độc thân có cùng
mức thu nhập.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thuế TNCN thì: giảm trừ
gia cảnh là số tiền đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng của đối tƣợng nộp
thuế là cá nhân cƣ trú. Nhƣ vậy, các loại thu nhập khác ngoài 2 loại này và
các đối tƣợng lá cá nhân không cƣ trú đều không đƣợc tính giảm trừ gia cảnh.
- Về mức giảm trừ gia cảnh: gồm có 2 phần:
+ Phần giảm trừ cho đối tƣợng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/ năm);
+ Phần giảm trừ cho ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế phải có trách
nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triều đồng/tháng/ngƣời.
- Việc xác định giảm trừ gia cảnh đối với ngƣời phụ thuộc đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc mỗi ngƣời phụ thuộc đƣợc tính giảm trừ 01 lần vào 01
đối tƣợng nộp thuế.
- Ngƣời phụ thuộc phải là ngƣời mà đối tƣợng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dƣỡng (ngƣời phụ thuộc không hạn chế về số lƣợng nhƣng phải đáp ứng
một số điều kiện), bao gồm:
+ Con chƣa thành niên, con tàn tật không có khả năng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ Các cá nhân khác không co thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức
quy định hoặc không có nơi nƣơng tựa mà ngƣời nộp thuế phải trực tiếp nuôi
dƣỡng, bao gồm: con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động;
bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những ngƣời
khác không nơi nƣơng tựa mà ngƣời nộp thuế phải trực tiếp nuôi dƣỡng.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:
Để khuyến khích các cá nhân cùng góp sức với Nhà nƣớc làm tốt các
công tác từ thiện, khuyến học, thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội, Luật
thuế TNCN quy định cho phép ngƣời nộp thuế đƣợc tính giảm trừ vào thu
nhập trƣớc khi tính thuế đối với các khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm
sóc, nuôi dƣỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ngƣời tàn tật, ngƣời
già không nơi nƣơng tựa; các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo
quỹ khuyến học. Các tổ chức, cơ sở này phải đƣợc thành lập và hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Khoản giảm trừ này cũng chỉ áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh,
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của đối tƣợng nộp thuế là cá nhân cƣ trú;
không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác và cá nhân không cƣ trú.
a3. Về thuế suất:
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cƣ trú đƣợc quy định tại Biểu luỹ
tiến từng phần hoặc Biểu thuế suất toàn phần theo từng loại thu nhập, cụ thể
nhƣ sau:
1. Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công.
Do các khoản thu nhập này là loại thu nhập có tính phổ biến, thƣờng
xuyên, ổn định của cá nhân trong năm, nên thu nhập chịu thuế đƣợc quyết
toán theo năm và tạm thu theo tháng và áp dụng thuế suất luỹ tiến là phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
với tính chất các loại thu nhập này. Việc áp dụng thống nhất một Biểu thuế
luỹ tiến từng từng phần cho cả ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cho phép
động viên bình đẳng giữa các cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và cá nhân
làm công, ăn lƣơng, giữa ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài.
Biểu thuế có 7 bậc, khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là 5%, thuế
suất thấp nhất là 5%, thuế suất cao nhất là 35% . Biểu thuế cụ thể nhƣ sau:
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Thu nhập tính thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần nêu trên là phần
thu nhập còn lại của các khoản thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lƣơng,
tiền công sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, sau đó
mới tính thuế theo Biểu thuế này.
2. Biểu thuế suất toàn phần.
Biểu thuế suất này áp dụng đối với các loại thu nhập từ đầu tƣ vốn,
chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng bất động sản và các khoản thu nhập khác
(tiền bản quyền, trúng thƣởng xổ số, khuyến mại, trò chơi có thƣởng, thừa kế,
quà tặng). Thuế thu nhập đƣợc tính và thu theo từng lần phát sinh thu nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Biểu thuế cụ thể nhƣ sau:
Thứ tự
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
(%)
a
Thu nhập từ đầu tƣ vốn
5
b
Thu nhập từ bản quyền, nhƣợng quyền thƣơng mại
5
c
Thu nhập từ trúng trƣởng
10
d
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
10
đ
Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn tính trên chênh
lệch những giá chuyển nhƣợng và giá vốn
20
Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán tính
theo giá chuyển nhƣợng
0,1
e
Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản tính trên
chênh lệch giữa giá chuyển nhƣợng và giá vốn
25
Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản tính theo
giá chuyển nhƣợng
2
b. Căn cứ tính thuế đối cá nhân không cƣ trú
Đối với cá nhân không cƣ trú do không thƣờng xuyên ở tại Việt Nam
hoặc không có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam nên Luật thuế quy định tính
thuế theo mức thuế riêng và các đối tƣợng này không đƣợc áp dụng giảm trừ
gia cảnh.
Thu nhập chịu thuế đƣợc tính trên toàn bộ doanh thu hoặc thu nhập
phát sinh tại Việt Nam (không đƣợc trừ chi phí) và tính theo từng lần phát
sinh thu nhập, đồng thời không phải thực hiện quyết toán theo năm.
Thuế suất của từng loại thu nhập cụ thể nhƣ sau:
1. Đối với thu nhập từ kinh doanh:
+ Thuế 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ Thuế suất 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ Thuế suất 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt
động kinh doanh khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2. Đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công: áp dụng thuế suất 20%
3. Đối với thu nhập từ đầu tƣ vốn: áp dụng thuế suất 5%
4. Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn: áp dụng thuế suất 0,1%
5. Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản: áp dụng thuế suất 2%
6. Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng tiền bản quyền, nhƣợng quyền
thƣơng mại: áp dụng thuế suất 5%
7. Đối với các loại thu nhập khác (quà tặng, trúng thƣởng, thừa kế
thuộc diện chịu thuế): áp dụng thuế suất 10%
1.1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm thanh tra thuế, kiểm tra
Có nhiều quan niệm hiểu về thanh tra, kiểm tra thuế, sau đây là một số
khái niệm cơ bản đƣợc trích dẫn từ các tài liệu chính thống khi định nghĩa về
thanh tra, kiểm tra thuế.
* Khái niệm về kiểm tra thuế:
- Theo từ điển Tiếng việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn “Kiểm tra
là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
- Theo đại từ điển tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt
Nam biên soạn, “Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế”.
- Theo từ điển luật học, “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành
pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể
được giao để đánh giá, nhận xét…”.
- Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của học viện tài chính, “Kiểm tra thuế
là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối
với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”.
- Theo giáo sƣ Michel Bouviver, tác giả cuốn Nhập môn về luật thuế
đại cƣơng và lý thuyết thuế, “Kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính
trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động
xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí
và lệ phí (gọi chung là thuế).
* Khái niệm về thanh tra thuế:
- Theo từ điển tiếng việt, “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”, “thanh tra là loại hình đặc biệt của
kiểm tra”.
- Theo luật thanh tra năm 2004, “thanh tra là việc xem xét, đánh giá,
xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý”
- Theo giáo trình nghiệm vụ thuế của học viện tài chính, “thanh tra
thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra
của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động
kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận
đúng, sai, đánh giá ƣu khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra
thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau:
- Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý
thuế, đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm
pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên