Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân cấp quản lý thu thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––



ĐỖ TRỌNG NGHĨA





PHÂN CẤP QUẢN LÝ THU THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Trần Quang Huy






THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Phân cấp quản lý thu thuế các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thực trạng và giải pháp” do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Quang Huy - giảng viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên và sự giúp đỡ của Ban Lãnh
đạo, cán bộ Cục thuế Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu
nghiêm túc của tôi. Cc tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục
thuế, Cục thuế Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập trên các
trang website, báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, giáo trình
giảng dạy của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và Đại
học Tài chính - Kế toán Hà Nội, Cc trích dẫn trong luận văn đều đ đưc
ch r nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lờ i cam đoan trên./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Học viên



Đỗ Trọng Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn cc Gio sư, Phó gio sư, Tiến sỹ, giảng
viên Trường Đạ i họ c Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thi Nguyên đ trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đ đưc sự ch dẫn tận tình của
thầy giáo TS.Trần Quang Huy. Tôi xin gửi tới thầy lời biết ơn sâu sắc nhất!
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lnh đạo Cục thuế Thái Nguyên,
cán bộ các Phòng chuyên môn, cán bộ các Chi cục thuế đ giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Học viên



Đỗ Trọng Nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾT TẮ T vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tưng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Những lý luận chung về quản lý và phân cấp quản lý HCNN 4
1.1.1. Các khái niệm 4
1.1.2. Nguyên tắc quản lý HCNN 9
1.1.3. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc trong phân cấp quản lý HCNN 14
1.2. Đối tưng phân cấp, chủ thể phân cấp 17
1.2.1. Đối tưng phân cấp 17
1.2.2. Chủ thể phân cấp 19
1.3. Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế 20
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế 20
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế 23
1.4. Công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của một
số Cục thuế tnh, thành phố ở nước ta 26
1.4.1. Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 26
1.4.2. Cục thuế Thành phố Hải Phòng 27
1.4.3. Cục thuế tnh Hải Dương 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4.4. Cục thuế tnh Lâm Đồng 28
1.4.5. Cục thuế tnh Lào Cai 28
1.4.6. Những vấn đề đưc rút ra từ thực tiễn phân cấp quản lý thu
thuế các doanh nghiệp ở cc địa phương 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30

2.2. Cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu 31
2.3. Cc phương php nghiên cứu 31
2.3.1. Phương php thu thập tài liệu, số liệu 31
2.3.2. Phương php luận 33
2.3.3. Phương php so snh 34
2.3.4. Phương php chuyên gia 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN CẤP QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 37
3.2. Cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp 39
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 39
3.2.2. Khái quát quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 41
3.3. Phân loại doanh nghiệp 44
3.4. Thực trạng công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tnh Thi Nguyên giai đoạn 2009-2011 46
3.4.1. Cc văn bản quy định về phân cấp 46
3.4.2. Số lưng doanh nghiệp theo từng cơ quan thuế quản lý 48
3.4.3. Kết quả nộp NSNN của từng nhóm doanh nghiệp 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.5. Tổng hp kết quả điều tra, lấy ý kiến từ các doanh nghiệp, cc cơ
quan quản lý thuế và các chuyên gia về công tác phân cấp quản
lý thu thuế đối với doanh nghiệp. 67
3.6. Kết luận về thực trạng công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tnh Thi Nguyên giai đoạn 2009-2011 68
3.7. Kiến nghị 74

3.7.1. Đối với Bộ Tài chính 74
3.7.2. Đối với Tổng cục Thuế 74
3.7.3. Đối với UBND tnh Thái Nguyên 74
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN CẤP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 76
4.1. Chiến lưc cải cách, hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020 76
4.1.1. Mục tiêu tổng qut 76
4.1.2. Mục tiêu và yêu cầu cụ thể của chiến lưc cải cch hệ thống
thuế giai đoạn 2011-2020 76
4.1.3. Những nội dung cơ bản về cải cch quản lý thuế giai đoạn
2011-2020 78
4.2. Quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển các thành phần kinh
tế ở nước ta 78
4.3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp 81
4.3.1. Những yêu cầu, nguyên tắc trong phân cấp quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp đưc tổng kết từ thực tiễn 81
4.3.2. Các giải pháp 83
KẾT LUẬN 94
PHỤ LỤC 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾT TẮ T

Thứ tự
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa

1
NSNN
Ngân sch nhà nước
2
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
3
CP
Cổ phần
4
DN
Doanh nghiệp
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
HCNN
Hành chính nhà nước
11
QLNN
Quản lý nhà nước

12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1. Số lưng doanh nghiệp phân theo từng cơ quan thuế quản lý
từ năm 2009 đến 2011 49
Bảng 3.2. Số thuế nộp NSNN của các doanh nghiệp 51
Bảng 3.3. Kết quả hoàn thuế GTGT từ năm 2009 đến năm 2011 61
Bảng 3.4. Tình hình n thuế của các doanh nghiệp từ 2009-2011 64

Biểu đồ 3.1. Số thuế nộp NSNN của các doanh nghiệp năm 2009 52
Biểu đồ 3.2. Số thuế nộp NSNN của các doanh nghiệp năm 2010 52
Biểu đồ 3.3. Số thuế nộp NSNN của các doanh nghiệp năm 2011 54
Biểu đồ 3.4. Số thuế truy thu năm 2009 66
Biểu đồ 3.5. Số thuế truy thu năm 2010 66
Biểu đồ 3.6. Số thuế truy thu năm 2011 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân cấp quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp là một nội dung hết
sức quan trọng trong công tác quản lý thuế. Từ năm 2008 trở lại đây, công tc
phân cấp quản lý thu thuế đ đưc Cục thuế Thái Nguyên quan tâm và có

“hướng đi” phù hp. Tuy nhiên, việc phân cấp đó chưa đưc thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả do:
- Hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về phân cấp
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nên việc thực hiện ở mỗi địa phương
có sự khác nhau, không thống nhất đ làm cho hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế bị hạn chế.
- Phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp là một phạm trù thuộc
khoa học quản lý nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng đưc những yêu cầu,
nguyên tắc cơ bản trong phân cấp.
- Việc phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tnh
Thái Nguyên là vấn đề “nóng” do còn có nhiều hạn chế từ những năm trước
để lại như: không xây dựng tiêu chí cụ thể để làm cơ sở cho việc phân cấp;
chưa đưc thực hiện một cách triệt để, mới ch giải quyết cho các doanh
nghiệp mới thành lập.
- Nhận thức về phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của
chính quyền cấp huyện, thành phố, thị x còn chưa phù hp với tình hình thực
tiễn, sự phát triển của nền kinh tế và nguyên tắc của phân cấp quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đồng thời để thực hiện tốt chiến
lưc cải cách, hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn 2011-2020 đ đưc Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tôi đ lựa chọn đề tài: "Phân cấp quản lý thu
thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thực trạng và giải
pháp” để nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tnh Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lưng, hiệu quả công tác

quản lý thuế của cơ quan thuế; giúp cho việc "phục vụ" các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện chính sách thuế đưc kịp thời, đúng quy định, qua
đó tăng thu cho ngân sch nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận chung về quản lý, quản lý hành chính nhà
nước, những nguyên tắc trong phân cấp quản lý hành chính nhà nước, để vận
dụng vào thực tiễn công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
- Ch ra đưc những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của
những hạn chế đó thông qua việc đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tưng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến phân cấp quản lý
thu thuế đối với các doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung liên quan
đến công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp giữa Cục thuế
với Chi cục thuế.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đối với Ngành Thuế nói chung và Cục thuế Thái Nguyên nói riêng,
công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp đang là vấn đề rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
đưc quan tâm, không những của bản thân các doanh nghiệp mà còn của cả
chính quyền địa phương, song đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về
nó và cũng chưa có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề

này nên tôi đã mạnh dạn tập trung nghiên cứu.
Trên cơ sở những lý luận chung về quản lý, quản lý hành chính nhà
nước, nguyên tắc trong phân cấp quản lý hành chính nhà nước, … và qua thực
tiễn công tác quản lý thuế, luận văn sẽ đưa ra đưc những yêu cầu, nguyên tắc
về phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa về mặt khoa học nêu trên, luận văn còn có ý nghĩa thực
tiễn bằng việc đưa ra những giải php đồng bộ vừa có tính kỹ thuật, chuyên
môn vừa có tính ch đạo, tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện công tác phân
cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp và đảm bảo việc triển khai thực
hiện đạt hiệu quả cao, tăng thu cho NSNN.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn đưc chia thành 4 chương:
- Chương I. Những lý luận chung về vấn đề nghiên cứu.
- Chương II. Phương php nghiên cứu.
- Chương III. Thực trạng công tác phân cấp quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tnh Thi Nguyên giai đoạn 2009-2011.
- Chương IV. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận chung về quản lý và phân cấp quản lý HCNN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Thông thường để đơn giản
hóa, người ta hiểu quản lý dưới nhiều dạng khc nhau. Đó là: ch huy, lãnh
đạo, cai quản, tổ chức, ch đạo, kiểm tra, hạch ton. Theo góc độ điều khiển,

quản lý là li, điều khiển, điều chnh, v.v… Theo quan điểm hệ thống, quản lý
là sự tc động của chủ thể quản lý đến khách thể (hay đối tưng quản lý) để tổ
chức phối hp hoạt động của con người trong quá trình sản xuất-xã hội nhằm
đạt mục tiêu đ định.
Khái quát lại thì quản lý là sự tc động của chủ thể quản lý đến đối
tưng quản lý bằng một hệ thống cc phương php nhằm thay đổi trạng thái
của đối tưng quản lý, tiếp tục đến mục tiêu cuối cùng; phục vụ cho li ích
của con người.
Như vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tưng tc động của quản lý là một hệ thống hoàn chnh, giống
như một cơ thể sống. Nó đưc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo
một quy luật nhất định; phù hp với điều kiện hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống quản lý là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
- Tc động quản lý thường mang tính chất tổng hp, hệ thống gồm
nhiều biện php khc nhau, đưc biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan, quản lý gắn liền và bao
giờ cũng phải phù hp với quy luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Mục tiêu của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ li ích cho con
người. Quản lý thực chất là quản lý con người. Tất cả vì con người, tất cả từ
con người. Nghiên cứu quản lý là nghiên cứu nghệ thuật đối xử với con
người. Mọi giải pháp quản lý sẽ sai lầm, kém hiệu quả nếu xa rời với mục tiêu
con người. [10]
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Đời sống xã hội là sự tổng hòa của nhiều yếu tố và quá trình vận động
phát triển. Mỗi yếu tố và quá trình lại bị chi phối bởi những quy luật vận động
nhất định làm nên sự đa dạng, phong phú về cả nội dung và hình thức của đời

sống xã hội. Muốn có một xã hội phát triển ổn định, bền vững cần nhiều chủ
thể tham gia quản lý cc đối tưng khc nhau như: cc tổ chức chính trị, pháp
lý, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các nghiệp đoàn và tổ chức kinh tế v.v…
trong đó Nhà nước giữ vai trò quản lý vĩ mô. Quản lý Nhà nước xuất hiện sau
khi cc Nhà nước ra đời và là dạng thức quản lý đặc biệt-quản lý toàn thể xã
hội. Mỗi Nhà nước luôn gắn với một thiết chế xã hội nhất định theo phạm vi
không gian và thời gian. Do vậy đặc tính quản lý nhà nước sẽ thay đổi tùy
theo bản chất của chế độ chính trị và trình độ phát triển nền kinh tế-xã hội
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. So với hoạt động quản lý của các chủ thể
khác trong xã hội, quản lý nhà nước có những điểm khác biệt sau đây:
- Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan chính quyền cấc cấp, cán bộ,
công chức có thẩm quyền phù hp với chức năng, nhiệm vụ đưc giao.
Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước về lập php, hành php và tư php theo luật định.
- Đối tưng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân
sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia; các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã hội đưc khai thác sử dụng
vào quá trình cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả cc lĩnh vực của
đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao, …
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
- Mục tiêu quản lý nhà nước là đảm bảo sự ổn định và phát triển bền
vững nền kinh tế-xã hội; xây dựng đất nước giầu mạnh, thực hiện công bằng
xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.

Từ những đặc tính nêu trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng
pháp luật để điều chnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trên tất cả cc lĩnh
vực của đời sống xã hội do cc cơ quan, công chức trong bộ my nhà nước
thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền
vững của xã hội. [11].
1.1.1.3. Quản lý hành chính nhà nước
Trong quản lý nhà nước, quản lý HCNN gắn liền với hoạt động của bộ
máy thực thi quyền hành php. Đây là hoạt động trung tâm, chủ yếu và phổ
biến nhất vì nó đưc nhà nước trao quyền quản lý xã hội trực tiếp và gián tiếp.
Tuy nhiên, phạm vi, tính chất của quản lý hành chính nhà nước có sự
khác biệt so với quản lý nhà nước. Thể hiện như:
- Quản lý hành chính nhà nước ch bao gồm các hoạt động thực thi
quyền hành pháp của cơ quan nhà nước. Thực chất, đây là hoạt động chấp
hành và điều hành hành chính theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là cc cơ quan, công chức có
thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương đưc sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý hệ thống hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Điều hành hành chính nhà nước chủ yếu diễn ra trong cc cơ quan
thực thi quyền hành php để quản lý tổ chức và hoạt động của hệ thống này
theo quy định pháp luật.
- Quản lý hành chính nhà nước còn tc động đến các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, x hội, bằng các công cụ vĩ mô để duy trì xã hội phát triển
ổn định, bền vững theo định hướng.
- Quản lý hành chính nhà nước ch sử dụng một phần nguồn lực công
(nhân lực và vật lực) đưc dành cho cc cơ quan hành chính nhà nước theo
Luật ngân sch nhà nước, v.v…

Từ những so snh trên đây, có thể thấy quản lý hành chính nhà nước là
hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước (Chính
phủ và cc cơ quan hành chính nhà nước địa phương) để thực thi quyền hành
pháp nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội theo quy
định luật pháp nhà nước. [11]
1.1.1.4. Quản lý thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với
sự hình thành, phát triển của nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi
phải có cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện
chức năng của mình. Nhờ vậy, thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát
từ nhu cầu đp ứng chức năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như một
công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế không những là nguồn
thu quan trọng, chủ yếu của ngân sch nhà nước mà còn có ảnh hưởng to lớn
đến công cuộc phát triển nền kinh tế. Do đó, thuế là khoản đóng góp mang
tính bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh
do nhà nước quy định. Nó đưc thể hiện thông qua các luật và văn bản dưới
luật đưc cơ quan quyền lực cao nhất ban hành mà mỗi người và các tổ chức
nhất định phải nộp vào NSNN. Xét về góc độ nhà nước: Thuế là khoản thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
của nhà nước, khoản thu mang tính bắt buộc không hoàn trả trực tiếp đưc
pháp luật quy định. Xét về góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp
mang tính chất pháp luật cao nhất của nhà nước, buộc các tổ chức kinh tế và
mọi người dân phải nộp một phần thu nhập của mình vào NSNN để nhà nước
đp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy. Khoản nộp thuế không mang tính hoàn
trả trực tiếp, một phần của số này đưc trả người dân dưới dạng các tr cấp xã
hội, phúc li công cộng và các quỹ tiêu dùng xã hội khác.
Hệ thống chính sách thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, ngoài ra
còn bao gồm các chính sách về phí-lệ phí và các khoản thu khác của NSNN.

Mỗi sắc thuế, phí-lệ phí lại có cc đối tưng chịu thuế, người nộp thuế khác
nhau, phương php xc định số thuế, phí phải nộp khc nhau, …
Để huy động hay tập trung đưc các khoản thu từ thuế, phí-lệ phí, thu
khác vào NSNN cần phải có một cơ quan thực hiện nhiệm vụ, đó chính là cơ
quan thuế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình cơ quan thuế sử dụng
các quyền hạn theo quy định của pháp luật để yêu cầu người nộp thuế, phí nộp
đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí đ đưc pháp luật quy định vào NSNN;
những tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
của mình sẽ bị cơ quan thuế áp dụng các biện pháp bắt buộc để thực hiện.
Như vậy, quản lý thuế là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục
đích cho người nộp thuế hiểu về hệ thống chính sách thuế, phí và thực hiện
đầy đủ cc nghĩa vụ của mình với NSNN; cc trường hp dù cố tình hay vô
tình của người nộp thuế nhằm làm giảm nghĩa vụ phải nộp, hoặc chậm thực
hiện nghĩa vụ của mình sẽ đều bị cơ quan thuế áp dụng các biện pháp theo
quy định của pháp luật để thu đủ số thuế, phí khai thiếu, nộp thiếu vào NSNN.
1.1.1.5. Phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Phân cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp là phân giao việc quản lý
thu thuế giữa cơ quan thuế các cấp (giữa Cục Thuế tnh, thành phố trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
thuộc trung ương với Chi cục thuế cấp huyện, thành phố, thị xã trong tnh)
đối với DN.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý HCNN
1.1.2.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý HCNN
Nguyên tắc là thuật ngữ đưc dùng trong nhiều trường hp khác nhau
để ch nền tảng cơ bản cho sự tồn tại. Ví dụ, một cá nhân muốn tồn tại thì hoạt
động của c nhân đó phải luôn tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Hoặc
một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì nó phải đảm bảo thực hiện đưc các
mục tiêu của mình và để làm đưc điều này, tổ chức phải tuân thủ những

nguyên tắc cơ bản, nhất định. Tất nhiên, việc xc định các nguyên tắc không
phải là điều đơn giản vì nó mang tính khch quan. Như vậy, nguyên tắc đưc
hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào đó trong qu trình
hoạt động hay nói cách khác, nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi của con
người, tổ chức.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là các quy tắc mang tính ch
đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các chủ thể, khách thể quản lý hành chính
nhà nước phải tuân thủ trong lnh đạo, điều hành hành chính nhà nước.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với việc xây dựng các nguyên tắc quản lý HCNN
1.1.2.2.1. Yêu cầu tôn trọng các đặc tính của nguyên tắc quản lý HCNN
Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước hp thành một hệ thống
nhất quán và có những tính chất và đặc điểm chủ yếu sau:
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính chất khách quan
vì đối tưng của quản lý hành chính nhà nước rộng lớn và ch chịu tc động
mang tính vĩ mô theo cc quy luật vận động, phát triển trong mỗi điều kiện,
hoàn cảnh nhất định.
- Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước thường đưc thể chế hóa
dưới dạng cc văn bản quy phạm nên có tính bắt buộc chủ thể hành chính nhà
nước phải chấp hành trong quá trình tổ chức và hoạt động quản lý HCNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước không mang tính cứng nhắc,
bất biến mà luôn đưc xem xét điều chnh cho phù hp với sự vận động và
phát triển của cc đối tưng và quá trình kinh tế-xã hội.
1.1.2.2.2. Yêu cầu thiết kế nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước:
- Thiết kế nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước phải phù hp với
yêu cầu của quy luật khách quan vận động trong xã hội.
- Thiết kế nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước phải trên cơ sở mục
tiêu của nền hành chính nhà nước.

- Thiết kế nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước phải phù hp với
tính chất và các quan hệ hành chính nhà nước.
- Thiết kế nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo tính
hệ thống, tính thống nhất và phải đưc đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.
1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý HCNN
Trong tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể
quản lý hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.2.3.1. Nguyên tắc có sự tham gia của người dân
Trong xã hội dân chủ nhân dân, Nhà nước là của dân, trong đó tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Vì vậy phải đảm bảo sự tham gia của người dân
vào quá trình quản lý nhà nước và giám sát hoạt động hành chính nhà nước.
Nhà nước là một thiết chế đặc biệt giúp người dân thực hiện quyền làm chủ xã
hội của mình. Để làm r điều đó, cc cơ quan hành chính nhà nước cần phải:
- Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của người dân vào việc
ra quyết định giải quyết các công việc thuộc chức năng của các chủ thể quản
lý hành chính nhà nước và giám sát thực hiện các quyết định đó.
- Nâng cao chất lưng và đa rạng hóa các hình thức dân chủ đại diện để
các tổ chức chính trị-xã hội thực hiện vai trò đại diện cho ý trí và nguyện
vọng của nhân dân đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ thể quản lý hành chính nhà nước có trách
nhiệm tạo điều kiện php lý, định ra những hình thức và cơ chế thích hp để
đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào công tác quản lý hành chính nhà nước
một cách thực chất.
1.1.2.3.2. Nguyên tắc tập quyền và tản quyền:
a. Nguyên tắc tập quyền:
Nguyên tắc tập quyền là nguyên tắc cơ bản, định hướng cách thức ra
quyết định và điều hành bộ máy hành chính của một quốc gia. Nó đưc áp

dụng trong trường hp bộ my hành chính trung ương nắm mọi quyền hành.
Bộ máy này điều hành hoạt động các công sở ở cả trung ương và địa phương.
Chính quyền trung ương đặt tại trung tâm hành chính quốc gia và là cơ quan
duy nhất quyết định và điều hành mọi công việc hành chính. Nếu nguyên tắc
này đưc áp dụng triệt để thì ch chính quyền trung ương mới có tư cch php
nhân công quyền, nghĩa là có ngân sch riêng, tài sản riêng, có năng lực pháp
lý để giải quyết các quan hệ tư php.
Lnh đạo và điều hành bộ máy hành chính theo nguyên tắc tập quyền
cũng có những ưu điểm và nhưc điểm nhất định. Để khắc phục nhưc điểm
của nguyên tắc này, cần áp dụng nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc tản quyền.
b. Nguyên tắc tản quyền:
Tản quyền là một nguyên tắc mang tính kỹ thuật hành chính để qua đó,
cơ quan hành chính trung ương có thể bổ nhiệm các chức trách thay mặt mình
quản lý hành chính tại cc địa phương hay vùng lnh thổ. Các nhà chức trách
này thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính trung ương do chính
quyền trung ương bổ nhiệm, phân công nhiệm vụ, đài thọ và kiểm soát. Các
chủ thể quản lý hành chính này không có tư cch php nhân, không có tài sản
và ngân sch riêng, không có năng lực php lý đầy đủ khi đơn phương tham
gia giải quyết các quan hệ tư php.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.2.3.3. Nguyên tắc phân quyền
Phân quyền là một nguyên tắc mà qua đó chính quyền địa phương hay
một chủ thể hành chính công đưc phân giao quyền hạn nhất định để thực
hiện những nhiệm vụ quản lý đ đưc phân công cho địa phương hay tổ chức.
Bản chất của phân quyền là để chính quyền địa phương hay cơ quan hành
chính cấp dưới tự chủ, tự quyết định thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Chủ thể đưc phân quyền có đầy đủ tư cch php nhân công php, có
ngân sách riêng, tài sản riêng. Phân quyền có hai loại: Phân quyền lãnh thổ

(hay còn gọi là phân quyền địa phương) và phân quyền công sở (hay còn gọi
là phân quyền chuyên môn). Trong đó, phân quyền lãnh thổ là vấn đề khá
phức tạp cần đưc thực hiện thống nhất.
Khi tiến hành phân quyền lãnh thổ, cc nhà hành chính địa phương cần
xem xét việc đảm bảo 4 yếu tố cơ bản sau:
- Công việc địa phương cần giải quyết;
- Tuyển chọn cán bộ chính quyền địa phương;
- Đề cao vai trò tự quản địa phương;
- Tăng cường sự kiểm soát của chính quyền trung ương.
1.1.2.3.4. Nguyên tắc pháp chế
Trong xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền tự do của người dân, Nhà nước
cần phải xây dựng một nền pháp trị thật sự vững mạnh để đảm bảo cho mọi cá
nhân và tổ chức đều đưc sống và làm việc theo pháp luật. Vì vậy, trong quá
trình tổ chức và hoạt động quản lý xã hội, các chủ thể hành chính nhà nước đều
phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Coi trọng và tôn ch pháp luật,
không đưc tùy tiện, chủ quan duy ý trí trong tổ chức, điều hành hành chính.
1.1.2.3.5. Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
Quản lý hành chính nhà nước cũng như quản lý các tổ chức kinh tế, xã hội
khc đều có mục tiêu hiệu quả là tối cao. Tuy nhiên, do bản chất của hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
công chi phối nên trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước còn phải đảm
bảo sự thống nhất các yêu cầu về tính hiệu lực, hiệu quả và công bằng.
Tính hiệu lực là yêu cầu về mức độ đạt đưc mục tiêu đ đề ra khi thực
hiện nhiệm vụ quản lý hành chính. Hay nói cách khác, là tối đa hóa kết quả
của hành vi hành chính trong mối liên hệ với đầu ra đưc xc định.
Tính hiệu quả là giảm thiểu đưc chi phí đầu vào cho việc thực hiện
một đơn vị đầu ra, tức là tối đa hóa số lưng đầu ra tương ứng với tổng chi
phí đầu vào xc định. Thực hiện hai yêu cầu trên sẽ cho phép đạt đưc tính

hữu dụng tối ưu trong quản lý hành chính nhà nước. Điều này sẽ giúp cho các
đối tưng thụ hưởng kết quả quản lý có đưc những dịch vụ hành chính chất
lưng cao với chi phí thấp nhất và kịp thời.
Tính công bằng là việc chủ thể hành chính nhà nước đối xử như nhau
với những trường hp giống nhau và đối xử khc nhau đối với trường hp
không giống nhau. Tính công bằng một mặt đòi hỏi trong hoạt động quản lý
khi giải quyết các yêu cầu của người dân phải tận tụy, chu đo như nhau giữa
mọi người, mọi tổ chức thông qua hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước theo cc quy định của pháp luật; mặt khc đòi hỏi cơ quan hành chính
nhà nước phải xem xét đến hoàn cảnh và nhu cầu cụ thể của từng đối tưng,
nhất là nhóm đối tưng dễ bị tổn thương (như: người nghèo, người bị khuyết
tật, người già, trẻ nhỏ, …) trong x hội để có những chính sách hỗ tr, tạo
điều kiện thuận li cho họ hòa nhập với cộng đồng.
1.1.2.3.6. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin một cách chính
thức về thể chế, tổ chức hoạt động hoặc nội dung công việc cần giải quyết của
chủ thể quản lý hành chính nhà nước trước công dân và tổ chức. Mọi thông
tin của Chính phủ có liên quan đến đời sống dân sinh phải đưc công khai cho
mọi người dân, trừ trường hp có quy định cụ thể theo pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hp đưc cung cấp
kịp thời cho nhân dân dưới hình thức dễ tiếp nhận và đưc cụ thể thành những
tiêu thức đầy đủ, rõ ràng theo cả định tính và định lưng. Tính minh bạch là
điều kiện tiên quyết để chủ thể hành chính nhà nước có trách nhiệm thực sự
trước nhân dân và giúp người dân chủ động tham gia vào các quan hệ kinh tế-
xã hội trong phạm vi hành lang php lý. Do có đưc những thông tin chính
xc, đầy đủ, kịp thời của cơ quan hành chính nhà nước cung cấp, người dân sẽ
tăng cường khả năng dự bo tình hình để thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước

một cách hiệu quả.
Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy tiện, tự phát hoặc sai lầm trong
việc thực thi quyền hạn của công chức hành chính; sẽ nẩy sinh những giao
dịch không trung thực, những quyết định đầu tư sai lầm, dẫn đến quan liêu,
tham nhũng. Thực hiện nguyên tắc minh bạch sẽ giúp xây dựng một nền hành
chính cởi mở, có trách nhiệm và ngăn chặn đưc tham nhũng.
Nguyên tắc này yêu cầu cc cơ quan HCNN, các tổ chức và đơn vị
khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
thực sự công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo quy định
của pháp luật. [11]
1.1.3. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc trong phân cấp quản lý HCNN
1.1.3.1. Mục tiêu
Đảng và Nhà nước ta chủ trương tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý
nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền cấp tnh, giữa các cấp chính quyền
địa phương nhằm pht huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ, cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà
nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của Chính phủ,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
QLNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và li ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội ở từng địa phương trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Mục tiêu phân cấp trên đây vừa là những giá trị thiết thực của công
cuộc cải cách nền hành chính nhà nước nước ta, vừa là động lực thúc đẩy tiến
trình cải cách cho phù hp với xu thế phát triển chung của thời đại.
1.1.3.2. Các quan điểm, nguyên tắc phân cấp
a. Quán triệt quan điểm quyền lực nhà nước là thống nhất, bảo đảm

quản lý thống nhất của Chính phủ về thể chế, chính sách, chiến lưc, quy
hoạch, thanh tra, kiểm tra; đồng thời phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền cấp tnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Quan điểm này thể hiện nguyên tắc tập trung trong quản lý hành chính
nhà nước, những vẫn đảm bảo cho các cấp chính quyền địa phương tự chủ,
sáng tạo trong quản lý điều hành trên cơ sở luật pháp.
b. Tuân thủ nguyên tắc kết hp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với
quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ những nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ,
ngành với nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền cấp tnh đối với các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ.
Đây là nguyên tắc phối hp trong quản lý vĩ mô của nhà nước để tạo ra
sự phát triển đồng bộ giữa cc ngành, lĩnh vực và địa phương trên cả nước
theo mục tiêu định hướng của nền kinh tế- xã hội.
c. Bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải
quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn cc yêu cầu của tổ chức và nhân dân thì
giao cho cấp đó thực hiện, phân cấp phải rõ việc, r địa ch, rõ trách nhiệm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp.
Quan điểm này thể hiện rõ nguyên tắc hiệu quả trong quản lý hành
chính nhà nước trên cơ sở xc định đúng chức năng nhiệm vụ cho mỗi cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
quan nhà nước, mỗi cấp chính quyền trong cả hệ thống hành chính. Đồng thời
cũng khẳng định thi độ dứt khoát về trách nhiệm hành chính đối với các cá
nhân, tổ chức khi đưc phân cấp quản lý.
d. Phải phù hp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai
đoạn, đặc thù của ngành, lĩnh vực, điều kiện và khả năng phát triển của từng
khu vực, vùng lãnh thổ, với từng loại hình đô thị, nông thôn, với xu thế hội
nhập khu vực và quốc tế.

Đây là quan điểm về tính thực tiễn trong phân cấp để đảm bảo cho nội
dung, phương php phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa các cấp, các
ngành đưc thực hiện một cách có kết quả và hiệu quả.
đ. Phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
với nguồn lực tài chính, tổ chức, nhân sự và cc điều kiện cần thiết khác, phải
đồng bộ, ăn khớp giữa cc ngành, lĩnh vực có liên quan.
Đây là quan điểm về tính hp lý trong phân cấp quản lý hành chính nhà
nước. Quan điểm này ch ra sự cân đối hài hoà giữa các yếu tố cấu thành
trong phân cấp quản lý hành chính nhà nước như tổ chức, nhân sự hành chính,
các nguồn lực vật chất và quyền lực hành chính để thực thi các nhiệm vụ hành
chính ở mỗi cấp chính quyền, mỗi cơ quan hành chính nhà nước.
e. Bảo đảm quyền và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của HĐND, UBND
và Chủ tịch UBND cấp tnh trong việc quyết định, thực hiện các nhiệm vụ
đưc phân cấp, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đồng thời
phát huy dân chủ rộng ri để nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
Quan điểm này ch rõ cần có sự đồng thuận cao của mỗi cấp quản lý
trong hệ thống hành chính khi thực thi phân cấp. Đồng thời còn ch ra sự nỗ
lực cao của chính quyền cấp dưới và sự tr giúp cần thiết của chính quyền cấp
trên trong quá trình phân cấp quản lý hành chính nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
g. Phân cấp phải thể hiện đưc sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống
thể chế, văn bản quy phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và bảo đảm
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cc đơn vị cơ sở.
Quan điểm này thể hiện sự định hướng về bước đi trong phân cấp quản
lý hành chính bao gồm việc đi trước một bước trong xây dựng đồng bộ hệ
thống thể chế làm cơ sở pháp lý để thực hiện các nội dung phân cấp.
h. Đối với những vấn đề đ phân cấp, chính quyền cấp tnh chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, các bộ, ngành trung ương có trch nhiệm

theo di, hướng dẫn và kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc trái
với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thì xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Quan điểm này thể hiện sự ch đạo thống nhất của Chính phủ trong cơ
chế điều hành hoạt động phân cấp quản lý hành chính nhà nước, trên cơ sở
tôn trọng quyền tự chủ của chính quyền địa phương.
Từ những quan điểm, nguyên tắc phân cấp trên đây, cc địa phương
vận dụng vào quá trình phân cấp quản lý hành chính của mình cho phù hp.
Trong đó cần đặc biệt chú ý đến tình hình thực tế của địa phương tại thời
điểm phân cấp và xu thế phát triển kinh tế-xã hội trong tương lai như cơ sở hạ
tầng, trình độ dân trí và cán bộ, tổ chức bộ máy chính quyền v.v… để không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những nội dung phân cấp. [11]
1.2. Đối tƣợng phân cấp, chủ thể phân cấp
1.2.1. Đối tượng phân cấp
Gồm có 6 nhóm đối tưng là: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, Công ty hp danh, Hp tác xã. [17]. Cụ thể:
1.2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tư nhân không đưc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×