Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

rèn luyện kỹ năng giải bài tập dạng lập công thức hợp chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.51 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC THĂNG BÌNHCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Tên đề tài:
KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP CÔNG THỨC HỢP CHẤT HỮU
CƠ CHO HỌC SINH LỚP 9 THCS

Nhóm tác giả: * TRƯƠNG QUANG HIỀN : Hiệu trưởng
* VÕ HƯNG TIẾN : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Quý Đôn huyện Thăng Bình
Ký hiệu đề tài: H
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: HS lớp 9 trường THCS Lê Quý Đôn
( 9.1, 9.3, 9.5, 9.6, 9.10 )
 Thời gian nghiên cứu và thực hiện : Năm học 2004-2005 & 2005-2006
 Tài liệu nghiên cứu áp dụng
1* Phân loại và phương pháp giải toán hoá học hữu cơ. Tác giả: Quan Hán
Thành
2* Phương pháp giải toán hoá học hữu cơ. Tác giả: Nguyễn Thanh
Khuyến.
3* Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học hữu cơ: Tác giả: Cao Cựu Giác
4* Giải bài tập hoá 9 : Tác giả: Lê Thanh Xuân
5* Tuyển tập 108 bài tập nâng cao hoá học lớp 9. Tác giả: Hoàng Vũ
6* Sách giáo khoa lớp 9 chương trình thay sách Tác giả: Lê Xuân Trọng
7* Sách bài tập hoá học lớp 9 chương trình thay sách Tác giả: Lê Xuân Trọng
Kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân hai chúng tôi .
 Phối hợp nghiên cứu và áp dụng :
Tổ Hoá-Sinh của trường & giáo viên chủ nhiệm các lớp thử nghiệm.
 Phân công công việc và hoạch định thời gian thực hiện :
Người
thực


hiện
Nội dung công việc Thời gian
1.
Tröông
Quang
Hieàn
- Nghiên cứu và biên soạn nội dung trên cơ sở tài
liệu 1, 2, 6, 7.
- Tổng hợp nội dung nghiên cứu của 02 người
- Báo cáo đề tài trước tổ chuyên môn(tổ Hoá sinh)
- Tham gia khảo sát chất lượng 02 đối tượng:
Lần1 khảo sát chất lượng ban đầu HS lớp 9 toàn
trường .
Lần 2 khảo sát chất lượng HS lớp 9 sau khi áp
dụng đề tài .
- Áp dụng thực nghiệm các lớp: 9/1, 9/3 .
- Tổng hợp kết quả áp dụng, tổng kết kinh nghiệm
Tháng04/0506/05
Tháng07/0508/05
Tháng 09/2005
Tháng 04 /2005
Tháng 04 /2006
Năm học 05-06
Tháng09/0610/06
2.

Hưng
Tiến
- Nghiên cứu và biên soạn nội dung trên cơ sở tài
liệu: 3, 4, 5, 6, 7.

- Tham gia tổng hợp nội dung nghiên cứu của 02
người
- Tham gia báo cáo đề tài trước tổ chuyên môn(tổ
Hoá sinh)
- Chịu trách nhiệm khảo sát chất lượng 02 đối tượng
HS:
Lần1 khảo sát chất lượng ban đầu HS lớp 9 toàn
trường
Lần 2 khảo sát chất lượng HS lớp 9 sau khi áp
dụng đề tài
- Áp dụng thực nghiệm các lớp 9/5, 9/6, 9/10 .
-Tổng hợp kết quả áp dụng, tổng kết kinh nghiệm.
Tháng04/0506/05
Tháng07/0508/05
Tháng 09/2005
Tháng 04/2005
Tháng 04/2006
Năm học 05-06
Tháng09/0610/06
A. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
I. Lý do chọn đề tài.
II. Cơ sở thực nghiệm - Thực trạng ban đầu.
III. Phương pháp thực hiện.
IV. Nội dung đề tài.
1. Những kiến thức cơ bản về lý thuyết cần trang bị cho HS.
2. Phân dạng bài tập và thiết lập phương pháp giải.
V. Kết quả thực hiện.
VI. Bài học kinh nghiệm.
B. NỘI DUNG CỤ THỂ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

* Là một GV dạy môn hoá học chắc hẳn ai cũng hiểu bộ môn hoá là bộ môn mới và
khó đối với HS bậc THCS. Số tiết phân bố trong chương trình còn ít song yêu cầu lượng
kiến thức lại quá nhiều và rộng, lượng bài tập phong phú đa dạng song SGK và sách bài
tập lại chưa phân dạng từng loại bài tập cũng như chưa nêu lên cách thiết lập phương
pháp giải cụ thể cho từng dạng toán. Đó chính là cái khó cho người học và cũng là nội
dung mà mỗi GV dạy hoá phải trăn trở tìm tòi, biên soạn nội dung giảng dạy làm thế
nào để HS rèn luyện kỹ năng giải tốt các dạng bài tập theo yêu cầu của chương trình .
* Trong những năm học trứơc nhóm hoá trường chúng tôi tiến hành biên soạn các
dạng bài tập hoá vô cơ đã áp dụng vào giảng dạy tại trường bước đầu đã đem lại kết quả
khả quan, một số đề tài đã được hội đồng khoa học Sở GD&ĐT công nhận và xếp loại
C, B cấp tỉnh, trong các dạng bài tập của hoá vô cơ và hoá học hữu cơ bậc THCS có
điểm chung gần giống nhau chỉ khác nhau ở dạng toán lập công thức phân tử các HCHC
đây là dạng toán mới và khó đối với HS lớp 9 hơn nữa sách bài tập lại không thiết lập
cách giải cho từng dạng cụ thể do vậy trong quá trình khảo sát cuối năm chúng tôi nhận
thấy hầu hết HS lớp 9 còn yếu về các dạng toán này, do vậy qua khảo sát cuối năm gần
80% HS không làm được bài tập dạng xác định công thức hợp chất hữu cơ, đó cũng
chính là lý do mà chúng tôi chọn nội dung đề tài mới :
" RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DẠNG LẬP CÔNG THỨC HỢP
CHẤT HỮU CƠ ” và đã áp dụng thành công vào giảng dạy, được hội đồng khoa học
nhà trường kiểm tra và công nhận.vào cuối năm 2005-2006 .
II. CƠ SỞ THỰC NGHIỆM :
1. Khảo sát chất lượng lần 1 vào cuối tháng 4/2005
* Nội dung : thực hiện các bài tập lập công thức các hợp chất hưũ cơ.
* Thời gian : 45 phút kết quả như sau:
SLHS
THAM
GIA
GIỎI KHÁ T.BÌNH TRÊN TB YẾU KÉM
SL 362 18 29 91 138 152 72
% 4, 97% 8, 01% 25, 13% 38, 12% 41, 98% 19, 88%

- Từ những nguyên nhân trên năm hoc 2004-2005 chúng tôi bắt tay vào việc tiến hành
nghiên cứu phân loại dạng bài tập lập công thức phân tử HCHC, bằng kinh nghiệm và
kiến thức của bản thân kết hờp với kiến thức từ các sách tham khảo chúng tôi tiến hành
biên soạn nội dung, nhằm tìm ra biện pháp thích hợp và chọn nội dung phù hợp trong
việc giảng dạy nội dung biên soạn chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò nguyện vọng
của HS kết quả như sau:
 HS biết làm toán lập công thức HCHC: 16%
 HS không biết làm toán lập công thức HCHC: 84%
Trong đó: * 16% thích học môn hoá, dễ hiểu
* 12% không thích học vì quá khó
* 17% Không hiểu bài
* 35% HS không biết thiết lập cách giải
* 20% HS cho là môn Hoá quá khó, mau quên.
- Qua kết quả trên cho thấy HS không làm bài được chủ yếu do không hiểu bài,
không phân được các loại bài tập trong dạng cũng như không biết thiết lập cách giải cụ
thể cho từng loại bài tập, GV hướng dẫn giải bài tập theo sách GV không đưa ra cách
giải cụ thể cho từng dạng bài tập. Đó cũng chính là nguyên nhân chúng tôi tiến hành
biên soạn và thực hiện đề tài .
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :
- Kết thúc năm học 2004-2005 qua kết quả chất lượng cuối năm và qua kết quả khảo
sát như trên, không mấy ai trong tổ cũng như trong nhóm hoá thoả mãn với kết quả đã
đạt của bộ môn hoá học, toàn tổ đi sâu vào bàn tìm biện pháp giải quyết. Riêng 02 cá
nhân chúng tôi tham khảo ý kiến đồng nghiệp và bắt tay vào nghiên cứu, tìm biện pháp
thực hiện.
1. Hoạch định về thời gian thực hiện:
Tháng 04/ 0506/ 05-Nghiên cứu và biên soạn nội dung trên cơ sở tài liệu 1, 2, 6,7
Tháng 07/ 0508/ 05-Tổng hợp nội dung nghiên cứu của 02 người
Tháng 09/ 2005 - Báo cáo đề tài trước tổ chuyên môn (tổ Hoá sinh)
* Tiến hành khảo sát chất lượng 02 đối tượng:
Tháng 04 / 2005 Lần1 khảo sát chất lượng ban đầu HS lớp 9 toàn trường

Tháng 04 / 2006 Lần 2 khảo sát chất lượng HS lớp 9 sau khi áp dụng đề tài
Năm học 05-06 - Áp dụng thực nghiệm các lớp : 9/1, 9/3, 9/5, 9/6, 9/10 .
Tháng 09/ 0610/ 06 - Tổng hợp kết quả áp dụng, tổng kết kinh nghiệm
2. Phối hợp với GVCN các lớp thực nghiệm để có thời gian thực hiện công việc khảo
sát chất lượng và bố trí thời gian phụ đạo đồng thời thông qua GVCN yêu cầu cha me
ïhọc sinh mua sắm sách vỡ theo yêu cầu .
3. Phối hợp với bộ phận chuyên môn nhà trường nhằm tranh thủ sự hổ trợ của các phó
hiệu trưởng trong việc thực hiện đề tài .
4. Bố trí thời gian thực hiện nội dung đề tài :
a. Sử dụng tốt thời gian dặn dò, bài tập của tiết dạy để hướng dẫn thiết lập cách
giải từng dạng.
b. Biên soạn vào nội dung chuyên đề môn tự chọn để giảng dạy các nội dung của
đề tài .
c. Thông qua hệ lớp phụ đạo, luyện thi cho HS khối 9 do CMHS tổ chức để tải
nội dung đề tài đến HS .
5. Phân đối tượng thực hiện : chúng tôi chia khối 9 làm 02 nhóm.
 Nhóm1: gồm các lớp: 9/1, 9/3, 9/5, 9/6, 9/10 = 211 HS là những lớp áp dụng
đề tài .
 Nhóm2: gồm các lớp: 9/2, 9/4, 9/7, 9/8, 9/9, 9/11 = 240 HS là những lớp
không áp dụng đề tài .
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
* Dạng toán xác định công.thức phân tử hợp chất hữu cơ (HCHC) là dạng bài tập rất
phong phú của bộ môn hoá học, đối với chương trình hoá học Hữu cơ lớp 9 dạng bài tập
này trong SGK hầu hết tập trung vào phản ứng cháy. Do đó, đề tài này chúng tôi chỉ
giới hạn ở phạm vi : " Rèn luyện kĩ năng giải bài tập dạng lập công thức hợp chất
hữu cơ dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy " Vì vậy, để HS có cơ sở luyện giải dạng
bài tập cơ bản này đạt kết quả tốt, trước hết chúng tôi trang bị cho
HS nắm vững các kiến thưc cơ bản về lý thuyết và phuơng pháp giải sau:
IV.1. Những kiến thức cơ bản về lý thuyết cần trang bị cho học sinh :
1. Công thức tổng quát của các loại HCHC nhằm giúp HS xác định được số nguyên tử

của từng nguyên tố trong hợp chất khi gặp dạng cụ thể và để xác định công thức hợp
chất khi biết dạng tổng quát cũng như xác định tên hợp chất đã tìm được.
Bảng phân loại các hợp chất hữu cơ : ( Chương trình hoá học lớp 9 )
Hydrocacbon
( Phân tử chỉ có2
nguyên tố C và
Hydrocácbon no (Họ ANKAN: C
n
H
2n + 2
với
n
1≥
)
Hydrocacbon không no (Họ ANKEN: C
n
H
2n
với n
2≥
)
Hydrocacbon không no(Họ ANKIN:C
n
H
2n - 2
với n
2≥
)
Hydrocacbon thơm ( Họ AREN: C
n

H
2n - 6
với
n
6


)
Dẫn xuất Rượu đơn chức no: C
n
H
2n+1
OH (với n
1≥
)
Axit đơn chức no: C
n
H
2n+1
COOH (với n
0

)
hydrocacbon
( Ngoài C và H
còn có nguyên tố
khác như: O, N )
CTTQ: C
X
H

Y
O
Z

Chất béo: (R-COO)
3
C
3
H
5
(với R là gốc
hydrocacbon )
Glucôzơ: C
6
H
12
O
6
Saccarozơ: C
12
H
22
O
11
Tinh bột và xenlulozơ: ( -C
6
H
10
O
5

-)
n

với : n = 1200

6000 : Tinh bột
n = 10000

14000 : Xenlulôzơ
2. Phương trình tổng quát các phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ (HCHC) gồm
hiđrôcacbon và dẫn xuất hiđrôcacbon (hợp chất hữu cơ có chứa ôxy và nitơ ) trong
phạm vi chương trình hoá học lớp 9 như sau :
a) Hiđrôcacbon :
* Họ Ankan: C
n
H
2n +2
+ (
2
13 +n
)O
2

→
0
t
n CO
2
+ (n + 1) H
2

O
* Họ Anken: C
n
H
2n
+
2
3n
O
2

→
0
t
n CO
2
+ n H
2
O
* Họ Ankin: C
n
H
2n -2
+ (
2
13 −n
)O
2

→

0
t
n CO
2
+ (n - 1) H
2
O
* Họ Aren: C
n
H
2n -6
+ (
2
33 −n
)O
2

→
0
t
n CO
2
+ (n - 3) H
2
O
+ Phương trình phản ứng cháy tổng quát của các loại hiđrôcacbon (A)
C
x
H
y

+ (
4
y
x +
) O
2

→
0
t
xCO
2
+
2
y
H
2
O
- Dựa vào số mol CO
2
và số mol H
2
O trong sản phẩm cháy suy ra loại hiđrôcacbon
(A) đem đốt :
Nếu nCO
2


nH
2

O hay x

2
y


A là Ankan
Nếu nCO
2
= nH
2
O hay x =
2
y


A là Anken
Nếu nCO
2


nH
2
O hay x


2
y



A là Ankin hoặc Aren
b) Dẫn xuất hiđrôcacbon :
* Rượu đơn chức no :
C
n
H
2n + 1
OH +
2
3n
O
2

→
0
t
n CO
2
+ (n +1) H
2
O
* Axit đơn chức no :
C
n
H
2n + 1
COOH + (
2
13 +n
)O

2

→
0
t
(n + 1) CO
2
+ (n +1) H
2
O
+ Phương trình phản ứng cháy tổng quát của các loại dẫn xuất hiđrôcacbon (A) :
- Hợp chất hữu cơ có chứa ôxy :
C
x
H
y
O
z
+ (
4
y
x +
2
z

) O
2

→
0

t
x CO
2
+
2
y
H
2
O
- Dựa vào số mol CO
2
và số mol H
2
O trong sản phẩm cháy suy ra loại dẫn xuất
hiđrôcacbon (A) đem đốt :
Nếu nCO
2


nH
2
O hay x

2
y


A có thể là Ankanol (Rượu)
Nếu nCO
2

= nH
2
O hay x =
2
y


A là Ankanoic (Axit ) đơn chức no
- Hợp chất hữu cơ có chứa ôxi và nitơ :
C
x
H
y
O
z
N
t
+ (
4
y
x +
-
2
z
)O
2

→
0
t

x CO
2
+
2
y
H
2
O +
2
t
N
2

IV.2 Phân loại và phương pháp giải dạng toán xác định công thức phân tử hợp
chất hữu cơ dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy :
1. Bài toán dạng cơ bản: ( áp dụng cho mọi đối tượng học sinh )
a) Sơ đồ phân tích đề bài toán:
m (g) + O
2
m
CO2
(g) ( hay n
CO2
(mol) , V
CO2
(lít) ở đktc )
HCHC m
CO2
(g) hay n
H2O

(mol)
(A) V
N2
(lít) ở đktc ( hay n
N2
(mol) )
* Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
b) Phương pháp giải :
Bước1: Xác định thành phần nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (A) đem đốt (hay phân
tích )
m
C
( trong A ) = m
C
(trong CO
2
) =
44
12

2
CO
m
= 12.
4,22
2
Vco
= 12.
2
CO

n
m
H
( trong A ) = m
H
(trong H
2
O) =
18
2
.
OH
m
2
=
OH
n
2
2

m
N
( trong A ) =
4,22
.28
2
N
V
=
2

.28
N
n
* Tính tổng khối lượng : ( m
C
+ m
H
+ m
N
) rồi so sánh
- Nếu ( m
C
+ m
H
+ m
N
) = m
A
( đem đốt ) => A không chứa ôxy
- Nếu (m
C
+ m
H
+ m
N
)

m
A
(đem đốt) => A có chứa ôxy

=> m
O
( trong A ) = m
A
- ( m
C
+m
H
+ m
N
)
* Cách xác định thành phần % các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (A)
%C =
A
C
m
m 100.
; %H =
A
H
m
m 100.
; %N =
A
N
m
m 100.
%O =
A
O

m
m 100.
= 100% - ( %C + %H + %N )
Bước 2 : Xác định khối lượng mol phân tử hợp chất hữu cơ (M
A
)
* Dựa vào khối lượng riêng của chất hữu cơ (A) ở đktc (D
A
)

* Dựa vào tỷ khối hơi của chất hữu cơ (A) đối với khí B (d
A/B
) hay không khí (d
A/KK
)


* Dựa vào khối lượng (m
A
(g) ) của một thể tích (V
A
(lít) ) khí A ở đktc
m
A
(g) khí A chiếm thể tích V
A
(lít) ở đktc
M
A
(g) 22,4 (lít)

)(
.4,22
lítV
m
M
A
A
A
=

đốt cháy
hoàn toàn
M
A
= 22,4. D
A
M
A
= M
B
. d
A/B
M
A
= 29. d
A/KK
Bước 3 : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
Cách 1 : Dựa trên công thức tổng quát hợp chất hữu cơ (A) : C
x
H

y
O
z
N
t

A
A
NOHC
m
M
m
t
m
z
m
y
m
x
====
141612

hay
100%
14
%
16
%%
12
A

M
N
t
O
z
H
y
C
x
====

- Tính trực tiếp x , y , z , t từ tỷ lệ trên => công thức phân tử hợp chất (A)
Cách 2 : Tính trực tiếp từ phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ (A)
* Trường hợp 1 : Đề cho biết khối lượng của các chất trong phản ứng cháy:

C
x
H
y
O
z
N
t
+ (
4
y
x +
-
2
z

)O
2

→
0
t
x CO
2
+
2
y
H
2
O +
2
t
N
2

M
A
(g) 44x (g) 9y (g) 14t (g)
m
A
(g) m
CO2
m
H2O
m
N2

=> Tỉ lệ :
A
A
NOHCO
m
M
m
t
m
y
m
x
===
222
14944
=> x , y , t
Từ M
A
= 12x + y + 16z + 14t => z =
16
)1412( tyxM
A
++−
=> Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ A
* Trường hợp 2 : Đề cho biết thể tích và hơi của các chất trong phản ứng cháy (ở cùng
điều kiện nhiệt độ và áp suất ) .
- Trường hợp này ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, tỷ lệ thể tích của chất khí và hơi
cũng chính là tỷ lệ số mol . Do đó khi giải nên áp dụng các thể tích trên trực tiếp vào
phương trình phản ứng cháy tổng quát .
c) Bài tập minh hoạ :

Bài 1 : Đốt chất hoàn toàn 3 gam hợp chất hữu cơ (A) chứa các nguyên tố : C, H, O,
kết quả thu được 6,6 gam CO
2
và 3,6 gam H
2
O . Biết tỷ khối hơi của hợp chất này đối
với khí H
2
là 30 . Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (A) ?
Giải
Theo đề dạng công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A) : C
x
H
y
O
z

Cách 1 :
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A)
m
C
=
)(8,16,6.
44
12
.
44
12
2
gm

CO
==
; m
H
=
)(4,06,3.
18
2
.
18
2
2
gm
OH
==
=> m
O
= m
A
- ( m
C
+ m
H
) = 3 - ( 1,8 + 0,4 ) = 0,8 (g)
- Khối lượng mol của (A) :
)(602.30.
2
2
/
gMdM

HAA
H
===

A
A
OHC
m
M
m
z
m
y
m
x
===
1612



20
3
60
8,0
16
4,08,1
12
====
zyx
=> x = 3 , y = 8 , z = 1

Vậy công thức phân tử của (A) là : C
3
H
8
O
Cách 2 :
- Phương trình phản ứng cháy tổng quát của (A)
C
x
H
y
O
z
+ (
4
y
x +
-
2
z
)O
2

→
0
t
x CO
2
+
2

y
H
2
O
Theo pt pứng : M
A
(60g) 44x 9y
Theo đề : m
A
(3g) m
CO2
(6,6g) m
H2O
(3,6g)
Ta có tỉ lệ :
A
A
OHCO
m
M
m
y
m
x
==
22
944

20
3

60
6,3
9
6,6
44
===⇔
yx
=> x = 3 , y = 8
mà M
A
= 12x + y + 16z => z =
16
)12( yxM
A
+−


z =
1
16
)8.3.12(60
=
+−
Vậy công thức phân tử của (A) là: C
3
H
8
O
Bài 2 : Xác định công thức phân tử của Hydrôcacbon (A) . Khi phân tích hợp chất này
có thành phần % khối lượng các nguyên tố như sau : 75%C và 25%H . Biết rằng 3,2

gam chất (A) ở đktc có thể tích là 4,48 lít .
Giải
- Dạng công thức phân tử của Hydrôcacbon (A) : C
x
H
y
- Khối lượng mol của(A) : M
A
=
)(16
48,4
2,3.4,22
)(
.4,22
g
litV
m
A
A
==
- Ta có tỷ lệ :
100%%
12
A
M
H
y
C
x
==

100
16
2575
12
==⇔
yx
=> x = 1 , y = 4
Vậy công thức của Hydrôcacbon (A) là: CH
4
Bài 3 : Đốt cháy hoàn toàn 100ml hơi chất hữu cơ (A) chứa 3 nguyên tố: C, H, O, cần
250 ml khí O
2
, thu được 200ml CO
2
và 200ml H
2
O (các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt
độ và áp suất ) . Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (A) .
Giải
- Phương trình phản ứng cháy tổng quát của (A) :
C
x
H
y
O
z
+ (
4
y
x +

-
2
z
)O
2

→
0
t
x CO
2
+
2
y
H
2
O
Theo ptpứng : 1(ml)
4
y
x +
-
2
z
(ml) x(ml)
2
y
(ml)
Theo đề : 100(ml) 250(ml) 200(ml) 200(ml)
Ta có :

250
24
200.2200100
1
zy
x
yx
−+
===

2
100
200
200100
1
==⇒=⇔ x
x


4
100
200.2
200.2100
1
==⇒= y
y

1
2
12

24
4
2
100
250
250
24
100
1
=⇒−+=−+=⇒
−+
= z
zy
zy
x
Vậy công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (A) là : C
2
H
4
O
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn 7,4(g) hợp chất axit đơn chức no, thu được 6,72lít CO
2

(ở đktc). Xác định công thức phân tử của axit đó ?
Giải
- Số mol CO
2
:
2
CO

n
=
)(3,0
4,22
72,6
4,22
2
mol
V
CO
==
- Số mol C
n
H
2n+1
COOH :
4614
4,7
12
+
=
+
n
n
COOHHC
nn
- Phương trình phản ứng đốt cháy axit đơn chức no:
C
n
H

2n+1
COOH +
)
2
13
(
+n
O
2

→
0
t
(n +1)CO
2
+ (n +1)H
2
O
1 (n +1)

4614
4,7
+n
0,3
- Theo phương trình phản ứng, ta có tỉ lệ:

1
3,0
4614
4,7

+
=
+ nn
( Giải ra ta được kết quả: n = 2 )
- Vậy cơng thức của axit là: C
2
H
5
- COOH
IV.3 Các bài tốn dạng phân hố thường gặp (biến dạng) : áp dụng cho đối tượng
học sinh khá, giỏi
1. Biến dạng 1:
a) Đặc điểm bài tốn : Đề khơng cho dữ kiện tính M
A
, u cầu xác định cơng thức
phân tử hợp chất hữu cơ (A)
b) Phương pháp giải :
Bước1 : Đặt cơng thức (A) dạng tổng qt : C
x
H
y
O
z
N
t
Sau đó dựa vào dữ kiện bài tốn thiết lập tỷ lệ :
x : y : z : t =
14
:
16

:
1
:
12
NO
H
C
mm
m
m
=> cơng thức đơn giản nhất ( CTĐGN )
và cơng thức thực nghiệm ( CTTN ) của chất (A) .
Bước 2 : Biện luận từ cơng thức thực nghiệm ( CTTN ) để suy ra cơng thức phân tử
đúng của (A)
Bảng biện luận một số trường hợp thường gặp
CTTQ Điều kiện Ví dụ minh hoạ
C
x
H
y
C
x
H
y
O
z
y

2x + 2
x , y


0, ngun
y ln chẳn
CTTN (A) : (CH
3
O)
n
=> C
n
H
3n
O
n

3n

2n + 2 => 1

n
2≤
, n ngun
=> n = 1 , CTPT (A) : CH
3
O (loại , y lẻ)
n = 2 , CTPT(A) : C
2
H
6
O
2

(nhận)
C
x
H
y
N
t
C
x
H
y
O
z
N
t
y

2x + 2+ t
x , y , t

0 , ngun
y lẻ nếu t lẻ
y chẳn nếu t chẳn
CTTN(A) : (CH
4
N)
n
=> C
n
H

4n
N
n
4n
2122
≤≤⇒++≤
nnn
, nguyên
=> n = 1 => CH
4
N (loại)
n = 2 => C
2
H
8
N
2
(nhận)
c) Bài tập minh hoạ:
- Đốt cháy hoàn toàn 2,64 gam một Hydrôcacbon (A) thu được 4,032 lít khí CO
2

đktc . Xác đònh công thức phân tử của (A) ?
Giải
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
m
C
=
)(16,212.
4,22

032,4
12.
4,22
2
g
V
CO
==

vì (A) là Hydrơcacbon => m
H
= m
A
- m
C

= 2,64 - 2,16 = 0,48(g)
- Dạng cơng thức của(A) : C
x
H
y

- Ta có tỷ lệ : x : y =
48,0:18,0
1
48,0
:
12
16,2
1

:
12
==
H
C
m
m

=> x : y = 3 : 8
CTĐGN của (A) là: C
3
H
8
=> CTTN của (A): (C
3
H
8
)
n
hay C
3n
H
8n

Điều kiện : 8n
,123.2 ≤⇒+≤ nn
vì n ngun , > 0, buộc n = 1 .
- Vậy công thức phân tử của (A) là: C
3
H

8

2. Biến dạng 2:
a) Đặc điểm bài toán :
- Đề không cho biết lượng chất hữu cơ (A) đem đốt mà lại cho lượng ôxy cần để
đốt cháy hoàn toàn (A) .
b) Phương pháp giải :
- Trước hết áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho sơ đồ phản ứng cháy của(A)
(A) + O
2

→
0
t
CO
2
+ H
2
O
=> lượng chất (A) đem đốt : m
A
= ( m
CO2
+ m
H2O
) - m
O2
- Sau đó đưa bài toán về dạng toán cơ bản để giải .
* Lưu ý:
- Nếu biết (A) là Hydrôcacbon, dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát

của (A) : C
x
H
y
+ (
4
y
x +
) O
2

→
0
t
x CO
2
+
2
y
H
2
O
- Ta luôn có phương trình toán học :
n
O2
(phản ứng cháy) = n
CO2
+
2
1

n
H2O
- Các khí và hơi đo ở cùng điều kiện, ta cũng có :
V
O2
(phản ứng cháy) = V
CO2
+
2
1
VH2O
(hơi)
c) Bài tập minh họa:
- Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ (A) cần vừa đủ 6,72 lít khí O
2
ở đktc thu được 13,2
(g) CO
2
và 5,4(g) H
2
O . Xác định công thức phân tử của (A) ? Biết tỷ khối hơi của (A)
đối với Heli là 7,5 .
Giải
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho sơ đồ phản ứng của (A) :
(A) + O
2

→
0
t

CO
2
+ H
2
O
- Ta có: m
A
= ( m
CO2
+ m
H2O
) - m
O2
(phản ứng)
= ( 13,2 + 5,4 ) - (
32.
4,22
72,6
) = 9 (g)
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng mol của chất (A) M
A
= M
He
. d
A/He
= 4. 7,5 = 30(g)
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
m
C

=
)(6,312.
44
2,13
12.
44
2
g
m
CO
==
; m
H
=
)(6,02.
18
4,5
2.
18
2
g
m
OH
==
- Tổng: m
C
+ m
H
= 3,6 + 0,6 = 4,2(g) < m
A

đem đốt 9(g)
=> chất (A) có chứa ôxi : m
O
= 9 - 4,2 = 4,8(g)
- Dạng công thức của (A) là C
x
H
y
O
z

- Ta có tỉ lệ :
A
A
OHC
m
M
m
z
m
y
m
x
===
1612



9
30

8,4
16
6,06,3
12
===
zyx
=> x = 1 ; y = 2 ; z = 1
- Vậy công thức phân tử của (A) là CH
2
O
3. Biến dạng 3:
a) Đặc điểm bài toán : Thường gặp 2 kiểu đề bài sau :
* Kiểu đề1:
HCHC CO
2
m
B1
(tăng lên)
+ O
2

t
0
Bình(1)H
2
SO
4(đ)
Bình(2)
d
2

kiềm dư
(A) H
2
O m
B2
(tăng lên)
+ Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
- Cách giải : Tư ø m
B1
(tăng lên) = m
H2O
; m
B2
(tăng lên) = m
CO2
.
Sau đó đưa bài toán về dạng cơ bản để giải .
* Kiểu đề2:
HCHC CO
2
m
Bình
(tăng lên)
(A) H
2
O m
muối trung hoà

m
muối axit

+ Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A) .
- Cách giải : Viết phương trình phản ứng CO
2
tác dụng với dung dịch kiềm .
- Từ lượng muối trung hoà và muối axit thu được ( dữ kiện đề bài ) dự vào phương
trình phản ứng tính lượng CO
2
.
- Vì độ tăng khối lượng bình chứa : m
B2
(tăng lên) = m
CO2
+ m
H2O
=> m
H2O
= m
B2
(tăng lên) - m
CO2
- Tính được m
CO2
và m
H2O
sinh ra do chất hữu cơ (A) cháy ; đưa bài toán về dạng cơ
bản để giải .
c) Bài tập minh hoạ:
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 10,4(g) chất hữu cơ (A) rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình
(1) chứa H
2

SO
4
đậm đặc và bình (2) chứa nước vôi trong có dư ; thấy khối lượng bình
(1) tăng 3,6 (g) ; ở bình (2) thu được 30 (g) kết tủa . Biết tỉ khối hơi của chất (A) đối với
khí O
2
là 3,25 . Xác định công thức phân tử của (A) ?
Giải
- Theo đề , chất hữu cơ (A) đốt cháy chắc chắn cho sản phẩn CO
2
và H
2
O ; H
2
O bị
H
2
SO
4
đậm đặc giữ lại ; CO
2
phản ứng với Ca(OH)
2

Ca(OH)
2
+ CO
2

→

CaCO
3
+ H
2
O
Vậy m
H2O
= m
B1
(tăng lên) = 3,6(g) ; n
CO2
= n
CaCO3
=
)(3;0
100
30
mol=
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
m
H
=
)(4,02.
18
6,3
2.
18
2
g

m
OH
==
; m
C
=
)(6,312.3,012.
2
gm
CO
==
- Tổng: m
C
+ m
H
= 3,6 + 0,4 = 4(g) < m
A
( đem đốt )
=> Chất hữu cơ (A) có chứa ôxi : m
O
= 10,4 - 4 = 6,4(g)
- Khối lượng mol của chất (A): M
A
= d
A/O2
.M
O2
= 3,25 .32 = 104(g)
- Dạng công thức phân tử của (A) là: C
x

H
y
O
z

- Ta có tỉ lệ :
A
A
OHC
m
M
m
z
m
y
m
x
===
1612



4,10
104
4,6
16
4,06,3
12
===
zyx

Giải ra ta được kết quả : x = 3 ; y = 4 ; z = 4
Vậy công thức phân tử của (A) là : C
3
H
4
O
4
Bài 2 : Đốt cháy hoàn toàn 1,08(g) chất hữu cơ (A) rồi cho toàn bộ sản phẩm vào
dung dịch Ba(OH)
2
; thấy bình nặng thêm 4,6(g) ; đồng thời tạo thành 6,475(g) muối
axit và 5,91(g) muối trung hoà . Tỉ khối hơi của (A) đối với Heli là 13,5 . Xác định công
thức phân tử của (A) ?
Giải
- Chất hữu cơ (A) cháy cho ra CO
2
và H
2
O , CO
2
phản ứng với dung dịch Ba(OH)
2

+ O
2

t
0
Bình d
2

Ca(OH)
2
hay Ba(OH)
2

hấp thụ toàn bộ CO
2
và H
2
O
tạo ra 2 muối theo phương trình phản ứng sau :
CO
2
+ Ba(OH)
2
→

BaCO
3
+ H
2
O (1)
2CO
2
+ Ba(OH)
2

→
Ba(HCO
3

)
2
(2)
Từ (1) ; (2) và đề bài cho : tổng nCO
2
= nBaCO
3
+ 2nBa(HCO
3
)
2

=
)(08,005,003,0
259
475,6
2
197
91,5
mol=+=+
Vì độ tăng khối lượng bình chứa bằng tổng khối lượng CO
2
và H
2
O nên :
m
H2O
= 4,6 - m
CO2
= 4,6 - 0,08 . 44 = 4,6 - 3,52 = 1,08(g)

( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng các nguyên tố có trong chất hữu cơ (A) :
m
C
= 12 . n
CO2
= 12 . 0,08 = 0,96(g) ; m
H
= 2
)(12,0
18
08,1
2
18
2
g
m
OH
==
- Tổng : m
C
+ m
H
= 0,96 + 0,12 = 1,08(g) đúng bằng lượng chất (A) đem đốt

chất (A) không chưa ôxy
- M
A
= M
He

. d
A/He
= 4 . 13,5 = 54(g)
- Dạng công thức chất (A) : C
x
H
y
; ta có tỉ lệ :

A
A
HC
m
M
m
y
m
x
==
12



08,1
54
12,096,0
12
==
yx
giải ra : x = 4 ; y = 6

Vậy công thức phân tử của (A) là : C
4
H
6

4. Biến dạng 4 :
a) Đặc điểm bài toán : - Đề không cho biết lượng sản phẩm cháy CO
2
và H
2
O cụ thể ;
riêng biệt khi đốt cháy chất (A) mà lại cho lượng hỗn hợp các sản phẩm này và tỉ lệ về
lượng hay thể tích giữa chúng .
* Yêu cầu : Xác định công thưc phân tử của (A) .
b) Phương pháp giải :
- Thông thường đặt số mol CO
2
và H
2
O làm ẩn số ; rồi lập phương trình toán học để
tính lượng CO
2
và lượng H
2
O cụ thể . Sau đó đưa bài toán về dạng cơ bản để giải
- Để chuyển từ tỉ lệ số mol CO
2
và H
2
O (hay tỉ lệ thể tích đo ở cùng điều kiện) về tỉ lệ

khối lượng như sau :

b
a
Mn
Mn
m
m
b
a
n
n
V
V
OHOH
COCO
OH
CO
OH
CO
OH
CO
18
44
.
.
22
22
2
2

2
2
2
2
==⇒==
c) Bài tập minh hoạ :
- Đốt cháy hoàn toàn 18(g) chất hữu cơ (A) cần vừa đủ 16,8(lit) khí O
2
ở đktc , hỗn
hợp sản phẩm cháy gồm CO
2
và hơi H
2
O có tỉ lệ thể tích : V
CO2
: V
H2O(hơi)
= 3 : 2
Xác định công thức phân tử của (A) . Biết tỉ khối hơi của (A) đối với khí H
2
là 36 .
Giải
- Từ tỉ lệ thể tích V
CO2
: V
H2O(hơi)
= 3 : 2 . Ta có tỉ lệ khối lượng :

3
11

18.2
44,3
.
.
22
22
2
2
)(
===
OHhôiOH
COCO
OH
CO
MV
MV
m
m
m
O2
( phản ứng ) =
)(24
4,22
32.8,16
g=
- Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có :
m
CO2
+ m
H2O

= m
A
+ m
O2
(phản ứng) = 18 + 24 = 42(g)


m
CO2
=
)(33
311
42.11
g=
+
và m
H2O
= 42 - 33 = 9(g)
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng các ngun tố có trong (A) :
m
C
=
)(933.
44
12
g=
; m
H
=

)(19.
18
2
g=
Tổng: m
C
+ m
H
= 9 + 1 = 10(g) < m
A
(đem đốt)

chất (A) chứa cả ơxy ;
m
O
= m
A
- ( m
C
+ m
H
) = 18 - 10 = 8(g)
- M
A
= d
A/H2
. M
H2
= 36 . 2 = 72(g)
- Dạng cơng thức của (A) là : C

x
H
y
O
z
Ta có tỉ lệ :
A
A
OHC
m
M
m
z
m
y
m
x
===
1612



18
72
8
16
19
12
===
zyx



x = 3 ; y = 4 ; z = 2
- Vậy cơng thức phân tử của chất (A) là : C
3
H
4
O
2

V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
1. Khảo sát chất lượng lần 2:
-Thời gian khảo sát: tháng 4 năm 2006.
- Nội dung khảo sát: Các dạng bài tập về lập cơng thức phân tử HCHC
- Kết quả khảo sát:
Trong q trình áp dụng kinh nghiệm vào giảng dạy năm học: 2005-2006 chúng
tơi chia HS khối 9 làm 02 nhóm
Nhóm1: gồm các lớp: 9/1, 9/3, 9/5, 9/6, 9/10 = 211 HS là những lớp áp dụng
đề tài ( Các lớp thực nghiệm )
 Nhóm2: gồm các lớp: 9/2, 9/4, 9/7, 9/8, 9/9,, 9/11 = 240 HS là những lớp
khơng áp dụng đề tài ( Các lớp đối chứng )
sau khi áp dụng kinh nghiệm chúng tơi tiến hành khảo sát cả 02 đối tượng kết quả
như sau:
Số HS tham gia
khảo sát
GIỎI KHÁ TB
TRÊN
TB
YẾU KÉM
CÁC

LỚP
THỰC
NGHIỆ
M
211
Số lượng 53 64 65 182 21 08
% 25,11 30,33 30,8 86,25 9,95 3,79
CÁC
LỚP ĐỐI
240
Số lượng 14 22 67 103 77 36
% 5,83 9,16 27,9 42,9 32,08 15,0
- So sánh kết quả khảo sát thực trạng ban đầu cũng như kết quả khảo sát sau khi
áp dụng giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng chúng tôi nhận thấy HS nhóm thực
nghiệm có kết quả cao hơn, đặc biệt đối với HS giỏi, khá các em tiếp thu rất nhanh
các loại hình biến dạng của dạng toán lập công thức phân tử HCHC và giải rất thành
thạo .
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Tốn hố đa dạng và phong phú song SGK cũng như sách bài tập khơng phân dạng,
khơng hướng dẫn HS thiết lập phương pháp giải cho từng dạng dẫn đến HS lúng túng
khi có sự biến dạng, do vậy trong quá trình giảng dạy muốn HS hiểu bài vận dụng tốt
kiến thức vào việc giải bài tập hoá .
- GV phải nghiên cứu, phân dạng bài tập,thiết lập cách giải cho từng dạng để hướng
dẫn HS.
2. Trong chương trình hoá học các tiết luyện tập, bài tập quá ít, vì vậy trong quá trình
giảng dạy GV phải tận dụng tốt thời gian các bước dặn dò và bài tập của tiết dạy để
hướng dẫn HS giải bài tập .
3. Muốn thành công trong công tác giảng dạy trứơc hết yêu cầu người thầy phải có tâm
huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, tổng hợp các kinh nghiệm
áp dụng vào bài giảng .

4. Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn HS con đường tìm ra kiến
thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập,
dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó .
* Trên đây là nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà 2 chúng tôi đã nghiên cứu
và áp dụng thành công ở đơn vị trường sở tại . Song chắc chắn rằng sẽ không tránh khỏi
thiếu sót , rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để đề tài đạt được hiệu quả cao hơn . Xin
chân thành cảm ơn .
Hà Lam, ngày 25 tháng 02 năm 2007

NHÓM GIÁO VIÊN DẠY HOÁ

Trương Quang Hiền
Võ Hưng Tiến

×