Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP DẠNG NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.54 KB, 21 trang )

I. Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP DẠNG
NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN.
II. Đặt vấn đề:
Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mới và tương đối khó
đối với học sinh bậc THCS. Số tiết phân bố trong chương trình còn ít và đến
lớp 8 học sinh mới được tiếp cận, song yêu cầu lượng kiến thức lại tương đối
nhiều, rộng. Lượng bài tập phong phú, đa dạng nhưng sách giáo khoa và sách
bài tập lại chưa phân dạng cũng như chưa nêu lên cách thiết lập phương pháp
giải cụ thể cho từng dạng bài tập hóa học. Đó chính là cái khó cho người học
cũng là nội dung mà mỗi giáo viên dạy bộ môn Hóa học phải trăn trở tìm tòi,
biên soạn nội dung giảng dạy giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải tốt các
dạng bài tập theo yêu cầu của chương trình hóa học.
Hơn nữa đối với bộ môn Hóa học là khoa học thực nghiệm, trong mỗi
tiết học đều có thực hành thí nghiệm, đặc biệt là trong mỗi bài thực hành học
sinh phải tự làm thí nghiệm mà để làm được những thí nghiệm đó phải biết
nhận biết những chất đơn giản bằng phương pháp đơn giản nhất. Còn trong
giải bài tập thì có rất nhiều dạng bài tập nhưng đối với dạng bài tập nhận biết
cũng không kém phần quan trọng. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố lại
kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học, nếu học sinh nắm vững
phần tính chất thì rất dễ dàng giải bài tập dạng nhận biết.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học tôi không ngừng tìm tòi
phương pháp mới giúp học sinh nhận biết một số hợp chất hữu cơ và đã áp
dụng giảng dạy tại trường, bước đầu đã đem lại kết quả rất khả quan. Tôi
nhận thấy hầu hết học sinh lớp 9 còn yếu về cách giải dạng bài tập này, do
vậy qua khảo sát cuối năm có hơn 50% học sinh không làm được bài tập dạng
nhận biết hợp chất hữu cơ, đó cũng chính là lí do mà tôi chọn đề tài: “Một số
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ
thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc Toản”.


* Giới hạn đề tài:
- Phạm vi nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 9.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc
Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Tháng 9/2011 nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Tháng 10/2011 đến tháng 11/2013 nghiên cứu, tổng hợp, xử lý các
số liệu và hoàn thành dàn ý của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên quá trình giảng dạy rút ra những
kinh nghiệm, với lý thuyết chủ đạo phân tích làm rõ tầm quan trọng của đề
tài: “Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp
chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS Trần
Quốc Toản” trong việc dạy học.
III. Cơ sở lý luận:
Để có kết quả cao trong dạy học, trước hết người giáo viên phải xác
định đúng đắn mục đích và nội dung của môn học, đồng thời sử dụng tốt các
phương pháp dạy học theo hướng tích cực để đảm bảo theo yêu cầu giáo dục
đề ra. Trong dạy học giáo viên cần cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức cơ bản một cách tích cực, nhưng học sinh tiếp thu phải có tính sáng tạo
và biết cách chọn lọc khi sử dụng để làm bài tập. Đối với dạng bài tập nhận
biết đòi hỏi học sinh phải biết chọn lọc kiến thức đặc trưng của từng chất để
nhận biết.
Muốn làm các bài tập nhận biết một cách thành thạo các em phải dựa
vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng mà các
em dùng để nhận biết, phải là các phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài
mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
nhận biết hiện tượng hòa tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hay đổi màu,

Không dùng các phản ứng không đặc trưng để nhận biết.
Muốn giải một bài tập hóa học nói chung và bài tập hóa học dạng
nhận biết nói riêng nhất thiết phải tuân theo một quy trình cụ thể. Có như vậy
học sinh hình thành phương pháp tư duy khoa học, nhận định vấn đề và đưa
ra phương án giải quyết chính xác.
Các bước cụ thể gồm:
Bước 1: Đọc kỹ đề bài.
Xem xét đề bài cần nhận biết hợp chất thuộc nhóm chất nào?
Bước 2: Nhớ lại kiến thức.
Dựa vào tính chất nào để ta nhận biết ra chất đó và dấu hiệu nhận biết
là gì?
Bước 3: Thực hiện việc giải bài tập.
Dùng lý luận trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.
Bước 4: Viết phương trình hóa học minh họa.
IV. Cơ sở thực tiễn:
- Trước khi nghiên cứu đề tài thì giáo viên truyền thụ kiến thức theo
nội dung sách giáo khoa rồi cho học sinh giải bài tập. Với biện pháp này học
sinh còn lúng túng không biết nhận biết các chất dựa vào tính chất nào trong
những tính chất đã học nên khi sử dụng tính chất nhận biết không thấy dấu
hiệu rõ ràng, nên rất khó nhận biết các chất.
Ví dụ: Nhận biết 2 dung dịch rượu etylic và axit axetic dùng thuốc thử
là kim loại natri, sinh ra hiện tượng sủi bọt khí nhiều hay ít nên khó nhận ra 2
chất trên. Do đó phải dùng thuốc thử muối hoặc giấy quỳ tím.
Trên cơ sở kiến thức đã học và những lúng túng của học sinh khi giải
bài tập nhận biết thì giáo viên giúp học sinh tổng hợp kiến thức và đưa ra tính
chất đặc trưng của mỗi hợp chất hữu cơ đã học.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
Trong khí nghiên cứu đề tài này giáo viên có những thuận lợi và gặp

một số khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Bản thân là giáo viên hơn 10 năm giảng dạy và được tham gia học
các lớp trên chuẩn, các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên; được tham gia
dự giờ đồng nghiệp qua những tiết dự giờ chéo, thao giảng cấp trường, hội
thảo chuyên đề cấp huyện, …
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo
nhà trường về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
- Học sinh tham gia học phụ đạo tham kế hoạch của nhà trường một
cách nghiêm túc.
* Bên cạnh đó, tại đơn vị trường THCS Trần Quốc Toản có những
khó khăn nhất định:
- Học sinh ở rải rác các thôn và xa trung tâm trường, đa số là học sinh
dân tộc thiểu số. Đa số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập ở nhà của các
em, nên ý thức học tập của học sinh chưa cao.
- Trình độ nhận thức của học sinh có sự khác biệt do khác về mức
sống, thành phần dân tộc.
- Đa số các em chưa có động cơ học tập đúng đắn, hơn nữa học sinh
tiếp thu chậm nhưng lại nhanh quên.
- Lượng kiến thức hóa học hữu cơ tương đối nhiều nhưng đến chương
trình học kì II của lớp 9 học sinh mới được học.
Với thực trạng của tất cả học sinh nói chung và học sinh trường
THCS Trần Quốc Toản nói riêng việc học môn Hóa học đã khó nhưng đối với
hóa học hữu cơ càng khó hơn. Đặc biệt là đối với học sinh phải biết tổng hợp
từ kiến thức đã học rồi chọn lọc kiến thức để giải từng bài tập cho phù hợp,
trong đó bài tập dạng nhận biết đòi hỏi học sinh quan sát được bằng trực quan
về màu, mùi, tính tan, … chứ không phải bằng cảm giác.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

V. Nội dung nghiên cứu:
1. Nguyên tắc chung: Dựa vào tính chất của các hợp chất hữu cơ để
nhận biết. Trong quá trình nhận biết cần sử dụng những tính chất đặc trưng và
có xuất hiện dấu hiệu của phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác
quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết
các hiện tượng hòa tan, kết tủa, tạo mùi đặc trưng, tạo chất khí bay lên, mất
màu hay tạo màu,… Tuyệt đối không dùng các phản ứng không đặc trưng để
nhận biết.
Về mặt kiến thức học sinh phải nắm được những tính chất cơ bản
và đặc trưng:
Để có cơ sở nhận biết được các hợp chất hữu cơ trước tiên học sinh
phải biết phân loại, trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 9 được nghiên cứu
có 2 loại hợp chất là: hiđrocacbn và dẫn xuất của hiđrocacbon.
* Đối với hợp chất hiđrocacbon:
a. Mêtan: có tính chất hóa học đặc trưng là phản ứng thế với phân tử
clo phải có ánh sáng.
b. Etilen: ngoài tính chất cháy với oxi, phân tử còn có tính chất hóa
học đặc trưng là làm đổi màu da cam của dung dịch brom. Đây là tính chất
dùng để nhận biết những phân tử có liển kết đôi.
c. Axetilen: Có thể làm đổi màu dung dịch nước brom, ngoài ra để
nhận biết với khí etilen thì sử dụng phản ứng cộng với Ag
2
O trong môi trường
dung dịch NH
4
OH => có hiện tượng Ag kết tủa.
d. Benzen: là một chất lỏng, không tan trong nước và cũng làm mất
màu dụng dịch brom.
* Đối với hợp chất dẫn xuất của hiđrocacbon:
a. Rượu etylic:

- Tan vô hạn trong nước.
- Phản ứng cháy trong oxi.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
5
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
- Phản ứng với kim loại natri, có sinh ra khí.
- Phản ứng với axit axetic và sản phẩm tạo thành có mùi thơm đặc
trưng.
b. Axit axetic:
- Tan vô hạn trong nước, có vị chua.
- Tính axit của axit axetic:
+ Làm đổi màu giấy quỳ tím thành đỏ.
+ Tác dụng với kim loại.
+ Tác dụng với oxit bazơ.
+ Tác dụng với bazơ.
+ Tác dụng với muối.
- Tác dụng với rượu etylic và sản phẩm tạo thành có mùi thơm đặc
trưng.
c. Chất béo:
- Không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
- Phản ứng thủy phân trong dung dịch axit.
- Phản ứng thủy phân trong dung dịch kiềm.
d. Glucozơ:
- Tan trong nước.
- Phản ứng tráng gương (oxi hóa glucozơ), là phản ứng đặc trưng.
e. Saccarozơ: Tan trong nước.
f. Xenlulozơ: Không tan trong nước.
g. Tinh bột:
- Không tan trong nước.
- Tác dụng với iot.

2. Các bước trình bày một bài tập dạng nhận biết:
- Bước 1: Lấy mẫu thử.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
- Bước 2: Chọn thuốc thử tùy thuộc vào đề bài: thuốc thử tùy chọn,
hạn chế thuốc thử hay không sử dụng thêm thuốc thử nào, …
- Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát
được (mô tả hiện tượng) và rút ra kết luận đã nhận được hóa chất nào.
- Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh họa (nếu có)
3. Các dạng bài tập nhận biết:
- Nhận biết riêng lẻ và nhận biết hỗn hợp.
- Nhận biết riêng lẻ: mỗi mẫu thử chỉ có 1 chất.
- Nhận biết hỗn hợp: mỗi mẫu thử có nhiều hơn 1 chất (từ 2 chất trở
lên)
3.1. Dạng 1: Nhận biết riêng lẻ.
a. Dùng thuốc thử hạn chế theo yêu cầu của đề bài.
Dùng thuốc thử người ta đã cho để nhận biết 1 hoặc 1 vài mẫu thử,
sau đó lợi dụng những mẫu hóa chất đã tìm thấy để nhận biết các mẫu thử
khác.
Bài 1. Có hai bình đựng riêng biệt hai chất khí là CH
4
, C
2
H
4
. Chỉ
dùng dung dịch brom có thể nhận biết được hai chất khí trên không? Nêu cách
tiến hành.
Bài giải:

- Dẫn lần lượt hai khí qua dung dịch brom, khí nào làm mất màu dung
dịch brom là C
2
H
4
.
PTHH: C
2
H
4
+

Br
2
 C
2
H
4
Br
2
- Khí không làm mất màu của dung dịch brom là CH
4
.
Bài 2. Có 3 lọ không nhãn đựng ba chất lỏng là: rượu etylic, axit
axetic, dầu ăn tan trong rượu etylic. Chỉ dùng nước và quỳ tím, hãy nhận biết
các chất lỏng trên.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
Bài này có thể giải theo sơ đồ: HS dựa vào tính chất của 3 chất để lựa

chọn tính chất phù hợp để nhận biết.
* Hướng dẫn dưới dạng sơ đồ:


Axit axetic Rượu etylic, dầu ăn.





Rượu etylic Dầu ăn
* Bài giải:
- Dùng giấy quỳ tím (quỳ tím hóa đỏ) nhận ra axit axetic.
- Cho hai chất lỏng còn lại vào nước, chất nào tan hoàn toàn là rượu
etylic, chất lỏng nào khi cho vào nước thấy có chất lỏng không tan nổi lên
trên, đó là hỗn hợp của rượu etylic với chất béo.
Bài 3. Có thể dùng nước brom để nhận biết ba chất khí CH
4
, C
2
H
2
,
C
2
H
4
được không? Nếu được hãy nêu cách làm?
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
8

Rượu etylic, axit axetic và dầu ăn.
Quỳ tím
Không có hiện tượng gì
Hòa vào nước
Tan trong nước
Không tan
Quỳ tím hóa đỏ
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
Bài giải:
- Có thể dùng nước brom để nhận biết được 3 chất khí trên.
- Dẫn những thể tích bằng nhau của từng khí lần lượt qua ba bình
đựng nước brom có thể tích và nồng độ như nhau, lấy dư, rồi quan sát.
+ Nếu nước brom nhạt màu nhiều là C
2
H
2
.
C
2
H
2
+ 2Br
2
 C
2
H
2
Br
4
+ Nếu nước brom nhạt màu ít là C

2
H
4
C
2
H
4
+ Br
2
 C
2
H
4
Br
2
+ Nếu nước brom không đổi màu là CH
4
.
Bài 4. Có ba gói đựng riêng biệt 3 loại bột màu trắng: glucozơ, đường
mía, tinh bột. Làm thế nào để nhận biết trong khi chỉ dùng nước và thuốc thử
duy nhất là thuốc thử Fehling (dung dịch Cu(OH)
2
có màu xanh dương).
Không được nếm.
Bài giải:
- Cho 3 mẫu thử hòa tan vào nước: nhận biết tinh bột do không tan
trong nước.
- Còn lại 2 mẫu thử đều tan trong nước tạo 2 dung dịch A và B.
+ Cho A và B lần lượt phản ứng với dung dịch Fehling. Đun nhẹ,
dung dịch nào xuất hiện kết tủa đỏ gạch Cu

2
O thì mẫu thử đó là glucozơ.
C
6
H
12
O
6
+ 2Cu(OH)
2
 C
6
H
12
O
7
+ Cu
2
O

+ 2H
2
O
(xanh dương) (đỏ gạch)
+ Dung dịch nào khi đun nhẹ không có đổi màu của dung dịch là
đường mía.
Bài 5. Có 4 lọ đựng 4 hóa chất: rượu etylic, axit axetic, benzen, dịch
lòng trắng trứng. Chỉ dùng nước và quỳ tím là thuốc thử. Hãy nhận biết các
hóa chất trên.
Bài giải:

- Cho 4 mẫu thử hòa tan vào nước, quan sát kỹ:
+ Chất không tan trong nước là benzen.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
+ Chất có tan ít và tạo kết tủa (thấy rõ nếu đun nhẹ): dịch lòng trắng
trứng.
- Hai chất còn lại tan trong nước, tiếp tục dùng giấy quỳ tím: chất làm
quỳ tím hóa đỏ là axit axetic.
- Chất nào không làm đổi màu giấy quỳ tím là rượu etylic.
b. Dùng thuốc thử tùy chọn:
Bài 1. Nêu phương pháp hóa học nhận biết ba dung dịch sau:
glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.
Bài giải:
Để nhận biết ba dung dịch trên ta tiến hành như sau:
- Cho lần lượt các dung dịch trên tác dụng với dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, chất nào có phản ứng tráng bạc đó là glucozơ.

C
6
H
12
O
6
+ Ag
2
O C

6
H
12
O
7
+ 2Ag
- Tiếp tục cho vài giọt H
2
SO
4
vào hai dung dịch còn lại, đun nóng một
thời gian rồi cho dung dịch AgNO
3
trong NH
3
vào. Dung dịch nào có phản
ứng tráng bạc, đó là dung dịch saccarozơ.
- Chất nào khi đun với dung dịch AgNO
3
trong NH
3
không có hiện
tượng gì đó là rượu etylic.
Bài 2. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất đựng
riêng biệt trong mỗi lọ sau: tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
10
NH
3
Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ

Hòa tan vào nước
Chất tan được
Chất không tan
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
Saccarozơ Tinh bột, xenlulozơ

Tinh bột Xenlulozơ
Bài 3. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất đựng
riêng biệt trong mỗi lọ sau: tinh bột, glucozơ, saccarozơ.
Tinh bột Saccarozơ, glucozơ
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
11
Màu xanh
Không màu
Dd iot
Tinh bột, glucozơ, saccarozơ
Hòa tan vào nước
Chất tan được
AgNO
3
/NH
3
Chất không tan
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

Glucozơ Saccarozơ
Bài 4. Hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất sau:
rượu etylic, etyl axetat và axit axetic.
3.2. Dạng 2: Nhận biết hỗn hợp khí.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa

12
P/ứ tráng bạc
Không có hiện tượng
Rượu etylic, etyl axetat và axit axetic
Dd Na
2
CO
3
Sủi bọt
Không có hiện tượng gì.
Axit axetic Rượu etylic, etyl axetat
Rượu etylic
Etyl axetat
KL Na
Sủi bọt khí
Không có hiện tượng
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
Ví dụ: Có 2 lọ mất nhãn đựng riêng biệt từng hỗn hợp khí khác nhau:
a/ CO
2
và CH
4
;
b/ CO
2
và C
2
H
4.
Dùng phương pháp hóa học thích hợp để nhận biết 2 lọ trên?

Bài giải:
- Dẫn từng mẫu thử qua dung dịch Br
2
nếu nước Br
2
nhạt màu là hỗn
hợp khí (CO
2
và C
2
H
4
).
C
2
H
4
+ Br
2
 C
2
H
4
Br
2
(đồng thời còn có khí thoát ra khỏi dung dịch)
- Khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong dư: Nếu dung dịch
nước vôi hóa đục, nhưng còn khí thoát ra khỏi dung dịch là hỗn hợp khí (CO
2
và CH

4
).
CO
2
+ Ca(OH)
2
 CaCO
3
 + H
2
O
(Khí thoát ra khỏi dung dịch có thể quan sát được nhờ thấy khí sủi bọt)
VI. Kết quả nghiên cứu:
Sau khi thực hiện giải pháp nêu trên tôi thấy học sinh nắm kiến thức
cơ bản, giải được bài tập trong chương trình yêu cầu liên quan đến các hợp
chất hữu cơ. Qua đó các em hứng thú học tập môn Hóa học tốt hơn, chất
lượng kiểm tra được nâng lên rõ rệt.
Bài tập hóa học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ
năng mới cho học sinh.
Phương pháp luyện tập thông qua sử dụng bài tập là một trong những
phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng của bộ môn.
Với học sinh hoạt động giải bài tập là một hoạt động tích cực và có
những tác dụng sau:
+ Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được
qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận
dụng thường xuyên.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
13
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
+ Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động phong phú,

hấp dẫn.
+ Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách
tốt nhất.
+ Rèn kỹ năng hóa học cho học sinh.
+ Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí sáng tạo, biết lựa chọn kiến
thức phù hợp để làm bài tập.
Qua thực tế giảng dạy và việc kiểm tra áp dụng phương pháp mới, tôi
thấy chất lượng học tập của học sinh khá hơn, học sinh nắm vững kiến thức
cơ bản, vận dụng được để giải bài tập. Kết quả đạt được thể hiện qua bảng so
sánh dưới đây về chất lượng môn Hóa học 9:
Khi sử dụng biện pháp giải bài tập nhận biết thông thường, thì học
sinh còn lúng túng nên có kết quả sau:
TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên
40
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2 5 8 20 8 20 20 50 2 5 18 45
Kĩ năng giải bài tập: chưa biết định hình dạng bài tập dựa vào tính chất
nào, do đó HS còn lúng túng khi đưa ra hướng giải và cách giải.
Sau khi áp dụng sáng kiến đã nêu trên:
TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên
40
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
3 7.5 10 25 25 62.5 2 5 0 0 38 95
Kĩ năng giải bài tập: HS biết định hình dạng bài tập dựa vào tính chất đặc
trưng của hợp chất hữu cơ, do đó HS giải được bài tập một cách dễ dàng.
VII. Kết luận:
Nhờ áp dụng phương pháp giúp học sinh nhận biết các hợp chất hữu
cơ nên đa số học sinh đã làm được bài tập dạng nhận biết, do đó kết quả giáo
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
14

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
dục đạt tỉ lệ cao. Bởi thế, các em không còn lo sợ khi học môn Hóa học mà
đặc biệt là với bài tập dạng nhận biết.
Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng làm được tất cả, cho nên tôi
thường đưa ra bài tập dạng từ dễ đến khó nhằm khích lệ các em học yếu. Khi
các em giải được dạng bài tập này, thì qua đó giáo viên biết được học sinh
nắm được kiến thức, biết vận dụng vào các trường hợp cụ thể và như vậy là
kiến thức đã được củng cố. Nếu học sinh không giải được bài tập hoặc giải
không chính xác, ta cần phải giải thích, sửa chữa bổ sung những điều thiếu sót
của học sinh. Bằng lời giải rõ ràng phân tích chi tiết, cẩn thận những sai sót
của học sinh về kiến thức thì các em sẽ dần dần hiểu và vận dụng giải được
bài tập hóa học dạng nhận biết.
Trên đây là ý kiến của bản thân tôi về một số biện pháp giúp học sinh
giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ ở chương trình Hóa học lớp 9.
Phước Hiệp, ngày 21 tháng 4 năm 2014
Người báo cáo

Nguyễn Thị Hoa
VIII. Đề nghị
- Tuy đề tài chỉ nghiên cứu trên một đối tượng học sinh khối 9 và
phạm vi kiến thức hóa học hữu cơ, nhưng với dạng bài tập nhận biết này áp
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
dụng để giải bài tập hóa hóa học vô cơ như muối, axit, bazơ, … thì cần dựa
vào tính chất hóa học đặc trưng đó là sự thay đổi màu của giấy quỳ tím, ….
- Để áp dụng thành công đề tài này, tôi mong muốn rằng các thầy cô
nên kết hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực đặc biệt đối với những bộ
môn khoa học tự nhiên.
- Trong giảng dạy giáo viên không bỏ qua một thí nghiệm nào để học

sinh có cơ hội tiếp xúc nhiều với thí nghiệm từ đó giúp học sinh có khả năng
nhận biết một cách thành thạo dựa vào các dấu hiệu của phản ứng.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
IX. Tài liệu tham khảo
1. Ngô Ngọc An - Câu hỏi giáo khoa hóa học hữu cơ - Nhà xuất bản
Giáo dục - Năm 2006.
2. Ngô Ngọc An - Rèn luyện kĩ năng giải toán Hóa học 9 - Nhà xuất
bản Giáo dục - Năm 2006.
3. Huỳnh Bé - Tuyển tập Hóa học căn bản 8, 9 - Nhà xuất bản Đà
Nẵng - Năm 1999.
4. Võ Tường Huy - 250 bài tập nâng cao Hóa học 9 - Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2005.
5. Lê Đăng Khoa - Bài tập nâng cao Hóa học 9 - Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2005.
6. Lê Đình Nguyên - 400 bài tập Hóa học 9 - Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2008.
7. Lê Đình Nguyên - 500 bài tập Hóa học - Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2008.
8. Trần Quốc Sơn - Cơ sở lý thuyết Hóa học hữu cơ - Nhà xuất bản
Giáo dục - Năm 1979.
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
9. Lê Xuân Trọng - Sách giáo khoa Hóa học 9 - Nhà xuất bản Giáo
dục - Năm 2010.
10. Lê Xuân Trọng - Sách bài tập Hóa học 9 – Nhà xuất bản Giáo dục
- Năm 2005.
X. Mục lục

STT Nội dung Trang
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
18
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
1 Tên đề tài 1
2 Đặt vấn đề 1
3 Cơ sở lý luận 2
4 Cơ sở thực tiễn 2
5 Nội dung nghiên cứu 3
6 Kết quả nghiên cứu 9
7 Kết luận 10
8 Đề nghị 11
9 Tài liệu tham khảo 12
10 Mục lục 13
11 Phiếu đánh giá. 14
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
19
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường: THCS Trần Quốc Toản.
1. Tên đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận
biết các hợp chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS
Trần Quốc Toản.
2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hoa
3. Chức vụ: Giáo viên Tổ: Tự nhiên
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
b) Hạn chế:
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
20
Mẫu SK1
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường:
…………………. ……………………………………………………………
thống nhất xếp loại: ……………….
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
…………………………………….
…………………………………….
…………………………………….
……………………………………
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT Phước Sơn
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH phòng GD&ĐT
………… thống nhất xếp loại: ………………
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
…………………………………….
…………………………………….

…………………………………….
……………………………………
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
21

×