Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng kali bón cho giống việt lai 75 trên đất gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






AN THÀNH NHÂM


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ CẤY
VÀ LƯỢNG KALI BÓN CHO GIỐNG VIỆT LAI 75
TRÊN ðẤT GIA LÂM - HÀ NỘI










LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH





HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực
hiện trong vụ mùa 2011 dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hà Thị
Thanh Bình.
- Tôi cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



An Thành Nhâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với PGS.TS. Hà Thị Thanh
Bình, TS. Nguyễn Xuân Mai, người ñã tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều
kiện ñể tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ðại học, ñặc biệt là
Bộ môn Canh tác học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi
rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp,
người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc.
Xin trân trọng cảm ơn!




Tác giả luận văn


An Thành Nhâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Yêu cầu nghiên cứu 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 4
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 5
2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai 7
2.2.1 Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới 7
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam 10
2.3 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam 13
2.4 Kết quả nghiên cứu về mật ñộ 16
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 27
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 27
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 27
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 27
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 27
3.2.1 Nội dung nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


3.2.2 Phương pháp thí nghiệm 28
3.2.3 Sơ ñồ thí nghiệm 29
3.2.4 Kỹ thuật làm mạ, cấy 29
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi 29
3.2.6 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chiều cao cây
của giống Việt Lai 75 33
4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến số nhánh của
giống Việt Lai 75 35
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chỉ số diện tích
lá của giống Việt Lai 75 39
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến ñộng thái ra lá
của giống Việt Lai 75 42
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến khối lượng
chất khô tích lũy của giống Việt Lai 75 44
4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng kali bón ñến tốc ñộ chất khô tích
lũy (CGR) của giống Việt Lai 75 47
4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hiệu suất
quang hợp thuần (NAR) của giống Việt Lai 75 50
4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến ñộ dầy lá
(SLA) của giống Việt Lai 75 52
4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hàm lượng
Chlorophyll (chỉ số SPAD) của giống Việt Lai 75 54
4.10 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm
sâu bệnh hại của giống Việt Lai 75 57
4.11 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống Việt Lai 75 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.12 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu 61
4.13 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng suất sinh
vật học và kệ số kinh tế 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ccc Chiều cao cây cuối cùng
CRG Tốc ñộ tích lũy chất khô
DM Khối lượng chất khô tích lũy
DS- KHHGð Dân số kế hoạch hóa gia ñình
K1, K2, K3, K4 Tương ứng là các mức 0, 60, 90 và 120 kg K
2
O/ha
Lá cc Lá cuối cùng
LAI Chỉ số diện tích lá
LSD
0,05
Giới hạn sai khác ở mức ý nghĩa 95%
M1, M2, M3 Tương ứng là các mật ñộ cấy 25, 30 và 35 khóm/m

2

NAR Hiệu suất quang hợp thuần
Nhh Nhánh hữu hiệu
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P1000 Khối lượng 1000 hạt
SLA ðộ dày lá
SPAD Hàm lượng chlorophyll
TSC Tuần sau cấy



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Lượng phân bón vô cơ ñã sử dụng ở Việt Nam 13
2.2 Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc 15
4.1a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chiều cao cây
của giống Việt Lai 75 ở các tuần theo dõi 33
4.1b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chiều
cao cây của giống Việt Lai 75 35
4.2a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến số nhánh của
giống Việt Lai 75 36
4.2b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến số

nhánh ñẻ của giống Việt Lai 75 ở các tuần theo dõi 38
4.3a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chỉ số diện tích
lá (LAI) của giống Việt Lai 75 39
4.3b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến chỉ
số diện tích lá (LAI) của giống Việt Lai 75 41
4.4a Ảnh hưởng của mật ñộ cây và lượng kali bón ñến ñộng thái ra lá
của giống Việt Lai 75 ở các tuần theo dõi 42
4.4b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến ñộng
thái ra lá của giống Việt Lai 75 ở các tuần theo dõi 43
4.5a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến khối lượng
chất khô tích lũy (DM) của giống Việt Lai 75 45
4.5b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến khối
lượng chất khô tích lũy (DM) của giống Việt Lai 75 46
4.6a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến tốc ñộ tích lũy
chất khô (CGR) của giống Việt Lai 75 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.6b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy lượng kali bón ñến tốc ñộ
tích lũy chất khô (CGR) của giống Việt Lai 75 48
4.7a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hiệu suất
quang hợp thuần (NAR) của giống Việt Lai 75 50
4.7b Ảnh hưởng tương tác mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hiệu suất
quang hợp thuần (NAR) của giống Việt Lai 75 51
4.8a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến ñộ dầy lá
(SLA) của giống Việt Lai 75 52
4.8b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến ñộ
dầy lá (SLA) của giống Việt Lai 75 54
4.9a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hàm lượng

Chlorophyll (chỉ số SPAD) của giống Việt Lai 75 55
4.9b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến hàm
lượng Chlorophyll (chỉ số SPAD) của giống Việt Lai 75 56
4.10 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm
sâu bệnh hại của giống Việt Lai 75 58
4.11a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống Việt Lai 75 59
4.11b Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống Việt Lai 75 60
4.12a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu 62
4.12b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu 63
4.13a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng suất sinh
vật học và kệ số kinh tế 64
4.13b Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến năng
suất sinh vật học và kệ số kinh tế 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn
lương thực quan trọng nhất, với 40% dân số thế giới sử dụng lúa gạo làm thức
ăn chính và có ảnh hưởng ñến ñời sống của ít nhất 65% dân số thế giới. Ở Việt
Nam cây lúa là cây lương thực chính, là nước xuất khẩu hàng ñầu thế giới về lúa
gạo. Có ñược thành quả trên một phần nhờ vào tăng cường công tác nghiên cứu
tìm ra các giống mới có năng suất cao, thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái,

nâng cao kỹ thuật canh tác, một phần nhờ vào ñầu tư thâm canh.
Lúa ưu thế lai hay gọi tắt là lúa lai là một khám phá lớn ñể nâng cao
năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Lúa lai cũng ñã và ñang ñược
mở rộng ở các nước trồng lúa châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn ðộ,
Myanmar, Philippines, Bangladesh [71]. Việt Nam ñang trồng nhiều giống
lúa lai mới có thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng gạo khá ngon, thích ứng
rộng và trồng cả 2 vụ trong năm, ñược mở rộng sản xuất như các giống lúa lai
ba dòng: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Nhị ưu 986…; các giống lúa lai hai dòng:
TH3-3, TH3-4, TH3-5, VL20 Trong ñó việc ñưa giống mới có năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt và xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh thích
hợp với giống ñó rất quan trọng. Do vậy, việc ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong
sản xuất lúa lai như: cải tạo giống, cải tiến biện pháp kĩ thuật canh tác và chế
ñộ dinh dưỡng hợp lý. Trong ñó dinh dưỡng, ñạm, lân, kali sẽ góp phần quan
trọng nâng cao năng suất lúa.
Theo thống kê ñầu tư sản xuất nông nghiệp ngành phân bón: sản xuất
trong nước của Việt Nam mới chỉ ñáp ứng một lượng nhỏ nhu cầu phân bón
cho sản xuất nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu 90-93% phân ñạm, 100%
Kali, một lượng khá lớn phân hỗn hợp NPK với tổng số trên 3 triệu tấn/năm.
Trong 15 năm qua lượng phân bón sử dụng tăng trung bình 9% mỗi năm và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

có xu hướng tăng lên trong thời gian tới. Phân bón cung cấp các nguyên tố
cần thiết như N, P, K ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Trong ba nguyên tố ấy thì kali là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng
cho cây lúa. Bón Kali tăng khả năng vận chuyển và tích lũy các sản phẩm
quang hợp, từ thân lá về bông hạt, tăng khả năng sử dụng ñạm, tăng khả năng
chống chịu ñiều kiện bất lợi
Diện tích trồng lúa lai của Việt Nam tăng nhanh trong những năm trở

lại ñây, do có ưu thế về nhu cầu dinh dưỡng ñã kích thích người trồng lúa bón
nhiều phân bón hóa học. Kết hợp với giá thành phân bón nói chung cũng như
phân bón Kali nói riêng tăng cao là ñiều bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, hơn
nữa bón nhiều phân bón hóa học gây tác hại với môi trường và sinh thái.
Vì vậy khi chúng ta làm nâng hiệu suất kali sẽ tiết kiệm ñáng kể lượng
phân bón, giảm ô nhiễm môi trường, giảm sâu bệnh, tăng sản lượng, phẩm
chất lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng Kali bón cho giống Việt
Lai 75 trên ñất Gia Lâm- Hà Nội”. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Thị
Thanh Bình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh mật ñộ cấy và lượng kali bón thích hợp cho giống Việt Lai
75, góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh.
1.3 Yêu cầu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến các ñặc
ñiểm nông sinh học, năng suất của giống Việt Lai 75.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học, luận cứ về ảnh
hưởng của mật ñộ cấy và lượng kali bón ñến giống Việt Lai 75.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu ñề xuất mật ñộ cấy và lượng kali bón thích hợp
nhằm tăng năng suất giống Việt Lai 75.
- Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh
giống lúa Việt Lai 75.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới và có khả năng thích ứng rộng
với nhiều vùng khí hậu. Trên thế giới lúa ñược gieo trồng ở trên 100 nước
khác nhau và tập trung nhiều nhất ở các nước thuộc châu Á. Trong 25 nước
sản xuất chủ yếu thì 17 nước thuộc khu vực châu Á chiếm 91% diện tích,
Trung Quốc và Ấn ðộ là hai nước có tổng lượng lúa chiếm 55% tổng sản
lượng lúa trên thế giới (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2001 [30].
Bước ñột phá của các nhà chọn giống ở thế kỷ thứ XXI là tạo ra các giống
lúa lai, ñi tiên phong trong lĩnh vực này là Trung Quốc. Cùng với Trung Quốc
hiện nay ñã có nhiều nước ñi sâu và phát triển lúa lai như Ấn ðộ, Bangladesh,
Indonesia, Malaysia, Myanma, Srilanka, Philippin và Việt Nam. Tổng diện tích
lúa lai của toàn thế giới chiếm khoảng 10% tổng diện tích ñất trồng lúa, khoảng
20% tổng sản lượng lúa toàn thế giới. Lúa lai ñã mở ra hướng phát triển mới ñể
nâng cao năng suất và sản lượng, góp phần giữ vững an ninh lương thực
(Nguyễn Công Tạn và cs, 2002) [32].
Diện tích lúa lai của Trung Quốc trước ñó giảm nhưng ñến năm 2003 tăng
trở lại từ 14 triệu lên 15,8 triệu ha năm 2007, chiếm 53,4% diện tích lúa ở Trung
Quốc (85% diện tích lúa lai toàn châu Á). Hiện tại có tới 40 quốc gia ở châu Á,
châu Mỹ và châu Phi tham gia vào tiến trình nghiên cứu phát triển lúa lai [18].
Năm 2006 theo thống kê của FAO thì diện tích ñất trồng lúa liên tục tăng
từ 149,49 triệu ha năm 1995 lên 156,94 triệu ha năm 1999. Nhưng sau ñó lại
giảm dần và ñến năm 2005 còn 153,51 triệu ha. Năng suất lúa không ngừng tăng
lên từ 38,67 tạ/ha (2000) ñến 40,04 tạ/ha (2005). Kết quả là sản lượng lúa gạo

trên thế giới tăng từ 598,95 triệu tấn (2000) ñến 614,5 triệu tấn (2005) [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Hiện nay, giá gạo trên thế giới luôn có xu hướng tăng và giữ ở mức
cao ñạt 285 – 290 USD/tấn (2006). Nguyên nhân của việc tăng cao giá gạo
xuất khẩu do sản lượng lúa ở Thái Lan nước ñứng ñầu xuất khẩu gạo trên thế
giới giảm, hạn hán liên tục kéo dài ở nhiều nước châu Á - khu vực chiếm 75%
lượng gạo xuất khẩu hàng năm [20].

Tốc ñộ tăng năng suất và sản lượng lúa của các nước trong khu vực Châu
Á ñã góp phần ñảm bảo lương thực, cung cấp cho toàn cầu một cách tích cực và
có vai trò quan trọng. Năm 2008, tổng sản lượng lúa của Châu Á là 582,391 triệu
tấn, chiếm 94,9% sản lượng lúa toàn thế giới. Như vậy, Châu Á có thể coi là
nguồn cung cấp lương thực cho toàn cầu (FAO, 2008) [21].
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Cùng với những tiến bộ của thế giới sản xuất lúa gạo ở Việt Nam có
những nổi bật ñáng kể. Mặc dù diện tích ñất trồng lúa giảm dần từ 7,67 triệu
ha (2000) còn 7,34 triệu ha (2005), nhưng năng suất tăng nhanh từ 42,43 tạ/ha
(2000) lên 49,51 tạ/ha (2005) dẫn ñến sản lượng lúa gạo nước ta tăng từ 32,53
triệu tấn (2000) ñến 36,34 triệu tấn (2005), theo FAO 2008 [21]. Nhờ ñó mà
Việt Nam giữ vững vị trí xuất khẩu gạo ñứng thứ hai thế giới và sản lượng
gạo xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2000 sản lượng gạo
xuất khẩu ñạt 3,37 triệu tấn mang lại 610 triệu USD ñến năm 2006 tăng lên
4,7 triệu tấn ñem lại 1310 triệu USD. Lần ñầu tiên sau 17 năm có mặt ở thị
trường gạo thế giới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vượt qua ngưỡng
1,3 tỷ USD [20].
ðộ bạc bụng, chiều dài hạt gạo, hương vị kém…làm cho giá trị xuất
khẩu gạo của Việt Nam chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này là chưa có

ñược bộ giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Trong khi ñó, xu
hướng yêu cầu gạo chất lượng cao trên thị trường châu Á và châu Mỹ ngày
càng tăng (Bộ NN và PTNT, 1996) [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Năm 1989, Việt Nam bắt ñầu nhập lúa lai F
1
từ Trung Quốc và gieo
trồng ở một số tỉnh phía Bắc ñều cho năng suất ñạt trên 6,5 tấn/ha (Nguyễn
Công Tạn và cs, 2002) [32]. Tuy nhiên trước sức ép của thị trường việc
nghiên cứu tạo ra các giống lúa mới ñược ñẩy mạnh, nhiều tổ hợp lúa lai ba
dòng có triển vọng ñã ñược phát hiện và ñưa vào sản xuất thử như: HR1, H1,
H2, UTL1, UTL2, HYT51, HYT53, HYT55… (Nguyễn Trí Hoàn, 2002)
[12]. Bên cạnh ñó các cơ quan nghiên cứu ñã ñạt ñược một số kết quả bước
ñầu về nghiên cứu lúa lai hai dòng. Một số tổ hợp lúa lai hai dòng ñã ñược
trồng rộng: TM4, VN01/212. ðồng thời các nhà nghiên cứu ñã thành công
trong công nghệ chọn dòng thuần, nhân dòng và sản xuất hạt lai F
1
. Do ưu thế
về năng suất diện tích lúa lai ở nước ta tăng lên nhanh chóng từ 100 ha năm
1999 lên 600.000 ha năm 2004 và Việt Nam trở thành quốc gia có diện tích
lúa lai ñứng thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. Những tỉnh có diện tích lúa
lai lớn nhất cả nước giai ñoạn 2003 – 2004 là Nam ðịnh, Ninh Bình, Yên Bái,
Hà Giang, Tuyên Quang. ða số diện tích lúa lai ñược gieo cấy bằng các giống
do Trung Quốc lai tạo trong ñó chủ lực là Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Bắc ưu 903,
Bồi tạp sơn thanh (Phạm ðồng Quảng, 2006) [28].
Tổng kết nghiên cứu về chọn tạo giống lúa lai trong những năm 1996 –
2000 ñã thu ñược kết quả khả quan, từ những nguồn gen nhập nội ñã xác ñịnh

ñược một số dòng bố mẹ lúa lai hệ ba dòng thích ứng với ñiều kiện ở nước ta
và ñược sử dụng trong sản xuất như: BoAA-BoB, IR58025A-25B. Việt Nam
ñã có khoảng 17 dòng (TGMS) nhập nội, 29 dòng (TGMS) chọn lọc từ các tổ
hợp lai, chọn tạo dòng (TGMS) bằng ñột biến, ñược công nhận tiến bộ khoa
học ñó là phương pháp tạo dòng TGMS-VN1 (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2001)
[25]. Giới thiệu ñược một số tổ hợp lai mới có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất khá cho sản xuất thử và khu vực hóa là Việt lai 20, VN01/D212
(Quách Ngọc Ân, 1997) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới
Lúa lai hơn hẳn bố mẹ về sức sinh trưởng, sức sống, khả năng sinh sản,
năng suất hạt, chất lượng hạt, khả năng thích nghi và một số ñặc tính khác
(Nguyễn Chí Hoàn, 2002) [12].
Sự biểu hiện ưu thế lai về các tính trạng số lượng và năng suất ở lúa
ñược J. W. Jone (người Mỹ) miêu tả lần ñầu tiên vào năm 1926. Sau Jone có
nhiều công trình nghiên cứu khác xác nhận sự xuất hiện vượt về năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất. Lúa lai có ưu thế lai về sự tích lũy chất khô,
sự phát triển của bộ rễ, ñặc tính sinh lý như: cường ñộ quang hợp, cường ñộ
hô hấp, diện tích lá (Nguyễn Thị Trâm, 2000) [33].
Trung Quốc, nước ñầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất
ñại trà từ năm 1976. Năm 1983 Trung Quốc coi lúa lai là hạng mục trọng
ñiểm. Diện tích cấy lúa lai ở Trung Quốc không ngừng tăng lên. Giai ñoạn
1976- 1987 diện tích cấy lúa lai tổng cộng ñạt ñược 66,7 triệu ha ñã góp tăng
sản lượng lúa hơn 50 triệu tấn thóc. Hệ thống lúa lai 3 dòng ở Trung Quốc
phát triển mạnh, ñã tạo ra ñược 600 dòng bất dục di truyền tế bào chất dòng
A, dòng duy trì B và dòng phục hồi R ñể tạo ra nhiều tổ hợp lúa lai. Trong ñó

có hơn 200 tổ hợp lai gieo trồng phổ biến ngoài sản xuất. Những tổ hợp này
ñã ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất và thị trường tiêu thụ về các ñặc tính thời
gian sinh trưởng, kiểu hình, kiểu hạt, chất lượng và khả năng chống chịu sâu
bệnh (Nguyễn Công Tạn và cs, 2002) [32].
Từ năm 1995, hệ thống lúa lai 2 dòng ñã thật sự thành công ở Trung
Quốc. Hệ thống này ñã phát triển không ngừng trong những năm trở lại ñây.
Diện tích cấy lúa 2 dòng là 2,6 triệu ha chiếm 18% diện tích sản xuất lúa lai
năm 2002. Năng suất của lúa lai 2 dòng cao vượt trội hơn 5- 10% so với hệ
thống lúa lai 3 dòng ñang ñược sản suất ở Trung Quốc. Năng suất lúa lai cao
hơn lúa thuần 20%, diện tích sản suất lúa lai chiếm 50% trong tổng số 15 triệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ha canh tác lúa lai ở Trung Quốc. Năng suất bình quân ñạt ñược là 7 tấn/ha
cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha (năng suất trung bình 5,6 tấn/ha) (Yuan Long
Ping và cs, 2002) [68].
Hệ thống lúa lai 2 dòng bằng phương pháp lai xa và chọn lọc quần thể ñã
tạo ra ñược dòng TGMS và PGMS ñây là dòng bất dục cảm ứng với nhiệt ñộ
và ánh sáng ñang ñược trồng phổ biến ở Trung Quốc. Trong ñó hệ thống dòng
bất dục TGMS có hiệu quả cao hơn so với dòng bất dục tế bào chất (CMS).
Năm 1996, Trung Quốc ñã bắt ñầu nghiên cứu lúa lai siêu năng suất
(super rice). Năng suất trung bình của lúa lai siêu năng suất ñạt ñược cao hơn
năng suất của hệ thống lúa lai 3 dòng ñến 30%. Năm 2000, diện tích trồng
siêu lúa lai là 240000 ha năng suất trung bình 9,4 tấn/ha tăng lên 1,4 triệu ha
vào năm 2002 năng suất ñạt 9,1 tấn/ha. Tổ hợp siêu lúa lai 2 dòng P64S/E32
và tổ hợp siêu lúa lai 3 dòng II- 32A/Ming 86 năng suất ñạt ñược 17,1 tấn/ha
năm 1999 năng suất tăng lên 17,5 tấn/ha năm 2001 [68].
Trung quốc ñã xây dựng lúa làm 4 giai ñoạn:
Giai ñoạn 1970- 1995: giai ñoạn phát triển lúa lai 3 dòng, sử dụng

giống bất dục ñực từ dòng lúa hoang Oryzae rufipogon. Giống này phát triển
trên diện tích 12,4 triệu ha và ñạt năng suất 6,9 tấn/ha.
Giai ñoạn 1996- 2000: Phát triển giống giống lúa lai kép bằng cách
phun hóa chất gây bất dục ñực lên cây mẹ (chemical hybridizing agents
CHAs). Giống lai kép phát triển diện tích 2,8 triệu ha, năng suất ñạt 10,25
tấn/ha cao hơn giống lai ba 20%. Trong cùng thời gian khởi ñộng chương
trình siêu lúa lai.
Giai ñoạn 2001- 2006 Phát triển chương trình siêu lúa lai bộ kỹ thuật
lai ñơn. Những giống lúa lai này cho năng suất 12,5 tấn/ha trên diện rộng.
Trên diện hẹp có cặp lai P64S/E32 cho năng suất kỷ lục 17,1 tấn/ha.
Giai ñoạn 2007- 2015: Tiếp tục chương trình siêu lúa lai với mục tiêu
ñạt năng suất 13,5 tấn/ha trên diện rộng, trên diện hẹp tạo ra giống lai có năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

suất 24 tấn/ha.
Các nhà di truyền lúa Trung Quốc nghiên cứu:
Cải thiện kiểu hình lúa bằng cách tạo giống lúa có phiến là dày, thẳng
ñể tăng hiệu suất quang hợp. Thân cứng, chống ñổ ngã. Bông dài, to, mang
nhiều hạt.
Tăng mức ñộ ưu thế lai bằng cách lai chéo giữa các dòng lúa khác
nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ñộ ưu thế lai theo thứ tự từ lớn ñến
nhỏlà:indica/japonica>indica/javanica>japonica/javanica>indica/indica>jap
onica/japonica. Như vậy lấy giống lúa Oryzae indica làm mẹ tiếp nhận
phấn lúa của giống Oryzae japonica sẽ phát huy ưu thế lai tối ña, nâng hiệu
sớm tích lũy chất khô trên 90g/ngày, số hạt/cây trên 3,200 hạt, tăng tỷ lệ
hạt chắc.
Áp dụng các thành tựu của công nghệ sinh học như kỹ thuật nuôi
cấy túi phấn, marker phân tử ñể tăng chất lượng hạt gạo và tính kháng sâu

bệnh [17].
Từ năm 1993, Bangladesh bắt ñầu nghiên cứu lúa lai tại viện nghiên cứu
lúa Bangladesh (BRRI). Vụ Xuân từ 1996-1997, BRRI ñã xác ñịnh ñược một
số dòng CMS ổn ñịnh và thích ứng trong ñiều kiện của vùng với tỉ lệ nhận
phấn ngoài khá cao ñạt 22- 43,4% ñồng thời xác ñịnh một số dòng R tốt. Trên
cơ sở các dòng bố mẹ này ñã lai thử và chọn ra một số tổ hợp lai có triển vọng
[18]. Năm 2003 Bangladesh gieo trồng 2000 tấn hạt giống lúa lai cho
10000ha diện tích trồng (Hybrid in Bangladesh). Hiện nay, Bangladesh ñang
khảo nghiệm hai tổ lúa lai BRRI 1A/BR827R và BRRI 1A/BR168R có thể
phổ biến trồng cho ñịa hình thấp ngập úng [55].
Năm 1989, Viện Nghiêm cứu lúa Philippin bắt ñầu thực hiện dự án nghiên
cứu lúa lai. Kết quả ñã xác ñịnh ñược 2 dòng CMS là IR58024A và
IR62826A có ñộ bất dục ổn ñịnh và khả năng thích ứng cao. Trong quá trình
nghiên cứu ñã phát hiện ra sự khác nhau giữa các dòng CMS dựa vào ñặc tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
của dòng duy trì và dòng phục hồi ñồng thời tạo ra các dòng CMS có nguồn
gốc tế bào chất ña dạng hơn. Trong quá trình chọn tạo các tổ hợp lúa lai ñã
chọn ñược một số tổ hợp lúa lai có triển vọng IR62884H (IR58025/IR3486-
179-1-10-IR) tổ hợp này có ƯTL chuẩn về năng suất là 16,4% trong mùa mưa
và 26,9% trong mùa khô (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2001) [30].
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1986 và năm 1991 trồng
thử 100 ha lúa lai nhập từ Trung Quốc. Từ ñó ñến nay diện tích lúa lai mỗi
năm ñược mở rộng và ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người lao ñộng, góp
phần tăng tổng sản lượng lương thực. Những năm gần ñây diện tích lúa lai
không ngừng tăng nhanh. Tốc ñộ mở rộng diện tích lúa lai ở các tỉnh phía bắc
tăng rất nhanh, nhanh hơn bất kỳ giống lúa thường nào trước ñó. Lúa lai có
thể trồng ñược ở nhiều vùng sinh thái ở Việt Nam, gieo trồng ñược cả vụ

ñông xuân, vụ xuân, vụ hè thu, mùa sớm, mùa trung. Năm 2002, diện tích lúa
lai là 500000 ha. Lúa lai ñã góp phần quan trọng ñể ổn ñịnh và tăng sản lượng
thóc (Trần Ngọc Trang, 2001) [35].
Diện tích sản xuất hạt giống lúa lai ngày một tăng, năm 1992 chỉ có
267 ha, ñến năm 2002 ñã có 1600 ha. Các tỉnh có diện tích sản xuất hạt giống
lúa lai lớn là Quảng Nam, Hải Phòng, Hà Nam, Thanh Hoá, Nam ðịnh, Ninh
Bình Các tỉnh mở rộng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai nhanh là: Quảng
Nam, ðăklăk, Hải Phòng. Năng suất hạt giống lúa lai tăng từ 1,75 tấn/ha năm
1992 lên 2,4 tấn/ha năm 2002. Tổng sản lượng hạt giống sản xuất ñược 3800
tấn vào năm 2002 mới chỉ ñáp ứng ñược 24% nhu cầu sử dụng giống. Một số
tổ hợp lai 2 dòng ñã ñược sản xuất thử nghiệm với diện tích 100 ha nhưng
năng suất còn hạn chế ở mức 1- 2 tấn/ha (Trần Duy Quý, 1994) [27].
Việt Nam ñã thu thập và ñánh giá sự thích ứng của 70 dòng mẹ bất dục
ñực CMS, 70 dòng duy trì tương ứng và rất nhiều dòng phục hồi từ Viện
nhiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Trung Quốc, Ấn ðộ. Hiện nay, các dòng CMS
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
ñang ñược sử dụng ở Việt Nam là BoA, II32A, ZhenShan97A, IR50825A,
IR68897A và các dòng duy trì tương ứng, ñồng thời ñã chọn ñược hàng trăm
dòng bố phục hồi phấn phục vụ cho chương trình lai tạo. Hàng năm lai tạo
khoảng 2000 tổ hợp lai, chất lượng tốt như HYT56, HYT57, HYT83. Hoàn
thiện quy trình nhân dòng của hai tổ hợp lai 3 dòng ñó là: Bác ưu 903, Bác ưu
64 (Nguyễn Thị Mai, 1995) [24].
Việt Nam ñã thu thập ñược 17 dòng TGMS nhập nội và 29 dòng
TGMS chọn tạo trong nước. Trong số các dòng chọn tạo trong nước 14 dòng
có thể sử dụng vào việc tạo ra các tổ hợp lai có triển vọng: T1s, T24s, T25s,
T26s, T27s, T29s, 103s (Trường ðại học Nông nghiệp I- Hà Nội), VN01s,
TGMS-VN1, TGMS-VN5, TGMS- VN7 (Viện di truyền nông nghiệp) và các
dòng 7s, CN6s (Trần Văn Quang, 2003) [26].

Một số tổ hợp lúa ñược trồng trên diện như giống Việt Lai 20, ngắn
ngày cho năng suất cao có chất lượng tốt như TH3-3 (Nguyễn Thị Trâm và
cs, 2003) [34]. Trong 10 năm qua, năng suất lúa lai ñạt 55 - 65 tạ/ha và
tương ñối ổn ñịnh. Ở các ñịa phương, năng suất lúa lai thường cao hơn lúa
thuần phổ biến từ 20 - 30 % và nhiều nơi cao hơn 50 - 60 % (Trần Ngọc
Trang, 2001) [35].
Trước ñó, Việt Nam trồng nhiều giống lúa thuần năng suất thấp nhiễm
sâu bệnh, tính chống ñổ kém và mô hình cây lúa cải tiến ñã ñược tiến hành
nghiên cứu. Kết quả cây lúa cải tiến khắc phục ñược nhiều ñặc ñiểm của cây
lúa thuần như chiều cao, số nhánh, số lá, chiều cao trung bình 90- 115cm.
Chiều cao cây hợp lý, kết hợp với thân cứng tạo cho các giống lúa nhóm thấp
cây có khả năng chống ñổ tốt kể cả khi ñược bón với lượng phân cao. ðể có
ñược cây lúa chuẩn thì hầu hết số nhánh ñẻ thành bông từ 7- 10 bông/khóm,
số hạt 130- 200 hạt, khối lượng 1000 hạt là 25- 30g, tỷ lệ hạt lép thấp 5-10%
(Nguyễn Văn Hoan, 2006) [14].
Các nhà chọn giống lúa ở viện lúa IRRI, thì cây lúa cải tiến có các ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñiểm sau: Thứ nhất là giảm số nhánh ñẻ vô hiệu ở giai ñoạn ñẻ nhánh nhưng
tăng diện tích lá lên diện tích lá tối ña. Thứ 2 duy trì ñộ bền của lá thông qua
duy trì hàm lượng diệp lục trong lá ở các giai ñoạn tương ứng. Thứ 3 tăng khả
năng quang hợp của lá trên cùng thông qua tăng hàm lượng diệp lục tồn tại
trong lá ñặc biệt là lá ñòng. Thứ 4 tăng sức chứa của thân thông qua khối
lượng chất khô tích lũy. Thứ 5 là tăng sức vận chuyển hydratcacbon từ nguồn
là thân, lá vào hạt ở giai ñoạn sau trỗ thông qua tỷ lệ hạt chắc, số hạt/bông
(Dringkuhn và cs, 1991) [52]. Cũng có một quan ñiểm ñi ngược lại cây lúa
kiểu mới là cây lúa có chất lượng mầm ở giai ñoạn nẩy mầm phải tốt và hạt
giống tốt, sức nảy mầm cao, sức sinh trưởng của mạ mạnh (P.SVirk và cs,
2004) [69].

So với lúa lai nhu cầu dinh dưỡng của lúa thuần thấp hơn, ñể ñạt
năng suất 50 – 55 tạ/ha chỉ cần bón 60 – 90 kgN + 60 kgP
2
O
5
+ 60 K
2
O,
tăng lượng ñạm bón thì năng suất sẽ giảm [4]. Khi nghiên cứu về lúa lai
thấy ñược sự vượt trội về các ñặc tính bộ lá, số nhánh ñẻ, năng suất, hiệu
suất quang hợp cao dẫn ñến năng suất của lúa lai cao hơn so với lúa thuần
(Cường Phạm Văn và cs, 2003) [50]. Hiệu suất sử dụng ñạm ñối với quang
hợp cũng như năng suất chất khô và năng suất hạt của lúa lai cao hơn hẳn
so với lúa thuần. Do có ưu thế lai về ñặc tính bộ rễ mà khả năng hút dinh
dưỡng của lúa lai cao hơn với lúa thuần (Kobayshi và cs, 1995) [59]. Lúa
lai có ñặc tính ñẻ nhiều và ñẻ tập trung hơn lúa thuần. Do ñó yêu cầu dinh
dưỡng ñạm của lúa lai nhiều hơn lúa thuần. Khả năng hút ñạm của lúa lai ở
các giai ñoạn khác nhau là khác nhau.
Lúa lai hoạt ñộng quang hợp mạnh có liên quan ñến hàm lượng diệp
lục trong lá. Có tương quan chặt và ý nghĩa giữa cường ñộ quang hợp với hàm
lượng diệp lục trong lá và enjim Rubisco do vậy phân bón ảnh hưởng mạnh
tới sinh trưởng và phát triển của lúa (Cường Phạm Văn và cs, 2003) [50].
Giai ñoạn từ ñẻ nhánh ñến ñẻ nhánh rộ, hàm lượng ñạm trong thân lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
luôn cao sau ñó giảm dần (Phạm Văn Cường và cs, 2005) [6]. Như vậy, cần
bón tập trung vào giai ñoạn này. Tuy nhiên thời kỳ hút dinh dưỡng mạnh nhất
của lúa lai là từ ñẻ nhánh rộ ñến làm ñòng. Mỗi ngày lúa lai hút 3,52 kgN/ha
chiếm 34,69% tổng lượng hút. Tiếp ñến là từ giai ñoạn ñẻ nhánh ñến ñẻ

nhánh rộ, mỗi ngày hút 2,74 kgN/ha chiếm 26,82% tổng lượng hút. Do ñó
bón lót và bón tập trung vào thời kỳ ñẻ nhánh là rất cần thiết [6], [13].
2.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam
Phân bón là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Trên từng
loại ñất, từng loại cây trồng cũng như ở các giai ñoạn sinh truởng và phát triển
mà cần số lượng và chất lượng khác nhau. Dựa theo khối lượng, chất dinh
dưỡng có 2 nhóm, ña lượng: nitơ, photpho, kali và vi lượng: Mg, Mn, Bo,
Zn…. Theo nguồn gốc, phân bón chia thành hai loại: Phân bón hữu cơ có
nguồn gốc từ ñộng thực vật và phân vô cơ ñược tổng hợp từ các loại hóa chất
hoặc khoáng chất phân rã.

Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam từ năm 2000 ñến 2007
của phân ñạm (N), phân lân (P
2
O
5
), phân Kali (K
2
O) và phân hỗn hợp
NPK như sau:
Bảng 2.1. Lượng phân bón vô cơ đã sử dụng ở Việt Nam
ðơn vị tính: nghìn tấn N, P
2
O
5
, K
2
O
Năm N P
2

O
5
K
2
O NPK N+P
2
O
5
+K
2
O
1995 831,7 322,0 88,0 116,6 1223,7
2000 1332,0

501,0 450,0 180,0 2283,0
2005 1155,1

554,1 354,4 115,9 2063,6
2007 1357,5

551,2 516,5 179,7 2425,2
Nguồn trích dẫn cổng thôn tin ñiện tử – bộ nông nghiệp [16]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Xét về tỷ lệ sử dụng phân bón cho các nhóm cây trồng khác nhau cho
thấy tỷ lệ phân bón sử dụng cho lúa chiếm cao nhất ñạt trên 65%, các cây
công nghiệp lâu năm chiếm gần 15%, ngô khoảng 9% phần còn lại là các cây
trồng khác [18].

Không phải cứ bón nhiều phân hoá học thì năng suất cây trồng cứ
tăng lên và không phải là tất cả lượng phân bón ñược cho vào ñất, ñược
phun trên lá…cây sẽ hấp thụ hết ñể nuôi cây lớn lên
.
Lượng phân bón vào
ñất cây sử dụng ñể tái tạo nên các bộ phận như rơm rạ, hạt; trong ñó hạt là
bộ phận con người thu hoạch (Bùi Chí Bửu và cs, 1995) [2]. Như vậy một
phần phân bón ñược bón vào sẽ tồn tại trong rơm rạ, trong ñất và do sự thất
thoát vào môi trường.
Việt Nam là một trong 20 quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới
(Vũ Hữu Yêm, 1995) [40]. Hiệu suất sử dụng phân ñạm của cây lúa mới chỉ
ñạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ 40-50%, tuỳ theo chân ñất, giống cây
trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón… Như vậy, còn 60 - 65%
lượng ñạm tương ñương với 1,77 triệu tấn urê, 55 - 60% lượng lân tương
ñương với 2,07 triệu tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương ñương với 344
nghìn tấn Kali Clorua (KCl) ñược bón vào ñất nhưng chưa ñược cây trồng sử
dụng [19].
Nghiên cứu trên nền ñất ruộng trồng lúa nước 24 và 17 vụ liên tục thấy
rằng, lượng ñạm bón vào cung cấp cây hút trong ñất mỗi vụ không giảm so
với ñầu vụ. Lượng ñạm, lân và kali tổng số trong ñất hầu như không thay ñổi
nhiều. Tác giả tính toán cả lượng ñạm do nước mưa cung cấp và lượng ñạm
bón vào trong năm thấy lượng ñạm dư thừa trung bình mỗi ha tăng từ 79-103
kg/ha từng năm. Sự dư thừa ñạm bón ñã bị vi sinh vật phân giải và bị oxi hóa
trên bề mặt (A. App và cs, 1984) [41]. Như vậy lượng phân bón sử dụng cho
cây lúa ñang tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế thu lại chưa cao gây ra sự mất
cân ñối giữa ñầu vào và ñầu ra tính theo hiệu quả năng suất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Bảng 2.2. Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc

(Nguồn: Trung tâm TTKHKT hoá chất 1998- Dẫn theo Nguyễn Như Hà [15])
Cây lúa hút kali do ñất cung cấp 93-98%, do vậy nếu không bón thêm
phân khoáng chứa kali thì ñất sẽ thiếu kali nghiêm trọng (Jack Williams và
Sara Goldman Smith, 2001) [57]. Theo Dobermann và Fairhurst (2000),
trong thân và lá lúa vào thời kỳ chín chiếm 40% tổng lượng N, 80-85%
tổng lượng K, 30-35% tổng lượng P và 40-50% tổng lượng Silics mà cây
lúa hút ñược [42].
Kết quả bảng 2.2 thì lượng N, P, K có trong rơm rạ là rất lớn. Như vậy,
sau khi thu hoạch việc vùi lại rơm rạ là việc cần thiết giảm ñược lượng phân
bón bón và việc này cũng là biện pháp tăng cường lượng phân hữu cơ bón vào
trong ñất.
Có nhiều kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh vai trò của việc vùi tàn dư cây
trồng ñối với ñộ phì nhiêu của ñất và tăng năng suất cây trồng. Vùi phế phụ
phẩm lúa mỳ làm phân bón cho lúa vụ cho thấy trong ñiều kiện ngập ẩm luân
phiên cho năng suất cao hơn 27% so với ngập ẩm hoàn toàn (8,2 tấn so với
7,3 tấn). Vùi trở lại rơm rạ cho ñất trước khi cấy 20 ngày kết hợp với ñiều tiết
chế ñộ nước tưới cho kết quả năng suất cao hơn so với ñất ngập nước thường
Lượng dinh dưỡng cần ñể tạo ra 1 tấn thóc (kg)
Yếu tố
dinh dưỡng
(kg)
Tổng cộng Hạt Rơm rạ
N 22,2 14,6 7,6
P
2
O
5
7,1 6,0 1,1
K
2

O 31,6 3,2 28,4
CaO 3,9 0,1 3,8
MgO 4,0 2,3 1,7
S
0,9 0,6 0,3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
xuyên (Nguyễn Xuân Thành và cộng sự, 2010) [36]. Ngô Thanh Sơn và cs
(2010) cũng cho kết quả tương tự [29].
Hoàng Ngọc Thuận và cộng sự (2010) [37] nghiên cứu thấy rằng vùi
rơm rạ vụ trước cung cấp một lượng dinh dưỡng ñáng kể cho cây trồng vụ
sau: ñạm 29,7 kg/ha; lân: 17,6 kg/ha; kali 75,9 kg/ha; canxi 14,4 kg/ha; magiê
12,2 kg/ha
.
Vùi lại rơm rạ ñã làm tăng hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu NH
4
+
,
NO
3
-
,

P
2
O
5
, K
2

O ở các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa, so với công thức
không trở lại.
Trả lại cho ñất 5 tấn /ha rơm rạ liên tục trong 11 vụ ñã cải thiện ñộ phì
nhiêu của ñất một cách ñáng kể và tăng năng suất lúa khoảng 45% so với
không vùi rơm rạ (Hà Thị Thanh Bình, 2007) [5].
Vùi lại rơm rạ 9 vụ bớt ñi lượng NPK bón vào do có trong phụ phẩm
mà năng suất lúa vẫn tương ñương với công thức chỉ bón NPK không vùi theo
phụ phẩm (Vũ hữu Yêm, 1980)[ 39]. Hàng năm kể cả rơm rạ cây lúa lấy ñi từ
ñất khoảng 150 kg kali nguyên chất, trong khi ñó mỗi tấn thóc chỉ chứa 5-
7kg kali nếu bón rơm rạ trở lại thì hầu như kali vẫn còn nguyên. Một ñiều
quan trọng nữa ñó là bón rơm rạ cho ñất còn trả lại lượng silic cho ñất. (Hà
Thanh Bình, 2007 [5], Nguyễn Như Hà, 2007 [11],

Jack Williams và Sara
Goldman Smith, 2001 [57], P. K. Saha và cs, 2009 [70]).
2.4. Kết quả nghiên cứu về mật ñộ
Mật ñộ cấy là chỉ tiêu quan trọng ñóng góp tăng số bông, tỷ lệ hạt chắc,
chất khô tích lũy, mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại. Trong những yếu tố kỹ thuật ñể
tăng năng suất cây trồng, ngoài phân bón và cách bón phân, thì mật ñộ quần
thể ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng của cây trồng. Sự cạnh tranh quần thể
cũng ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây lúa, khi cây lúa phải sống trong
ñiều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng trở nên yếu ớt, sâu bệnh dễ tấn công và
dịch bệnh phát triển mạnh (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc ðệ, 2005)

×