Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

giáo án ngữ văn 10 bài trao duyên - nguyễn du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.49 KB, 13 trang )




GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
TRAO DUYÊN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hiểu được diễn biến tâm trạng đầy mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc
của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ,
sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của thúy
kiều.
- Giúp học sinh thấy được cách sử dụng ngôn từ điêu luyện,tuyệt vời cùng với
sự kết hợp ngôn ngữ dân gian và bác học đặc sắc.Đặc biệt là nghệ thuật phân tích
tâm lý nhân vật hết sức tài tình của Nguyễn Du.
- Rèn luyện cho các em kĩ năng đọc thơ trữ tình, thể lục bát và phân tích tâm
lí nhân vật trong thơ trữ tình.

B. Phương tiện dạy học:
- Giáo án,sách giáo khoa.
- Các tài liệu tham khảo thêm:Thơ truyện kiều,từ điển truyện kiều(Đào Duy
Anh),Thiết kế bài giảng,Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông( Phan Huy
Dũng).Thiết kế bài học tác phẩm văn chương(Phan Trọng Luận).
- Học sinh soạn bài.
-Tranh cảnh Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân.
-Sơ đồ trực quan thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật Thúy Kiều.




C. Phương pháp tiến hành:
- Đọc – Liên tưởng đến hoàn cảnh nhân vật.


- Đàm thoại,gợi mở,phát vấn,bình giảng.
- Học sinh chọn lọc lời bình giảng của giáo viên.

D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi: Nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác giả
Nguyên Du?

3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
Ở tiết trước các em đã biết sơ qua về tác phẩm Truyện Kiều và toàn bộ tác phẩm là
một bi kịch.Thầy Lê Trí Viễn đã nói “Đây là bị kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”.
Đêm cuối cùng Thúy kiều đã quyết định bán mình chuộc cha nhưng trong lòng
nàng vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng và nàng đã quyết định trao duyên
lại cho em gái là Thúy Vân. Như vậy bi kịch đầu tiên mà nàng phải ghánh chịu thể
hiện rõ nhất trong đoạn trích Trao Duyên và cảnh trao duyên đã diễn ra như thế
nào ?




Hoạt động của GV và HS Định hướng

- GV cho học sinh đọc tiểu dẫn.
GV hỏi: Qua sự hiểu biết của em
và dựa vào sgk em hãy cho biết vị
trí đoạn trích?





* (Chuyển ý)
Vậy trong đêm trao duyên đó
Thúy kiều đã thuyết phục Thuý
Vân như thế nào? Và tâm trạng
của nàng ra sao?




- GV yêu cầu hs đọc diễn cảm.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng
đọc:
( Đoạn thơ là lời dặn dò, tâm sự
I. Tiểu dẫn:

Vị trí đoạn trích:
- Thuộc phần 2 của tác phẩm: Gia biến và Lưu lạc.
- Từ câu 723- 756 trong Truyện Kiều.
Bọn sai nha gây nên vụ án oan trái đối với gia đình Kiều
khiến nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán
mình để có tiền chuộc cha và em khỏi đòn tra khảo dã man.
Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng
đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng
khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng
Kim.



II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Đọc.

- Đọc diễn cảm.
- Chú ý giọng đọc ,cách ngắt nhịp.




c
ủa Thúy Kiều đối v
ới Thúy Vân,
cậy nhờ em gái một việc thiêng
liêng trong tâm trạng đau đớn,
tuyệt vọng.)  chú ý nhịp đọc,
đọc với nhịp điệu chậm, giọng tha
thiết. Càng về sau càng khẩn thiết,
nghẹn ngào như tiếng khóc não
nùng, cố nén, hai câu cuối thì vỡ
òa thành tiếng thét, tiếng khóc,
ngất lặng đi.
GV hỏi: Đoạn trích có thể chia
thành mấy phần? Em hãy cho biết
nội dung từng phần?
HS xem sgk và trả lời.


Gv dẫn dắt: Sau khi chấp nhận bán
mình làm lẽ Mã Giám Sinh.Thúy

Kiều “Một mình nàng ngọn đèn
khuya/ Áo dầm giọt lệ, tóc xe mái
sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc
xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân cần
hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới
bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của
mình với em.










2. Bố cục:
Gồm : 3 phần.
+ Phần 1: 12 câu đầu  Thúy Kiều tìm cách thuyết phục,
trao duyên cho Thúy Vân.
+ Phần 2: 14 câu tiếp  Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và
dặn dò em.
+ Phần 3: 8 câu còn lại  Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng
của Thúy Kiều.










Ngỏ môi ra cũng thẹn thùng
Để lòng thì phụ tấm lòng với ai”

GV hỏi : Tại sao tác giả lại dùng
từ “cậy”, chịu, lạy” Có thể thay từ
“cậy” bằng “nhờ”, “chịu” bằng
“nhận” không? Vì sao?
Hs suy nghĩ trả lời.
* Liên hệ với Kim Vân Kiều
Truyện( Thanh Tâm Tài Nhân
dành vài dòng để miêu tả phản
ứng của Thúy Vân nhưng nguyễn
Du không làm thế.

Như vậy
Thúy Kiều tạo ra được sức ép tình
cảm thật sự làm tăng thêm độ
căng của tâm trạng và lời của
Thúy Kiều không hề bị gián đoạn).
GV hỏi : Để tiếp nối cho việc nhờ
vả đó thì Thúy Kiều đã đề cập đến
vấn đề gì?Và tác giả đã dùng
những điển cố,điển tích nào?
( HS giải thích các điển cố,điển
tích theo chú thích sgk).
- GV hỏi: Tại sao Thúy Kiều lại




2. Tìm hiểu văn bản:

a. 12 câu đầu:
* 2 câu đầu:
- “Cậy”  nhờ (cậy- thanh trắc âm điệu nặng nề gợi sự
quằn quại, đau đớn, nổi bật lên sự vật vã trong nội tâm của
Thúy Kiều).
- “Chịu”  nhận (nhận- tự nguyện; chịu- bị bắt buộc ,bị
nài ép,thua thiệt )
- “Lạy ,Thưa”  thái độ kính cẩn, kính trọng với người bề
trên hoặc với người mình hàm ơn.
Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý  Nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc sắp nhờ Thấy được sự khôn khéo của
Thúy Kiều.
 Qua đó thấy được sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ
và xây dựng nhân vật của Nguyễn Du.

* 10 câu tiếp:
- Nàng kể về mối tình dang dở,hẹn ước của mình với Kim
Trọng.



trao duyên cho T
húy Vân mà
không phải là người khác?
(Vốn dĩ “hiếu-tình” là hai giá trị

tinh thần không thể đặt lên bàn
cân, vậy mà cái xã hội phong kiến
kia lại bắt con người ta lựa chọn
những giá trị không thể lựa chọn,
thì đó chẳng phải là cái xã hội tàn
bạo sao! Kiều phải cay đắng chọn
chữ”hiếu”.Mà chỉ có ba điều tồn
tại”Đức tin, hi vọng và tình yêu,
tình yêu vĩ đại hơn cả”;nghe một
lời trong Kinh Thánh như vậy ta
mới thấu rõ nỗi đau của nàng
Kiều khi phải hi sinh tình yêu một
cách đau đớn . Rồi nàng giãi bày
thật nhanh, thật rõ ràng ngành
ngọn cho Vân hiểu vì sao mình
phải lựa chọn cách này.Trong lời
lẽ có phần khôn ngoan đó người ta
cứ thấy lộ ra cái vẻ âu lo.Dường
như Kiều phải cố gắng thuyết
phục tận tình,tận ý để cho em
hiểu).
HS chọn lọc lời bình của GV
GV hỏi: Qua lời thuyết phục của
-

Đ
ề cập đến cái chết: “Thịt nát x
ương m
òn,Chín su
ối”


- “Keo loan,Tơ thừa”  “đứt gánh tương tư”  Sự kết hợp
hài hòa giữa cách nói trang trọng và giản dị của văn học dân
gian.
 -Thúy Vân còn trẻ “Ngày xuân em hãy còn dài”
-Tình cảm chị em ruột thịt “Xót tình máu mủ”
- Lời hẹn ước trong tình yêu quan trọng “Lời nước non”
- Rạng danh cho gia đình,không bội ước.
















Thúy Ki
ều

em hãy nh
ận xét về “lý
trí” của nàng lúc này?

GV gợi mở, HS suy nghĩ trả lời.
GV hỏi: Qua đoạn đầu em có thể
rút ra những nét đẹp gì của nhân
vật Thúy kiều?
HS thâu tóm lại những nét đẹp
của thúy kiều.

GV hỏi: Thúy Kiều đã trao những
kỷ vật gì cho em?Tâm trạng của
Kiều như thế nào?
HS xem sgk trả lời câu hỏi.
( Sự rành rẽ của của lời trao
duyên tuy vẫn còn,nhưng những
lời cấn cái trong tình cảm đã xuất
hiện.Lý trí không còn điều tiết
được tình cảm nữa.Một giai đoạn
mới của tâm trạng bắt đầu với hai
từ “của chung”)
GV hỏi: Vậy em có nhận xét gì về
hai từ “của chung” và “của tin”?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung.










 Lý trí làm chủ tình cảm.



Thúy Kiều là người sắc sảo,tinh tế,thông minh bên cạnh
đó nàng còn là một người con hiếu thảo,có đức hy sinh và
lòng vị tha,là một người yêu tình sâu.

(Hết tiết 1)

b. 14 câu tiếp:

- “Chiếc vành, bức tờ mây,phím đàn,mảnh hương nguy
ền”
 Những kỷ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.



(
Trao kỉ vật cho em, lí trí Kiều bảo
phải trao nhưng tình cảm thì muốn
níu giữ. Biết bao giằng xé trong
hai chữ “của chung” ấy. Biết bao
tiếc nuối, đớn đau. Nàng tự nhận
mình là “người mệnh bạc”- người
có số phận bất hạnh. Nàng chỉ có
thể phó thác cho Vân việc nối mối
duyên dang dở với Kim Trọng để
trả nghĩa cho chàng chứ không thể

trao tình yêu. Nên sau khi trao kỉ
vật, trao duyên rồi nhưng nàng
không tìm được sự thanh thản.
Nàng coi mình như đã chết )
GV hỏi: Sau khi trao kỷ vật cho
Thúy Vân,Thúy Kiều dặn dò em
điều gì?Qua đó em thấy tâm trạng
của Thúy Kiều như thế nào?
“Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.”
Đây là câu lục bát duy nhất kết
thúc dòng 6 và 8 đều là trầm
thanh bình.Chính do sự khống chế
cả hai thanh đó mà theo nguyên
tắc hài hòa trầm bổng trong câu
-

L
ời của Kiều chất chứa bao đau đớn ,giằng xé ,chua chát.







- “Của chung”  của Kim, Kiều.
 nay còn là của Vân.
 tiếc nuối, đau đớn.
 Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình ko thể trao

 ko thanh thản  nghĩ đến cái chết.
-“Của tin”: phím đàn, mảnh hương nguyền  những vật
gắn bó, gợi tình yêu Kim- Kiều.










thơ nhất là câu thơ 6 phải được tổ
chức lại.Vì vậy cách ngắt nhịp
thông thường bị lược bỏ thay vào
đó ta có thể đọc liền một mạch


Cảm nhận của người đọc về sự
thoát xác của một tấm linh hồn bắt
đầu phiêu diêu vào miền vô định
theo sự nới rộng nhẹ nhàng như
làn khói của không gian và thời
gian vì đó nó trở nên có căn cứ
không những thế dòng thơ như
chứa đựng một ánh nhìn xa vắng,
một nỗi côi cút bơ vơ vô cùng khó
tả.Có lẽ khi viết câu thơ này mắt
thi nhân cũng đã phải ướt lệ.

Kiều vẽ ra viễn cảnh tương lai đối
lập giữa một bên là cảnh sum vầy
của Kim Trọng - Thúy Vân với một
bên là linh hồn cô độc, bất hạnh
của nàng. Vậy là dù có chết nàng
vẫn không quên được mối tình với
chàng Kim. Nói cách khác đó là
một tình cảm bền chặt, thủy
chung, mãnh liệt. Nàng ý thức
ngày càng rõ hơn về bi kịch của
mình nên đã chuyển từ đối thoại




- Nàng dặn em: “ Mai sau…hiu hiu gió thì chị về “và “Rảy
xin chén nước cho người thác oan”
Nàng muốn trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử sau khi
đã chết. tình yêu thủy chung, mãnh liệt.
 ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của mình,nàng tự cho
mình là “người mệnh bạc”.



- Hàng loạt những từ nói về cái chết: “Hồn, Nát thân bồ
liễu, Dạ đài, Thác oan (Điển tích)nỗi đau đớn tuyệt
vọng.Nàng nghĩ đến cái chết.
 Lý trí xen lẫn tình cảm.

Sau khi dặn dò em ,Thúy Kiều quên hẳn em đang ngồi

bên cạnh mình,những câu cuối không còn là lời đối thoại
của Vân và Kiều nữa mà là lời độc thoại nôi tâm của kiều.






sang độc thoại nội tâm. Trong khi
dự cảm về viễn cảnh tương lai
mình phải chết oan, chết hận, hồn
tả tơi bay vật vờ trong gió, không
siêu thoát được, nhưng vẫn mang
nặng lời thề, Kiều như càng dần
quên sự có mặt của em để độc
thoại.
HS chọn lựa lời bình của giáo
viên.
GV hỏi : Em hãy cho biết cảm
nhận thời gian của Kiều qua trạng
từ “Bây giờ”?Nguyễn Du đã thể
hiện tâm trạng Thúy Kiều như thế
nào?
HS liệt kê các thành ngữ, các dấu
cảm thán và nhận xét tâm trạng
Thúy kiều.


GV hỏi: Cách sử dụng từ : “Lạy”
có gì khác với câu thơ đoạn đầu?

HS so sánh với hai câu thơ đầu và
trả lời.
























GV nh
ấn mạnh th
êm v


cách dùng
từ “Phận”
GV hỏi: Thúy Kiều đã gọi tên
Kim Trọng mấy lần?Lúc này Kiều
đang đối thoại với ai?
Hs xem trong sgk.
GV hỏi: Em có nhận xét gì về tâm
trạng Thúy Kiều trong hai câu
cuối?
GV bình để hs có thể tưởng tượng
ra cảnh Thúy Kiều “lạy tình
quân” và cảnh nàng lắc đầu nguây
nguẩy “Tơ duyên ngắn ngủi có
ngần ấy thôi” và cảnh nang cúi
rạp người xuông,tay đập liên tiếp
xuống mặt sàn “Phận sao phận
bạc như vôi” và Cuối cùng là tiếng
khóc nghẹn lại,nấc lên run run
“Ôi!Kim lang…đây”
Đêm trao duyên kết thúc bằng
sự đau đớn,Thúy Kiều khóc và
ngất lịm đi.
GV đưa ra sơ đồ trực quan tóm tắt
lại nội dung bài học.
GV hỏi: Em hãy cho biết nội dung









c. 8 câu cuối:
- “Bây giờ”  Nàng luôn ý thức về thực tại.
-“ Trâm gãy bình tan, Phận bạc như vôi,Nước chảy hoa
trôi” Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo,
trôi nổi của tình duyên và số phận con người.
- Hàng loạt các câu cảm thán, các thán từ :”ôi, hỡi ,thôi
thôi”.
 Nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.Kiều tự cho mình
là kẻ phụ bạc.Tất cả được Nguyễn Du thể hiện xoáy sâu vào
nỗi đau của nàng Kiều.
- “Lạy” (lạy tình quân)  Cái “Lạy” tạ lỗi,nàng nhận lỗi về
mình nhưng nàng lại không phải là người có lỗi.  đức hy
sinh cao cả,có lòng vị tha.

- “Phận sao phận bạc như vôi” cách so sánh lạnh ngắt



đo
ạn trích?

- Tác giả đã sử dụng những nghệ
thuật nào?
HS xem phần ghi nhớ ở sgk.
như nhát chém vô t
ình.


- Hai lần gọi tên Kim Trọng(lần đâu là người yêu nhưng ở
hai câu cuối Thúy Kiều coi Kim Trọng là chồng của
mình) Kiều chuyển hẳn sang độc thoại nội tâm mang
tính chất đối thoại với người vắng mặt (Kim Trọng).
-Sức chịu đựng của tinh thần nàng đã đạt tới đỉnh điểm,tất
cả đều vỡ òa thành tiếng khóc và nàng ngất xỉu.
 Lý trí bị tình cảm lấn áp.

Như vậy cung bậc tâm trạng của Thúy kiều từ đầu đến
cuối bài thơ được chất dần lên đến đỉnh điểm.Thúy Kiều
dưới ngòi bút của nguyễn Du không chỉ là con người nghĩa
vụ,con người chức năng mà hiện lên với tư cách là con
người cá nhân,luôn khao khát thoát khỏi sự gò bó,khuôn
phép của xã hội.Qua đó thấy được cách sử dụng ngôn từ
điêu luyện,tài năng miêu tả tâm lý nhân vật trữ tình của
nguyễn Du.










III. Tổng kết:
1.Nội dung.
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh v
à

nhân cách cao đẹp của Thúy kiều.
2.Nghệ thuật
- Thể loại : Truyện thơ
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Nghệ thuật kết hip các thành ngữ dân gian và các điển cố
,điển tích,các thán từ.
- Nghệ thuật so sánh.

E. Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:
- Học thuộc đoạn trích.
- Soạn đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện Kiều).



×