Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá LS1 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây cà chua trồng trên đất cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN THỊ NĂNG


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ LS1
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CÂY CÀ CHUA TRỒNG TRÊN ðẤT CÁT


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh


Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam
ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông
tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trần Thị Năng






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
từ phía gia ñình, nhà trường, các thầy cô giáo và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Nông học, bộ môn canh tác trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần nữa,
tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Thị Năng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC HÌNH viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1


1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài 2

1.2.1. Mục ñích của ñề tài 2

1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3

PHẦN II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4

2.1. Giới thiệu về cây cà chua 4

2.1.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 4

2.1.2. Yêu cầu cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 9

2.2. ðất cát Việt Nam và hướng sử dụng trong nông nghiệp 13

2.3. Dinh dưỡng qua lá 15

2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá 15

2.3.2. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của phương pháp dinh dưỡng qua lá 16

2.3.3. Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón lá trên thế giới và
Việt Nam 18


PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 21

3.2. Nội dung nghiên cứu 22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3. Phương pháp nghiên cứu 22

3.3.1. Bố trí thí nghiệm 22

3.3.2. Biện pháp kỹ thuật thực hiện thí nghiệm 23

3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 24

3.3.4. Phương pháp phân tích kết quả thí nghiệm 26

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

4.1. ðặc ñiểm ñất cát dùng trong thí nghiệm 27

4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cà chua trồng trên ñất cát 28

4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến các
giai ñoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của cây cà chua 28


4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính của
cà chua 32

4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến một
số chỉ tiêu sinh lý của cây cà chua 37

4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến các
yếu tố cấu thành năng suất của cây cà chua 42

4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến
năng suất của cây cà chua 46
4.2.6. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến một
số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua 49

4.2.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá LS1 kết hợp với
phân vi sinh trên cây cà chua 51

4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất cà chua trồng trên ñất cát 53

4.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến các giai ñoạn sinh
trưởng, phát triển chủ yếu của cây cà chua 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến ñộng thái tăng

trưởng chiều cao cây và số lá trên thân chính của cà chua 55

4.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến một số chỉ tiêu
sinh lý của cây cà chua 58

4.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của cây cà chua 64

4.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến năng suất của
cây cà chua 67

4.3.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến một số chỉ tiêu
chất lượng quả cà chua 68

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71

5.1. Kết luận 71

5.2. ðề nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

PHỤ LỤC 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Sản xuất cà chua toàn thế giới ( từ 2004-2009)
4
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2008
5
Bảng 2.3. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2007
6
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm gần
ñây (2004-2008)
6
Bảng 2.5. Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2008
7
Bảng 4.1. Bảng phân tích lý, hóa tính ñất trước khi thí nghiệm
27
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến các giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của cây cà chua
29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao và chiều cao cây cuối cùng của cây cà chua
33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến ñộng thái
tăng trưởng số lá cà chua
36
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến chỉ số SPAD
của cây cà chua
37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến chỉ số diện
tích lá của cây cà chua
39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến khối lượng

chất khô tích lũy của cây cà chua
41
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến tỷ lệ ñậu
quả của cà chua
43
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến các yếu tố
cấu thành năng suất cà chua
46
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến năng suất
của cây cà chua
48
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến một số chỉ
tiêu chất lượng quả cà chua
49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi
sinh trên cây cà chua
52
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển chủ yếu của cây cà chua
53
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây cà chua
55
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến ñộng thái tăng trưởng số lá
cà chua
57

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến chỉ số SPAD của cà chua
59
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến chỉ số diện tích lá của cây
cà chua
61
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến khối lượng chất khô tích
lũy của cây cà chua
63
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến tỷ lệ ñậu quả của cà chua
65
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất cà chua
66
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến năng suất của cây cà chua
67
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 ñến một số chỉ tiêu chất lượng quả
cà chua
69


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây cà chua
34
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến chỉ số

SPAD của cây cà chua
38
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến chỉ số diện
tích lá của cây cà chua
40
Hình 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến khối lượng
chất khô tích lũy của cây cà chua
41
Hình 4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến khả năng
cho năng suất và năng suất thực thu của cây cà chua
47
Hình 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây cà chua
56
Hình 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến chỉ số SPAD của cà
chua
59
Hình 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến chỉ số diện tích lá của
cây cà chua
61
Hình 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến khối lượng chất khô tích
lũy của cây cà chua
63
Hình 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá LS1 ñến khả năng cho năng suất
và năng suất thực thu của cây cà chua
68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CT: Công thức
ðC: ðối chứng
NS: Năng suất
TB: Trung bình


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cà chua (Lycopersium esculentum Mill.) là một trong những loại rau
quan trọng nhất ñược trồng ở hầu như khắp các nước trên thế giới. Cà chua có
giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều gluxit, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và
khoáng chất. Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng ña dạng và cho năng suất cao,
cà chua ñã và ñang trở thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng nhất và
ñược trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay các loại rau quả tươi nói chung, cây cà chua nói
riêng mới chỉ ñược trồng nhiều trên các vùng ñất giàu dinh dưỡng, như ñất thịt
nhẹ, ñất thịt pha cát, pha sét, các loại ñất phù sa…còn trên ñất cát thì ít trồng
hơn. Do ñất cát là loại ñất có ñặc ñiểm là có tổng thể tích khe hở lớn, nghèo
mùn, dễ bị ñốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi cho sinh vật phát triển, kết cấu rời
rạc, dễ cày bừa nhưng dễ bị lắng bí chặt, khả năng hấp phụ thấp, giữ nước và
giữ phân kém do chứa ít keo [52].
Mặt khác, phần lớn ñất cát tập trung ở các tỉnh duyên hải nước ta
(khoảng 0,5 triệu ha) như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận và dọc theo một số con sông lớn. Mặc dù
diện tích ñất cát chỉ chiếm 1,61% diện tích lãnh thổ và 4,61% diện tích ñất

nông nghiệp, nhưng có tới hơn 10 triệu dân (chiếm 14% dân số Việt Nam)
sống phụ thuộc vào ñất cát. Nghèo ñói là một trong những thách thức ñối với
người dân sống trên vùng ñất cát [53].
Do ñất cát có một nhược ñiểm lớn là khả năng giữ phân kém, nên việc
bón phân vào ñất thường không mang lại hiệu quả cao. Vậy phải bón phân như
thế nào ñể thu ñược hiệu quả cao cho cây trồng trên ñất cát? Trong ñiều kiện
như vậy, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước từ trước ñến nay ñều cho
rằng cần quan tâm ñến phương pháp phun phân qua lá. Bón phân qua lá khắc
phục ñược hiện tượng một số chất dinh dưỡng bị cố ñịnh trong ñất cây khó hút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
khi bón vào trong ñất, ñất không có khả năng giữ các chất dinh dưỡng dễ bị
rửa trôi, bay hơi mất phân. Tuy nhiên bón phân lên lá cũng có những nhược
ñiểm nhất ñịnh như việc xâm nhập các chất dinh dưỡng phụ thuộc nhiều vào
ñiều kiện thời tiết, tuổi lá, các chất hoạt ñộng bề mặt. Nên cũng có nhiều
trường hợp phân bón lá không phát huy ñược hiệu quả [29]. Hiện nay có một
số loại phân bón lá ñược sản xuất dưới dạng nano của các hợp chất hữu cơ nên
khắc phục ñược nhiều nhược ñiểm của phân bón lá thông thường từ các chất
hóa học hiện nay. Phân bón lá LS1 là một trong những loại phân như thế do
PGS.TS. ðào Văn Hoàng- vụ KHCN Bộ Công Thương nghiên cứu sản xuất.
Nhằm ñánh giá tác ñộng của loại phân này và khả năng kết hợp của chúng với
các loại phân khác nên chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón lá LS1 ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây cà chua
trồng trên ñất cát.”
1.2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
ðánh giá ảnh hưởng của phân bón lá LS1 ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất cà chua trồng trên ñất cát .
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài

- ðánh giá ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh ñến
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cà chua trên ñất cát.
- Xác ñịnh sự ảnh hưởng của liều lượng phân bón qua lá LS1 ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cây cà chua trồng trên ñất cát.
- Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi
sinh trong sản xuất cà chua trồng trên ñất cát.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài giúp xác ñịnh ñược ảnh hưởng của phân
bón lá LS1 kết hợp với phân vi sinh và xác ñịnh ảnh hưởng của liều lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
phân bón lá LS1 ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cà chua
trồng trên ñất cát. Do vậy, ñề tài này sẽ ñóng góp vào nghiên cứu xây dựng
quy trình bón phân cho cà chua trồng trên ñất cát.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của phân bón lá LS1 kết hợp với phân vi
sinh ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cà chua trồng trên ñất cát.
- Xác ñịnh nồng ñộ bón thích hợp của phân bón lá LS1 ñối với cây cà
chua trồng trên ñất cát.
- Là cơ sở ñể ñịnh hướng và xây dựng phương pháp bón phân hợp lý ñể
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trên ñất cát.



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
PHẦN II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. Giới thiệu về cây cà chua
2.1.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
a. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua ñã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và ñược
gieo trồng rộng rãi trên khắp thế giới. Nghiên cứu lịch sử trồng trọt cho biết
ñến tận thế kỷ XIX, cà chua vẫn chỉ ñược trồng như một loại cây cảnh nhờ
màu sắc ñẹp của quả. Ngày nay, người ta ñã biết rõ ankaloit trong cà chua là
tomatin, một chất rất ít ñộc kể cả khi có hàm lượng rất cao. Bởi vậy, sản xuất
và sử dụng cà chua trên thế giới không ngừng tăng lên [23].
Bảng 2.1. Sản xuất cà chua toàn thế giới ( từ 2004-2009)
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất

(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2004 4.497.756 283,370 127.453.248
2005 4.557.446 280,467 127.821.788
2006 4.689.576 277,334 130.058.261
2007 4.792.928 280,668 134.522.310
2008 4.837.576 281,607 136.229.711
2009 4.980.424 283,912 141.400.629
Nguồn w.w.w.FAO.org (Stat.database, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009)
Từ năm 2004 ñến 2009 diện tích trồng cà chua trên thế giới từ 4.497.756
ha tăng lên 4.980.424 ha và sản lượng: từ 127.453.248 tấn tăng lên
141.400.629 tấn, nhưng năng suất gần như không thay ñổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2008
Tên châu lục Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)
Châu Phi 1.180.943 105,695 12.482.054
Châu Mỹ 509.320 487,982 24.853.939
Châu Á 2.964.418 242,005 71.496.620
Châu Âu 574.512 355,143 20.403.445
Châu Úc 8.690 473,906 411.825
Nguồn w.w.w.FAO.org (Stat.database, 2008)
Châu Âu ñứng hàng ñầu về tiêu thụ cà chua, sau ñó là Châu Á, Bắc Mĩ
và Nam Mĩ. Các nước dẫn ñầu về diện tích và sản lượng cà chua là Trung
Quốc với diện tích trồng là 1.504.803 ha và sản lượng là 34.120.040 tấn/năm,
Hoa Kỳ diện tích trồng là 175.440 ha, sản lượng 14.141.850 tấn, tiếp theo ñó là

Ấn ðộ, Ai Cập
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nhiều nước ở cả hai dạng ăn tươi và chế biến. Lượng cà chua
trao ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong ñó cà chua
dùng ở dạng ăn tươi chỉ chiếm 5-7%. ðiều ñó cho thấy cà chua ñược sử dụng
chủ yếu ở dạng ñã qua chế biến (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 2004) [4].
Cà chua chế biến ñược sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều
nhất là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước ñạt 10,1
triệu tấn. Trong ñó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô ñặc. Ở
Italia, sản lượng cà chua chế biến ước tính ñạt ñược là 4,7 triệu tấn.
Ở Châu Á, ðài Loan là một trong những nước có nền công nghiệp chế
biến cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, ðài Loan ñã phát triển cà chua ñóng
hộp. Năm 1967, họ mới chỉ có một công ty chế biến cà chua. ðến năm 1976,
họ ñã có tới 50 nhà máy sản xuất cà chua ñóng hộp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
Bảng 2.3. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2007
STT Tên nước Sản lượng (tấn) Giá trị (USD) USD/tấn
1 ðức 663.561 1.228.665 1.852
2 Mỹ 1.070.808 1.220.498 1.140
3 Anh 419.643 772.704 1.841
4 Pháp 492.569 581.001 1.180
5 Nga 550.528 534.742 971
6 Hà lan 200.379 356.255 1.778
7 Canada 196.610 267.359 1.360
8 Thụy ðiển 83.562 170.675 2.043
9 Bỉ 73.501 130.518 1.777
10 Ảrập 655.481 129.418 197

Nguồn w.w.w.FAO.org (Stat.database, 2007)
b. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
*) Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
So với thế giới, lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam còn rất non trẻ. Theo
Tạ Thu Cúc (2007) [5], thì cà chua mới ñược trồng vào Việt Nam khoảng hơn
100 năm, nhưng ñến nay cà chua ñã ñược trồng rộng khắp cả nước và là một loại
rau có nhu cầu lớn cả về tiêu dùng thực phẩm cũng như chế biến xuất khẩu.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam
những năm gần ñây (2004-2008)
Năm Diện tích(ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
2004 24.644 172 424.126
2005 23.566 198 466.124
2006 22.962 196 450.426
2007 23.283 197 458.214
2008 24.850 216 535.438
(Nguồn: Vụ nông nghiệp - Tổng cục thống kê).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
Bảng 2.5. Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2008
ðịa phương Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
Cả nước 24.850 215,5 535.438
Lâm ðồng 4.638 397,6 184.390
Nam ðịnh 2.076 206,9 42.959
Hải Phòng 1.153 320,4 36.941
Hải Dương 1.219 256,8 31.301
Hà Nội 1.322 219,2 28.978
Bắc Giang 1.193 187,4 22.351
Thái Bình 552 235,3 12.991
Hưng Yên 697 173,2 12.070

Thanh Hoá 1007 64,5 6500
Vĩnh Phúc 264 225,1 5943
(Nguồn: Vụ nông nghiệp - Tổng cục thống kê).
Ở Việt Nam, giai ñoạn từ 1996-2001, diện tích trồng cà chua tăng trên
10.000 ha (từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). ðến năm
2008 diện tích ñã tăng lên 2.4850 ha. Năng suất cà chua nước ta trong những
năm gần ñây tăng lên ñáng kể. Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216
tạ/ha bằng 87,10% năng suất thế giới (247,996 tạ/ha). Vì vậy, sản lượng cả
nước ñã tăng rõ rệt (từ 118.523 tấn năm 1996 ñến 535.438 tấn năm 2008).
Cà chua là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, là cây trồng
sau lúa mùa sớm cho hiệu quả kinh tế cao. Diện tích trồng cà chua ở nước ta
chủ yếu tập trung ở các tỉnh ðồng bằng sông Hồng và Trung du Bắc Bộ như
Nam ðịnh, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh
Phúc, Thanh Hoá, Hưng Yên và tỉnh Lâm ðồng. Năm 2008, tổng diện tích các
tỉnh này chiếm 56,82% diện tích trồng cà chua cả nước và sản lượng chiếm
71,80% tổng sản lượng cà chua của cả nước. Tuy nhiên, cả nước hiện nay vẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
chưa có vùng sản xuất lớn. Cà chua ñang ñược trồng rải rác ở nhiều nơi, ñây
cũng là khó khăn trong việc quy hoạch vùng sản xuất cà chua cho mục ñích
xuất khẩu và chế biến (Tạ Thu Cúc, 2004) [4].
Sản xuất cà chua trong nước ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ trong
những năm gần ñây. Tuy nhiên, theo Trần Khắc Thi (2004) [22], sản xuất cà
chua ở nước ta còn một số tồn tại chủ yếu như: chưa có bộ giống tốt cho từng
vùng trồng, ñặc biệt là giống cho vụ thu ñông, sản phẩm chủ yếu tập trung vào vụ
ñông xuân (> 70%) từ tháng 12 ñến tháng 4; còn hơn một nửa thời gian trong năm
trong tình trạng thiếu cà chua. ðầu tư cho sản xuất còn thấp, nhất là phân hữu cơ
và thuốc bảo vệ thực vật. Chưa có quy trình canh tác và giống thích hợp cho từng
vùng. Việc sản xuất còn manh mún, chưa có sản phẩm hàng hoá lớn cho chế biến,

quá trình canh tác diễn ra hoàn toàn thủ công.
Sản xuất cà chua ở nước ta có lợi thế về ñiều kiện khí hậu thời tiết, ñất
ñai, nhất là các tỉnh phía Bắc. Diện tích cho phát triển cà chua còn rất lớn vì cà
chua trồng trong vụ ñông không ảnh hưởng ñến hai vụ lúa trong năm mà lại là
trái vụ với Trung Quốc, nước có sản lượng cà chua lớn nhất thế giới (năm
2008 là 33.811,702 nghìn tấn).
*) Tiềm năng phát triển cây cà chua ở Việt Nam
Do ñiều kiện thời tiết thuận lợi, ở Việt Nam có thể trồng cà chua ở hầu
hết các tỉnh và ñược trồng nhiều vụ trong năm. Nhờ các tiến bộ về giống, hiện
nay cà chua ñược sản xuất gần như quanh năm. ðặc biệt trong thời ñại của hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc giao lưu buôn bán giữa các nước ñã ñược
tự do hóa, cây trồng ngày càng thể hiện ñược tiềm năng to lớn nếu chúng ta
ñầu tư thích ñáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và ñầu tư công
nghệ cho quá trình sản xuất ñể sản phẩm làm ra ñáp ứng yêu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
2.1.2. Yêu cầu cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
*) Yêu cầu về ñất và dinh dưỡng
ðất phù hợp với cây cà chua là ñất thịt nhẹ, ñất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu
dễ dàng, ñộ pH từ 5,5 – 7,5. ðộ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng
phát triển là 6 – 6,5. Trên ñất có ñộ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh
gây hại.
Cà chua là cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì
vậy cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến
năng suất, chất lượng quả. Cà chua hút nhiều nhất là kali, sau ñó là ñạm và ít
nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng N, 50 – 60% K
2
0 và 15 – 20% P

2
0
5

tổng lượng phân bón vào ñất suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An,
Nghiêm Bích Hà, 2000) [7].
- Nitơ: có tác dụng thúc ñẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên ñơn vị diện tích.
- Photpho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân ñầy ñủ giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa
sớm, tăng tỷ lệ ñậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hòa tan
nên thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng
chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận, tăng quá
trình quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và ñường
vào quả. ðặc biệt kali có tác dụng tốt ñối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả
chắc, do ñó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần
nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng ñối với sự sinh trưởng và
phát triển của cây ñặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với
các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn…Trên ñất chua nên bón phân Mo [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
*) Yêu cầu về nhiệt ñộ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt nảy
mầm là 24-25
0
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32

0
C [41].
Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất
mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm
vi nhiệt ñộ từ 15-35
0
C, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24
0
C. Giới hạn nhiệt ñộ tối cao
ñối với cà chua là 35
0
C và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10
0
C [4].
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39
0
C sẽ làm giảm quá
trình lan toả của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44
0
C bất lợi cho sự phát triển của bộ
rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng [42].
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988) [44], cà chua sinh trưởng tốt
trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30
0
C, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24
0
C. Quá trình quang
hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25-30
0

C, khi nhiệt ñộ cao hơn
mức thích hợp (>35
0
C) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều có ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25
0
C [42], nhiệt ñộ
ñêm thích hợp từ 13-18
0
C. Khi nhiệt ñộ trên 35
0
C cây cà chua ngừng sinh
trưởng và ở nhiệt ñộ 10
0
C trong một giai ñoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và
chết [45]. Ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm xấp xỉ 25
0
C
sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc ñộ sinh
trưởng của thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26-30
0
C và ñêm từ
18-22
0
C. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình quang hoá
trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng sinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25
0
C
(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không khí
lớn hơn 30/25
0
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21
0
C làm giảm số hoa
trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) [46] cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở
13
0
C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
0
C là 8 hoa/chùm, ở 14
0
C có số hoa
trên chùm lớn hơn ở 20
0
C.
Bên cạnh ñó nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến các chất ñiều hoà sinh trưởng
có trong cây. Nếu nhiệt ñộ cao xảy ra vào thời ñiểm 2-3 ngày sau khi nở hoa
gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin không hình thành ñược và quả non sẽ
không lớn mà rụng ñi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi

quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt ñộ tối ưu ñể hình
thành sắc tố là 18-24
0
C. Quả có màu ñỏ-da cam ñậm ở 24-28
0
C do có sự hình
thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở 30-36
0
C quả có màu
vàng là do lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40
0
C quả giữ
nguyên màu xanh. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm
giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn
[42], [45].
Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo ñiều kiện thuận lợi cho một
số bệnh phát triển. Giá thể ñất cát rất dễ bị ñốt nóng, nhiệt ñộ ñất sẽ khá cao,
hơn nữa do giá thể bao gồm cả trấu hun nên rất thuận lợi cho các bệnh về nấm
phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28
0
C, bệnh
ñốm nâu (Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25-30
0
C
và ñộ ẩm không khí 85-90%, bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia
solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20
0
C [6], [47], [42].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
*)Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh
sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược
trồng. Ngoài ra ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả sớm
hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn [20]. Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và
Morgan (1970) cho rằng cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng ñến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây cà chua. ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là
70.000 lux (nhiều tác giả) [39]. Cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm quá trình
sinh trưởng và cản trở quá trình ra hoa. Khi cà chua bị che bóng, năng suất
thường giảm và quả bị dị hình [40]. Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng năng suất
cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh
sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng số quả trên
cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra
rằng cà chua không phản ứng với ñộ dài ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ ñậu
quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng
ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. Nếu
chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi ñó
ánh sáng ngày dài làm tăng số quả/cây. Nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu
không bón ñạm thì chỉ cho quả ít, còn trong ñiều kiện ngày dài mà không bón
ñạm thì cây không ra hoa và không ñậu quả [35].
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng của
cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng lục làm tăng
chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác ñộng lớn của chất lượng ánh
sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng. Theo Hammer và cộng sự
(1942), Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong ñiều kiện ñủ ánh sáng
ñạt hàm lượng axit ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
*) Yêu cầu về ñộ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban ñầu cần ít về sau cần nhiều. ðộ ẩm ñất 60-70% là phù hợp cho
cây trong giai ñoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai ñoạn ñậu quả, bắt ñầu từ
thời kỳ lớn nhanh của quả [40]. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất.
Nếu ở thời kỳ này ñộ ẩm không ñáp ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ
ñậu quả giảm.
Nhiều tài liệu cho thấy ñộ ẩm ñất thích hợp cho cà chua là 60-65%
(Barehyi, 1971) và ñộ ẩm không khí là 70-80%. Khi ñất quá khô hay quá ẩm
ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện
của thiếu nước hay thừa nước ñều làm cho cây bị héo, ñặc biệt là ñối với giá
thể ñất cát là loại ñất dễ bị lắng bí chặt, khả năng giữ nước kém. Nếu tưới quá
nhiều nước sẽ làm cho ñất thiếu oxi, làm cho rễ cà chua bị ngộ ñộc, thối rễ.
Nếu thiếu nước, nhất là trong thời kỳ cây hình thành quả dễ dẫn ñến hiện tượng
thối ñáy quả do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già không vận chuyển ñến các
bộ phận non.
ðộ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 2004) [4]. Tuy nhiên,
trong ñiều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt ñộ ñất và
không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, ñặc biệt là các thời ñiểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo hạt ñến khi thu hoạch.
2.2. ðất cát Việt Nam và hướng sử dụng trong nông nghiệp
- Dọc bờ biển miền Trung có một dải ñất ñặc biệt về mặt thổ nhưỡng:
dải ñất cát ven biển. ðây là một loại ñất nghèo, "cùng họ" với nhóm ñất bạc
màu. ðất cát biển có diện tích khoảng 538.430ha và ñược hình thành do quá
trình phong hoá tại chỗ của trầm tích biển cũ hoặc trên ñá mẹ giàu silíc (cát kết,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
liparít, granít, ) và bị cuốn trôi từ sản phẩm phong hoá của các vùng núi lân
cận, mà ở miền Trung là dãy Trường Sơn.
- ðất cát biển có nhiều loại.
ðất cồn cát trắng vàng diện tích 222.040ha chủ yếu ở ven biển miền
Trung từ Nghệ An, Hà Tĩnh vào Phan Thiết, có nơi cồn cát cao ñến 200 -
300m, và thường di ñộng. Ở ðồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp
hình thành những giải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn vùng
phù sa xung quanh. Những dải cát giồng này là những khu dân cư sầm uất với
nhiều cây ăn trái phong phú.
- ðất cồn cát ñỏ với diện tích 76.880 ha. ðây là một loại hình ñặc biệt
ven biển Bình Thuận, ñịa hình lượn sóng, dốc 3 - 8o có những dải cao ñến
200m. Cồn cát ñỏ có tỷ lệ sét và limôn cao hơn cồn cát trắng vàng (tỷ lệ sét vật
lý khoảng trên 10%). Có nơi ñược khai phá trồng hoa mầu, các loại dừa, ñiều.
Quang cảnh vùng cát ñỏ ven biển có những nét ñặc biệt riêng, những năm gần
ñây, nhiều nơi ñã tạo thành các khu du lịch mới.
Hiện nay các loại rau quả tươi nói chung, cây cà chua nói riêng mới chỉ
ñược trồng nhiều trên các vùng ñất giàu dinh dưỡng, như ñất thịt nhẹ, ñất thịt
pha cát, pha sét, các loại ñất phù sa…còn trên ñất cát thì ít trồng hơn. Trong
khi ñó, hiện nay có hơn 14 triệu người trong tổng dân số Việt Nam sống trực
tiếp trên ñất cát, ñó là chưa kể những người có các hoạt ñộng liên quan như các
hoạt ñộng kinh tế, dịch vụ, trồng trọt…Như vậy, có khoảng hơn 20 triệu người
sống và làm việc dựa vào ñất cát ( chiếm khoảng ¼ dân số Việt Nam) [52].
Mặt khác ñất cát là loại ñất có ñặc ñiểm là có tổng thể tích khe hở lớn,
nghèo mùn, dễ bị ñốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi cho sinh vật phát triển, kết
cấu rời rạc, dễ cày bừa nhưng dễ bị lắng bí chặt, khả năng hấp phụ thấp, giữ
nước và giữ phân kém do chứa ít keo nên tuy ñất cát có tuổi trẻ nhưng lại có xu
thế thoái hóa nhanh [53].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
2.3. Dinh dưỡng qua lá
2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá
Từ lâu các nhà khoa học ñã chứng minh ñược rằng cây xanh hút các chất
dinh dưỡng ở dạng khí như: CO
2
, O
2
, NH
3
và NO
2
từ khí quyển qua lỗ khí
khổng (Nguyễn Hạc Thúy, 2001) [26]. Vào ñầu thế kỷ XIX, bằng phương pháp
ñồng vị phóng xạ các nhà khoa học ñã phát hiện ra, ngoài bộ phận lá các bộ
phận khác như: thân cành, hoa, quả ñều có khả năng hấp thu dinh dưỡng.
Bằng các thực nghiệm khác nhau các nhà khoa học ñã cho thấy: diện
tích lá bằng 15 – 20 lần so với diện tích ñất do nó che phủ. ðồng thời việc
phun các chất dinh dưỡng dạng hòa tan vào lá, chúng ñược thâm nhập vào cơ
thể cây xanh qua lỗ khí khổng cả ngày lẫn ñêm. Lỗ khí khổng có kích thước
dài 7 – 10 µm, rộng 2 -12 µm với số lượng khá lớn, nếu bón phân qua lá vào
thời ñiểm khí khổng mở rộng hoàn toàn thì ñạt hiệu quả cao nhất (Nguyễn văn
Uyển, 1995) [29].
Sự ñóng mở khí khổng liên quan ñến ñộ trương nước của tế bào bảo
vệ, liên quan ñến ánh sáng, ñộ ẩm không khí, nhiệt ñộ, ñộ ẩm ñất, các chất
dinh dưỡng, nồng ñộ axit abxixic (ABA), pH dịch bào, ion kali và sức sống
của cây…
Tổng diện tích bề mặt lá có thể hấp thu dinh dưỡng là rất lớn, thường

gấp 8 – 10 lần diện tích tán cây che phủ. Các chất dinh dưỡng ñược vận chuyển
tự do theo chiều từ trên xuống dưới với vận tốc 30 cm/giờ, do ñó nănng lực
hấp thu dinh dưỡng từ lá cũng rất cao. Tổng lượng chất dinh dưỡng ñược hấp
thu qua lá có thể lên tới 90 – 95% so với tổng lượng chất dinh dưỡng phun cho
cây. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn hình thức bón phân vào ñất, nhưng
việc bón phân qua lá luôn có hiệu suất ñồng hóa các chất dinh dưỡn cao hơn so
với bón phân vào ñất. Một trong những tính ưu việt của hình thức bón phân
qua lá là sau khi phun 30 giờ, toàn bộ lân hòa tan ñược hấp thu và ñồng hóa
hết, với phân ure thì chỉ sau vài giờ.

×