Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TÓM tắt LUẬN án TIẾN sĩ địa CHẤT NGHIÊN cứu lựa CHỌN mô HÌNH ĐÁNH GIÁ tài NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG VÀNG gốc VÙNG PHƯỚC sơn QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT




LÊ VĂN LƯỢNG





NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG VÀNG GỐC
VÙNG PHƯỚC SƠN - QUẢNG NAM




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT












Hà Nội - 2014
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò,
Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trương Xuân Luận
2. PGS.TS Nguyễn Phương




Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Đình Toát



Phản biện 2: TS Hoàng Văn Khoa



Phản biện 3: TS Bùi Tất Hợp




Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp trường,

họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội vào hồi… giờ… ngày… tháng… năm 2014









Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia, Hà Nội
2. Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: Vùng Phước Sơn tỉnh Quảng Nam có
cấu trúc địa chất phức tạp, biểu hiện khoáng sản phong phú; đặc
biệt là vàng gốc. Song, vấn đề nghiên cứu đặc điểm quặng hoá và
lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc trong
vùng chưa được quan tâm đúng mức. Luận án “Nghiên cứu lựa
chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng
Phước Sơn - Quảng Nam” được NCS lựa chọn nhằm góp phần
giải quyết yêu cầu do thực tế đòi hỏi.
2. Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm quặng
hoá vàng gốc vùng Phước Sơn; Lựa chọn mô hình đánh giá tài
nguyên, trữ lượng vàng gốc và các thành phần có ích đi kèm nhằm
góp phần hoàn thiện phương pháp luận thăm dò trên cơ sở áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các thân quặng, đới
khoáng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn, đặc biệt là khu Đăk Sa.
4. Nội dung nghiên cứu: Tổng hợp, hệ thống hoá, xử lý dữ liệu
địa chất khoáng sản. Nghiên cứu bổ sung thành phần vật chất

nhằm làm sáng tỏ đặc điểm quặng vàng gốc trong vùng. Xác định
cơ sở và phân vùng triển vọng vàng gốc vùng Phước Sơn. Nghiên
cứu làm sáng tỏ bản chất và đặc điểm biến đổi các thông số địa
chất thân quặng phục vụ công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên,
trữ lượng vàng gốc. Ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS) và các
phần mềm chuyên dụng, đặc biệt là phần mềm Surpac 5.1 để xây
dựng CSDL, đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Nghiên cứu
lựa chọn mô hình nhận thức về đặc điểm biến đổi quặng hoá và
lựa chọn phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng phù hợp
kiểu quặng vàng gốc Phước Sơn.
5. Các phương pháp nghiên cứu: Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu
địa chất khoáng sản. Nghiên cứu bổ sung thành phần vật chất quặng.
Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chất khoáng sản dạng biểu bảng
trên cơ sở ứng dụng phần mềm Surpac 5.1 và CSDL trong GIS để
quản trị bản đồ số. Nghiên cứu sử dụng các mô hình: toán thống kê
(một chiều và hai chiều), hàm cấu trúc (Variogram), hình học mỏ,
mặt cắt địa chất để mô hình hoá đối tượng nghiên cứu làm cơ sở lựa

2

chọn phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp Kriging, trọng số nghịch đảo khoảng cách
để tính trữ lượng, tài nguyên và phương pháp tính thẳng theo thông
số quặng hoá để dự báo tài nguyên chưa xác định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đóng góp những cứ liệu bổ
sung vào sự hiểu biết toàn diện hơn về thành phần vật chất quặng,
đặc điểm quặng hoá và biến đổi không gian của các thông số địa
chất thân quặng vàng gốc vùng nghiên cứu; Góp phần hoàn thiện
phương pháp luận thăm dò; Trọng tâm là nghiên cứu lựa chọn các

mô hình phù hợp để đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cho các nhà quản lý và các
doanh nghiệp cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản vàng gốc vùng
Phước Sơn đảm bảo độ tin cậy, là tài liệu tham khảo định hướng
công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ; Cung cấp cho cơ sở
sản xuất hệ phương pháp nhằm nâng cao độ tin cậy trong đánh giá
tài nguyên, trữ lượng; Lựa chọn mạng lưới thăm dò phù hợp với
kiểu quặng vàng gốc Phước Sơn và các vùng khác có điều kiện địa
chất khoáng sản tương tự.
7. Những điểm mới của luận án
- Vàng gốc vùng Phước Sơn thuộc kiểu thạch anh - sulfua đa
kim - vàng điển hình, có hai giai đoạn tạo khoáng với tổ hợp cộng
sinh khoáng vật đặc trưng là thạch anh - pyrit II - vàng I và thạch
anh - pyrotin II - vàng II - galenit - sphalerit (có thể có electrum);
- Hàm lượng Au và các nguyên tố đi kèm (Ag, Pb và Zn)
trong các thân quặng vàng gốc vùng nghiên cứu có thể quy nạp về
hàm phân bố loga chuẩn, giữa chúng có mối quan hệ tương quan
thuận từ tương đối chặt chẽ đến chặt chẽ;
- Đặc điểm biến đổi không gian của Au có thể mô hình hoá
bằng hàm cấu trúc kiểu mô hình cầu, hàm lượng Au có tính biến
đổi cục bộ và dị hướng yếu, về cơ bản có thể xem như đẳng hướng
trong không gian. Đặc điểm này là luận cứ khoa học để sử dụng
mạng lưới thăm dò hình vuông, hình tam giác đều, hình thoi;
- Kết quả nghiên cứu với sự trợ giúp của phần mềm Surpac
đã khẳng định tính ưu việt của mô hình hàm cấu trúc và phương

3

pháp Kriging trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng
Phước Sơn;

- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy trình đánh giá tài
nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn đảm bảo độ tin cậy,
tiện ích cho thăm dò và khai thác mỏ.
8. Các luận điểm bảo vệ của Luận án
Luận điểm 1: Sử dụng giải pháp mô hình hoá thành phần
phản ánh chất lượng vàng gốc bằng tổ hợp mô hình toán thống kê
(một chiều, hai chiều) và hàm cấu trúc (Variogram) đã góp phần
nhận thức toàn diện hơn về đặc điểm quặng hoá. Hàm lượng Au
trong không gian hai chiều (theo đường phương và hướng dốc
thân quặng) biến đổi cục bộ, dị hướng yếu, có thể xem như đẳng
hướng. Đây là luận cứ khoa học cho áp dụng mạng lưới thăm dò
phù hợp cho quặng vàng gốc vùng Phước Sơn.
Luận điểm 2: Đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng
nghiên cứu theo quy trình đề xuất trong Luận án (hình 2.11); trong
đó phương pháp Kriging là chủ đạo, đảm bảo độ tin cậy và tiện ích
cho sử dụng tài liệu trong quy hoạch thăm dò và khai thác mỏ.
9. Cơ sở tài liệu
Các công trình đo vẽ bản đồ địa chất khu vực tỷ lệ 1:200.000,
1:50.000; Báo cáo kết quả thăm dò, khai thác vàng gốc phân khu
Bãi Đất và Bãi Gõ vùng Phước Sơn; Tài liệu trong các công trình
nghiên cứu chuyên đề, khảo sát, tìm kiếm thăm dò vàng gốc trong
vùng; Các nguồn tài liệu trong và ngoài nước về vàng gốc.
10. Nơi thực hiện luận án
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Tìm kiếm Thăm dò,
khoa Địa chất, trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trương Xuân Luận, PGS.TS Nguyễn
Phương. NCS xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy hướng dẫn khoa học.
NCS nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Bộ môn Tìm kiếm
- Thăm dò, phòng sau Đại học, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,

Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản
quốc gia. Các Thầy giáo, các nhà khoa học trong và ngoài trường
Đại học Mỏ - Địa chất. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn!

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất vùng Phước Sơn
1.1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc khu vực
Vùng Phước Sơn có diện tích khoảng 100km
2
, nằm về phía
Bắc địa khối Kon Tum, thuộc á địa khu Nam Ngãi.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất khoáng sản
- Trước năm 1975: Tài liệu nghiên cứu địa chất vùng để lại
rất sơ lược đại diện là J. H. Hofet (1941), Fromaget (1952), La
Croix A, Trần Huỳnh Anh (1932 - 1968).
- Sau năm 1975: Công trình đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng
sản tỷ lệ 1:500.000 của Trần Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao
đồng chủ biên (1988). Bản đồ địa chất khoáng sản tờ Bà Nà tỷ lệ
1:200.000 được Nguyễn Đức Thắng và nnk hiệu đính năm 2006;
Phía Đông có nhóm tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức của Koliada A. A và
nnk (1990); Phía Bắc có nhóm tờ A Hội của Bùi Thế Vinh và nnk
(2011); Phía Nam là nhóm tờ Đăk Glêi - Khâm Đức của Đỗ Văn
Chi và nnk (1997).
Công tác tìm kiếm vàng tỷ lệ 1:10.000 vùng Phước Sơn đã
thực hiện ở 7 khu: Bãi Chuối, K7, Trà Long - Suối Cây, Bãi Bướm,
Vàng Nhẹ, Bãi Gió và Núi Vàng. Khu Đăk Sa đã được thăm dò.
1.1.3. Khái quát về địa tầng

NCS sử dụng bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 25.000 của Lê Văn Hải
và nnk, kết hợp với kết quả hiệu đính bản đồ địa chất khoáng sản
tỷ lệ 1:200.000 tờ Bà Nà của Nguyễn Đức Thắng và nnk, bản đồ
địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ A Hội của Bùi Thế
Vinh và nnk vùng Phước Sơn gồm các hệ tầng sau:
+ Hệ tầng Khâm Đức, phân hệ tầng giữa (MP-NPkđ
2
) bao
gồm đá phiến thạch anh - biotit, thạch anh - chlorit, thạch anh -
biotit chứa granat.
+ Hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên (NP-€
1
nv
2
) chiếm diện
tích lớn nhất, phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần
thạch học gồm đá phiến thạch anh - biotit, actinolit - albit, actinolit
- chlorit, đá vôi hoa hoá và phiến sét vôi. Thế nằm đá biến đổi
mạnh, góc dốc phổ biến 30 - 50
0
. Trong các đới dập vỡ, khe nứt

5

của các đá phiến thạch anh - biotit, phiến sét vôi, phân bố các thân
quặng thạch anh - sulfua đa kim - vàng dạng mạch, mạng mạch,
mạch thấu kính. Chiều dày phân hệ tầng khoảng 1.300m.
+ Hệ tầng A Vương (€
2
-O

1
av) gồm đá phiến thạch anh -
biotit, thạch anh - biotit - chlorit, sericit - thạch anh, đá phiến giàu
vật chất than.
1.1.4. Khái quát về magma xâm nhập
Chủ yếu là granođiorit, granit - biotit pha 2 phức hệ Bến
Giằng - Quế Sơn (γδPZ
3
bg-qs) phân bố ở phía tây liên quan đến
vàng gốc trong vùng, ít hơn là granosyelit phức hệ Đèo Cả
(γ-
γKđc)
; đá olivinit, pyroxenit phức hệ Hiệp Đức (σPZ
1
hđ), ngoài ra
còn có các đai đá mạch không rõ tuổi.
1.1.5. Khái quát về đặc điểm cấu trúc, kiến tạo
Trong vùng có sự phân bố của các đứt gãy tây Khâm Đức,
Đăk Pơ Kô, K7, trong đó đứt gãy K7 và nếp lồi Sông Giang có sự
phân bố các mạch thạch anh - sulfua đa kim - vàng. Đây là tiền đề
thuận lợi để tìm kiếm vàng gốc trong vùng.
Tóm lại: vùng Phước Sơn có cấu trúc địa chất phức tạp, phân
bố chủ yếu là trầm tích biến chất hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên.
Các thân quặng thạch anh sulfua vàng phân bố trong đá phiến
thạch anh - biotit, xen các tập đá phiến sét vôi liên quan đến đứt gãy
K7 trên cánh của nếp lồi Sông Giang. Đây là cơ sở khoanh định,
các diện tích có triển vọng vàng gốc trong vùng.
1.2. Đặc điểm quặng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn
Đã xác định được 8 khu phân bố quặng vàng gốc gồm: Đăk
Sa, Bãi Chuối, K7, Trà Long - Suối Cây, Bãi Bướm, Vàng Nhẹ,

Bãi Gió và Núi Vàng. Trong đó khu Đăk Sa đã được thăm dò ở
hai phân khu (2 mỏ), các khu khác mới được tìm kiếm tỉ mỉ.
1.2.1. Đặc điểm các đới khoáng hoá
Các đới khoáng hoá chứa vàng có phương chủ yếu đông bắc -
tây nam, á kinh tuyến, tây bắc - đông nam, chiều dài 200 -
1.500m, rộng 5 - 30m, chiều sâu dự kiến khoảng 45 - 100m.
1.2.2. Đặc điểm các thân quặng
Khu Đăk Sa, gồm hai phân khu Bãi Đất và Bãi Gõ

6

- Phân khu Bãi Đất có thân quặng chính (BĐMQ) chiếm trữ
lượng chủ yếu ở phân khu, trong tập đá phiến thạch anh - biotit.
Thân quặng nhỏ (BĐUQ) nằm trên, có chiều dày nhỏ, phân bố
không liên tục, ít giá trị.
- Phân khu Bãi Gõ đã khống chế được 6 chùm thân gồm
SERP, BGUQ, SC2, MB2, BGLQ, QTZ4 và 02 thân đơn SC3,
MB1. Trong đó thân quặng QTZ3 (thuộc chùm thân BGLQ) chiếm
trữ lượng chính trong phân khu, phân bố trong tập đá phiến thạch
anh - biotit xen các tập phiến sét vôi.
Nhận xét: Tại khu Đăk Sa, các thân quặng vàng gốc có dạng
mạch, mạng mạch, mạch thấu kính, lấp đầy các mặt lớp tách phát
triển phương đông bắc - tây nam, ít hơn là phương á kinh tuyến
hoặc phương tây bắc - đông nam. Phần vách thường phân bố các
tập đá vôi hoa hoá, phiến sét vôi xen tập đá phiến thạch anh -
biotit, trụ thường là đá phiến thạch anh - biotit, ranh giới giữa
thân quặng với đá vây quanh tương đối rõ ràng.
1.2.3. Đặc điểm thành phần vật chất
Luận án tập trung nghiên cứu, mô tả, tính toán các thông số
quặng hoá khu Đăk Sa, làm cơ sở luận giải đặc điểm quặng hoá và

lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng.
- Thành phần khoáng vật: Phân khu Bãi Đất chủ yếu là
pyrotin, pyrit, galenit, sphalerit và vàng tự sinh (có thể có
electrum) dạng lấp đầy các khe nứt, chiếm 1 ÷ 65%. Trong đó
sphalerit từ ít đến 50%, galenit ít đến 12%, pyrit từ ít đến 2%,
pyrotin từ ít đến 1%; Phân khu Bãi Gõ gồm pyrotin, pyrit,
sphalerit, galenit và vàng tự sinh (có thể có electrum); tổng
khoáng vật sulfua 2 ÷ 15%, cục bộ lên đến 45%.
+ Đặc điểm khoáng vật chính: Vàng tự sinh (Au) tồn tại rất
đa dạng và phong phú gồm 2 thế hệ xâm tán rải rác trong thạch
anh; dạng vi mạch lấp đầy khe nứt (ảnh 1.5); xâm tán cùng gelenit
và sphalerit (ảnh 1.3, 1.16). Hạt vàng có kích thước 0,01 - 0,2mm,
từ tương đối đẳng thước (ảnh 1.3) đến hạt méo mó (ảnh 1.5) hay
dạng hạt tha hình đến hạt lớn (ảnh 1.16), Trong mẫu gặp Au tự

7

sinh quan hệ tiếp xúc phẳng với galenit, sphalerit (ảnh 1.3); với
galenit, sphalerit và pyrotin II (ảnh 1.16).



Ảnh 1.3. Mẫu LV1, tầng lò 1,
TQ BĐMQ. Vàng tự sinh, hạt
đẳng thước tiếp xúc phẳng với
galenit và sphalerit (Nikon +, độ
phóng đại 200x1.7)
Ảnh 1.5. Mẫu LV2-2, tầng lò 2,
TQ BĐMQ. Vàng tự sinh hạt
kéo dài xâm tán thành vi mạch

theo vi khe nứt (Nikon +, độ
phóng đại 200x1.7)
Ảnh 1.16. BG 7.3 (lò 1) TQ
QTZ3. Vàng tự sinh (Au) tạo
THCSKV với sphalerit,
galenit, pyrotinII (Nikon +, độ
phóng đại 200x1.7)
Khoáng vật không quặng chủ yếu là thạch anh, dolomit,
calcit (ít sericit và chlorit).
- Thành phần hoá học quặng
+ Nguyên tố chính
Trong các đới khoáng hoá, trên mặt hàm lượng Au: 0,1 - 98,16g/T
(K7); dưới sâu Au: 0,1 - 69,7g/T; trung bình đới 0,5 - 3,27g/T.
Trong thân quặng BĐMQ hàm lượng Au: 0,13 - 76g/T (đã
xử lý mẫu đặc cao), trung bình 18,65g/T; Vc=267%, thuộc loại
đặc biệt không đồng đều; thân QTZ3 hàm lượng Au: 0,11 - 48g/T
(đã xử lý mẫu đặc cao), trung bình: 9,57g/T; Vc=206%, thuộc loại
đặc biệt không đồng đều.
+ Các nguyên tố đi kèm gồm Ag, Pb và Zn có giá trị thu hồi.
- Đặc điểm cấu tạo, kiến trúc quặng: Trong vùng chủ yếu có
dạng ổ, lấp đầy khe nứt, dạng vi mạch.
- Tổ hợp cộng sinh khoáng vật, giai đoạn tạo quặng
Trong vùng có 3 giai đoạn thành tạo quặng chính: Giai đoạn (1):
thạch anh, pyrotin I, pyrit I; (2): thạch anh, pyrit II, vàng I; (3): thạch
anh, pyrotin II, vàng II, galenit, sphalerit (có thể có electrum).
Trong đó vàng có mặt ở hai giai đoạn tạo khoáng 2 và 3.
- Đặc điểm biến đổi đá vây quanh
Quặng hoá chủ yếu đi cùng hiện tượng thạch anh hoá, ít hơn
là dolomit hoá và calcit hoá. Đá phiến thạch anh - biotit bị thạch


8

anh hoá chứa khoáng vật quặng lên đến 10% (Bãi Đất, Bãi Gõ),
dolomit hoá, calcit hoá chứa khoáng vật quặng từ ít đến 2%, (K7,
Trà Long - Suối Cây), chlorit hoá (Trà Long - Suối Cây, Bãi
Bướm), hiện tượng sericit hoá rất hạn chế.


Ảnh 1.22. Đá phiến thạch anh
biotit bị thạch anh hoá chứa
quặng (Nikon +, độ phóng đại
100x1.7)
Ảnh 1.23. Đá phiến thạch anh biotit
bị thạch anh, dolomit hoá, chứa
quặng (Nikon +, độ phóng đại
50x1.7)
Ảnh 1.24. Đá dolomit bị
talc hoá, magnesit hoá xâm
tán quặng (Nikon +, độ
phóng đại 50x1.7)
- Nhận định nguồn gốc quặng vàng gốc trong vùng
Từ kết quả nghiên cứu bổ sung, kết hợp với tài liệu nghiên
cứu trước (Trần Trọng Hoà, Lê Văn Hải, Bùi Thế Vinh và nnk)
cho phép rút ra: Vàng gốc khu Đăk Sa có nguồn gốc nhiệt dịch
nhiệt độ trung bình, trung bình thấp (300 - 185
0
).
1.3. Phân vùng triển vọng
1.3.1. Cơ sở phân vùng triển vọng
- Tiền đề: là các tập đá phiến thạch anh - biotit, phiến sét vôi

thuộc hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên; pha 2 phức hệ Bến Giằng
- Quế Sơn; các đới dăm kết kiến tạo liên quan đến đứt gãy K7 và
nếp lồi Sông Giang.
- Dấu hiệu tìm kiếm: các vết lộ quặng, công trình khai thác
thủ công, các đới biến đổi dolomit hoá, thạch anh hoá và calcit
hoá; Vành phân tán địa hoá nguyên sinh của Pb, Zn và Ag, các đới
tảng lăn có chứa khoáng vật sulfua, các dị thường địa vật lý.
1.3.2. Kết quả phân vùng triển vọng
Kết quả đã phân chia: diện tích rất triển vọng (A) gồm: khu Đăk
Sa: 0,5km
2
(ngoài diện tích đã thăm dò); Bãi Chuối: 0,112km
2
; Trà
Long - Suối Cây: 0,59km
2
; Bãi Gió: 0,13km
2
; Diện tích triển vọng (B)
gồm: khu K7: 0,173km
2
; Bãi Bướm: 0,28km
2
; Vàng Nhẹ 0,185km
2
;
Diện tích chưa rõ triển vọng (C) là khu Núi Vàng: 0,16km
2
.


9

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐÁNH
GIÁ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG
2.1. Tổng quan đặc điểm địa hoá, khoáng vật và các loại hình
nguồn gốc mỏ vàng công nghiệp
Khoáng vật vàng khá đơn giản, vàng tự sinh và tellua của
vàng có giá trị công nghiệp chính. Vàng tự sinh hầu như có chứa
tạp chất Ag, Cu và Fe; đôi khi có Bi, Pd và Rd.
Vàng có giá trị công nghiệp chính gồm các mỏ: Nhiệt dịch
nhiệt độ cao; Nhiệt dịch nhiệt độ trung bình; Nhiệt dịch nhiệt độ
thấp; Mũ sắt của các mỏ sulfua; Mỏ nguồn gốc biến chất kiểu cuội
kết chứa vàng.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát, thu thập, tổng hợp tài liệu: lộ trình địa chất theo
tuyến kết hợp với công trình thăm dò và khai thác, thành lập các mặt
cắt chi tiết bổ sung tại khu Đăk Sa.
2.2.2. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản gồm:
CSDL bảng biểu dạng số; CSDL trong hệ thông tin địa lý (GIS).
2.2.3. Mô hình hoá
- Khái niệm về mô hình hoá: Mô hình hoá là một giải pháp
nghiên cứu, tìm kiếm, kiểm định và đánh giá nhằm tìm hiểu, giải
thích, dự báo và lựa chọn các phương pháp tìm kiếm, thăm dò mỏ
khoáng. Mô hình mỏ khoáng hoặc các tính chất quan trọng nào đó
của mỏ khoáng thường được thực hiện bằng phương pháp quy nạp
hoặc mô phỏng. Sản phẩm của quá trình mô hình hoá có thể là
một mô hình cụ thể quan sát được bằng mắt thường (đồ giải dạng
khối, bình đồ, mặt cắt, v.v.) hoặc mô hình được quy nạp dưới dạng
một công thức toán học (mô hình trừu tượng).

- Các mô hình
+ Mô hình dựa trên lý thuyết hình học mỏ gồm: Hình học hoá
các tính chất của thân khoáng, phân tích Trend và mô hình theo
chuỗi Phurie hai chiều hoặc ba chiều. Luận án sử dụng mô hình
hình học mỏ (đường đẳng trị) để mô hình hoá thân quặng.

10

+ Mô hình toán thống kê bao gồm: Một chiều, hai chiều và đa
chiều để xác định các quy luật phân bố thống kê, xác định các đặc trưng
thống kê và mối tương quan giữa các nguyên tố trong thân quặng.
+ Mô hình toán dựa trên cơ sở lý thuyết quá trình ngẫu nhiên
gồm: Hàm cấu trúc, lý thuyết đại số tuyến tính, phân tích tự tương
quan, phân tích sóng dao động điều hoà. NCS trọng tâm nghiên
cứu mô hình hàm cấu trúc (Variogram).
Mô hình hàm cấu trúc (h): để định hướng cho công tác luận
giải mạng lưới thăm dò, bố trí công trình thăm dò, lấy mẫu, giúp
lựa chọn hình dạng và kích thước khối đánh giá tài nguyên, trữ
lượng bằng phương pháp Kriging. Các mô hình lý thuyết có thể là
mô hình cầu (spherical), hàm mũ (exponential), Gauss, hiệu ứng
lỗ hổng (hole effect), v.v.
Variogram không những là đơn vị đo mức độ biến đổi, mà
còn thể hiện tốt đặc tính và cấu trúc biến đổi không gian của các
thông số nghiên cứu, là chìa khoá để thực hiện các phương pháp
Kriging nói riêng và địa thống kê nói chung. Trong địa thống kê,
một số tác giả còn coi Variogram là cơ sở để tính và phân cấp (độ
tin cậy) tài nguyên, trữ lượng.
2.2.4. Phương pháp đánh giá tài nguyên trữ lượng khoáng sản
- Các phương pháp dự báo tài nguyên chưa xác định
Dự báo giá trị khu vực; Dự báo cho vùng, diện tích cụ thể theo

phương pháp tương tự; Ước đoán độ phong phú tài nguyên của khu
vực, địa phương dựa vào công thức thực nghiệm; Dự báo kiểu mỏ
theo diện tích với độ tin cậy nhất định; Phương pháp chuyên gia; Dự
báo tổng hợp liên kết theo khu vực; Phương pháp tính thẳng theo
thông số quặng hoá.
- Các phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên xác định
Phương pháp khối địa chất; Mặt cắt địa chất; Khối khai thác;
Hình đa giác; Hình tam giác; Trọng số nghịch đảo khoảng cách,
Kriging. Trong Luận án sử dụng phương pháp Kriging, trọng số
nghịch đảo khoảng cách và phương pháp khối địa chất (để so sánh).

11

Phương pháp Kriging thông dụng còn được gọi là Kriging
chưa biết giá trị trung bình, dựa chủ yếu vào giả thuyết hàm ngẫu
nhiên ổn định (dừng) thật sự.
Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính, địa thống kê được xem
như là phương pháp chủ đạo trong dự báo không gian. Phương pháp
có thuật toán chặt chẽ, với khả năng dự báo có độ tin cậy cao, không
bị chi phối bởi hình dạng, kích thước mạng lưới thăm dò, khắc phục
được những nhược điểm mà các phương pháp khác không thể hiện
được như loại bỏ các sai số cục bộ trong tính toán. Với khối lượng
dữ liệu đầu vào đủ lớn thì kết quả cho độ tin cậy cao; mặt khác
phương pháp còn cho biết sai số tính toán thông qua phương sai
Kriging. Bằng Kriging ta có thể tính trữ lượng, tài nguyên từng vi
khối với kích thước nhỏ, ngay cả khi trong khối không có công trình
và rất tiện ích cho thiết kế kỹ thuật khai thác mỏ, chỉ đạo khai thác,
hỗ trợ những phương pháp khác như thành lập bản đồ đẳng trị, v.v.
2.2.5. Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Surpac
Phần mềm Surpac 5.1 để xử lý các dữ liệu địa chất, mô hình

hoá thân khoáng và tính toán tài nguyên, trữ lượng mỏ.
Thiết kế, thành lập và quản trị CSDL địa chất - khoáng sản, mô
hình hoá và tính trữ lượng, tài nguyên vàng gốc.
2.3. Lựa chọn mô hình và phương pháp đánh giá tài nguyên,
trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình
Yếu tố khống chế quặng hoá; Hình dạng, kích thước thân
quặng; Sự phân bố các thành phần có ích trong thân quặng; Hình
dạng mạng lưới thăm dò có ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình.
2.3.2. Lựa chọn mô hình
+ Khu tìm kiếm: Tài liệu còn sơ lược, NCS sử dụng phương
pháp tính thẳng theo thông số quặng hoá để dự báo tài nguyên Au,
mô hình hàm tương quan (phương trình hồi quy) để dự báo tài
nguyên các nguyên tố có ích đi kèm (Ag, Pb và Zn).
+ Khu thăm dò

12

* Yếu tố khống chế quặng hoá: Phân khu Bãi Đất, thân quặng
chính (BĐMQ) phân bố trong các mặt tách lớp đá phiến thạch anh -
biotit. Phân khu Bãi Gõ, thân quặng QTZ3 phân bố trong các mặt
lớp tách đá phiến thạch anh - biotit, phiến sét vôi.
* Hình dạng kích thước thân quặng: Thân quặng BĐMQ kéo
dài phương bắc đông bắc - nam tây nam khoảng 250m, theo hướng
cắm phương tây - tây bắc 120 - 300m, góc dốc trung bình khoảng
30
o
, hệ số biến đổi chu vi đường viền là 1,23, thuộc loại đơn giản.
Thân quặng QTZ3 kéo dài phương bắc đông bắc - nam tây nam
450m, cắm về phía tây - tây bắc 1.200m, với góc dốc trung bình 35

o
,
hệ số biến đổi chu vi đường viền là 1,62, thuộc loại phức tạp.
* Sự phân bố các thành phần có ích trong thân quặng: Thân
quặng BĐMQ hàm lượng Au: 0,13 - 76g/T (đã xử lý mẫu đăc cao),
phân bố đặc biệt không đồng đều (Vc=267%); thân quặng QTZ3
hàm lượng Au: 0,11 - 48g/T (đã xử lý mẫu đăc cao), phân bố đặc
biệt không đồng đều (Vc=206%).
* Hình dạng mạng lưới thăm dò: Công trình khoan thi công không
theo mạng lưới hình học. Mạng lưới thăm dò tương đương với tuyến
cách tuyến khoảng (30 - 50)m và công trình trên tuyến là (30 - 50)m.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa chất liên quan và khống
chế quặng hoá. Mối quan hệ quặng hoá với đá vây quanh. Hình
dạng, kích thước, đặc điểm biến đổi và sự phân bố các thành phần
có ích. Hệ thống thăm dò và ưu nhược điểm của từng mô hình như
đã nêu trong luận án, tốt nhất sử dụng phối hợp các mô hình mặt
cắt địa chất, hình học mỏ, toán thống kê và hàm cấu trúc. Trong
đó mô hình hàm cấu trúc là chủ đạo.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp đánh giá
tài nguyên, trữ lượng
Yếu tố hình dạng, kích thước, thế nằm thân quặng; Sự phân
bố các thành phần trong thân quặng; Hệ thống thăm dò, hệ thống
khai thác ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp đánh giá tài
nguyên, trữ lượng.
Phương pháp mặt cắt địa chất đòi hỏi việc bố trí mạng lưới
thăm dò theo tuyến mà trong nhiều trường hợp khó thực hiện ở thực

13

tế, kết quả tính toán thiếu chính xác khi khoảng cách giữa các tuyến

lớn, thân quặng biến đổi. Phương pháp khối địa chất không phụ
thuộc vào cách thức bố trí công trình thăm dò, song không thuận lợi
cho thân quặng có cấu trúc phức tạp, nhiều khi khó khăn trong
khoanh nối để đảm bảo ba tính đồng nhất trong khối tính tài
nguyên, trữ lượng. Phương pháp nghịch đảo khoảng cách có thể áp
dụng khi mạng lưới thăm dò thưa hơn kích thước đới ảnh hưởng và
thân quặng đẳng hướng. Phương pháp Kriging hầu như khắc phục
được những nhược điểm của các phương pháp khác, đặc biệt khi có
số lượng công trình thăm dò đủ lớn và khoảng cách giữa các công
trình nhỏ hơn kích thước đới ảnh hưởng (Hm).
2.3.4. Lựa chọn quy trình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc
Hình 2.11 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG Au GỐC
VÙNG PHƯỚC SƠN






















Mô hình dạng các
mặt cắt địa chất
Mô hình toán
thống kê
Mô hình hàm cấu
trúc [(h)]
Mô hình hình học
mỏ
Biểu bảng
Tiếp cận tài liệu liên quan đã có
Xây dựng CSDL ĐC-KS
Mô hình hoá thân quặng
Bản đồ, biểu đồ trong GIS
Đối tượng nghiên cứu (TQ)

Lựa chọn phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên (Kriging,
Nghịch đảo khoảng cách, v.v)
Lựa chọn kích thước các vi khối,
elipsoid
Kết quả
Xác định các
[(h)] thực nghiệm
theo các hướng
Lựa chọn kích
thước đới ảnh
hưởng, tính đẳng

hướng, dị hướng

14

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. CSDL địa chất - khoáng sản vàng gốc vùng nghiên cứu
- CSDL dạng biểu bảng: Dữ liệu địa hình mỏ, dữ liệu lỗ
khoan (toạ độ lỗ khoan, địa tầng khoan, kết quả mẫu khoan,
phương vị khoan).
- CSDL trong GIS: Nhằm quản trị các lớp thông tin trên
Mapinfo và Autocad.
3.1.2. Mô hình hoá các đặc trưng quặng hoá
- Mô hình mặt cắt địa chất: Lập các mặt cắt địa chất thân
quặng cho phép đánh giá tổng quan về đặc điểm phân bố, quan hệ
giữa thân quặng với đá vây quanh, là cơ sở thực hiện các bước
nghiên cứu tiếp theo.
- Mô hình đường đẳng trị: Dựa vào hệ thống mặt cắt đã xác
lập, thành lập bình đồ đẳng trụ, đẳng vách, đẳng chiều dày bằng
phương pháp nội suy điểm (mà Kriging là chủ đạo).
- Mô hình toán thống kê
+ Toán thống kê một chiều
* Thân quặng BĐMQ được khống chế bởi 57 lỗ khoan, gồm
190 mẫu lõi khoan phân tích thành phần Au, Ag, Pb và Zn, kết
quả ở bảng 3.6.
Kiểm tra mô hình phân bố
Bảng 3.6. Kết quả xác định các đặc trưng thống kê hàm lượng Au,
Ag, Pb và Zn TQ BĐMQ
Hàm lượng

Nguyên tố số lượng mẫu
Min Max TB
t
A
t
E

Au (g/T) 0,13 197,55 18,31 3,19 16,57
Ag (g/T) 0,1 438 26,53 3,80 19,44
Pb (%) 0,0003 29,3 1,750 4,16 23,13
Zn (%)
190
0,0001 28,87 1,753 3,87 19,64
Nhận xét: Hàm lượng Au có độ lệch tiêu chuẩn |t
A
| = |A/
A
|

và độ nhọn tiêu chuẩn |t
E
|= |E/
E
| đều lớn hơn 3, toán đồ tần số

15

lệch về trái. Do vậy không thoả mãn phân bố chuẩn, các nguyên
tố có ích đi kèm Ag, Pb và Zn cũng tương tự.
Kiểm tra luật phân bố loga chuẩn: Bằng cách chuyển các giá trị

ban đầu sang giá trị loga để xử lý thống kê. Kết quả tổng hợp ở bảng 3.9
Bảng 3.9. Đặc trưng thống kê logarit hàm lượng Au, Ag, Pb và Zn
TQ BĐMQ
Hàm lượng
Nguyên tố

số lượng mẫu
Min Max

TB
Quân phương
sai ()
t
A
t
E

Au (g/T) -0,88 1,88

0,83 0,63 -0,09 2,21
Ag (g/T) -1,00 2,16

0,68 0,8 0,18 2,10
Pb (%) -3,50 1,00

-0,79

1,1 -0,11 2,01
Zn (%)
190

-4 1,00

-0,98

1,2 0,11 1,97
Từ bảng 3.9 cho thấy theo tiêu chuẩn |t
A
|<3 và |t
E
| <3; cho phép
nhận định hàm lượng Au trong thân quặng BĐMQ tuân theo luật
phân bố loga chuẩn. Kết quả tương tự cho Ag, Pb và Zn.
Hàm phân bố
Hàm mật độ f(x) phân bố hàm lượng Au trong thân quặng
BĐMQ theo loga chuẩn có dạng (3.1): Hàm phân bố (3.2):
 
 
39,0.2
83,0lg
2
.2.63,0
1



x
exf

(3.1); F ( ≤x) =
 

dxe
x
x
x
o
39,0.2
83,0lg
2
1
.2.63,0
1





(3.2)
Bảng 3.10. Bảng thống kê hàm lượng Au thân quặng BĐMQ theo
mô hình phân bố loga chuẩn
Hàm lượng (g/T)
Nguyên tố
Min Max TB
Quân phương
sai ()
HS biến
thiên (V%)
Au 0,13 76 18,65 32,25 267
Nhận xét: Kết quả tính toán hàm lượng Au so với kết quả tính
trong Báo cáo kết quả thăm dò năm 2010 (TB theo mẫu đơn
Au=18,31g/T) sai lệch là +0,34g/T, tương đương 1,86%.

+ Thân quặng QTZ3 được khống chế bởi 76 lỗ khoan với
252 mẫu phân tích hàm lượng Au, Ag, Pb và Zn.
Kiểm tra mô hình phân bố: Mô hình phân bố thống kê hàm
lượng Au tương tự như đối với thân quặng BĐMQ. Kết quả xác
định các đặc trưng thống kê được trình bày tại bảng 3.11
Bảng 3.11. Đặc trưng thống kê hàm lượng Au, Ag, Pb và Zn TQ QTZ3

16

Hàm lượng
Nguyên tố số lượng mẫu
Min Max TB
t
A
t
E

Au (g/T) 0,11 206 10,34 5,62 49,80
Ag (g/T) 0,10 254 17,38 3,22 13,99
Pb (%) 0,0006 22,6 1,36 3,10 14,08
Zn (%)
252
0,0004 3,76 0,099 6,40 51,65
Từ bảng 3.11 cho thấy hàm lượng Au, Ag, Pb và Zn có tiêu
chuẩn |t
A
|>3 và |t
E
|>3, toán đồ tần số lệch trái, không tuân theo luật
phân bố chuẩn.

Kiểm tra luật phân bố loga chuẩn:
Bảng 3.14. Đặc trưng thống kê logarit hàm lượng Au, Ag, Pb
và Zn TQ QTZ3
Hàm lượng
Nguyên tố số lượng mẫu

Min Max TB
Quân phương
sai ()
t
A
t
E

Au (g/T) -0,96 1,68 0,62 0,56 0,16 2,32
Ag (g/T) -1,00 1,99 0,37 0,78 0,77 2,49
Pb (%) -3,22 0,9 -1,2 1,15 0,45 2,05
Zn (%)
252
-3,40 -0,07 -2,02

0,76 1,02 3,39
Qua bảng 3.14 cho thấy hàm lượng Au, Ag, Pb có tiêu chuẩn
|t
A
|<3 và |t
E
|<3, cho phép nhận định Au, Ag, Pb thân quặng QTZ3
phân bố tuân theo loga chuẩn, hàm lượng Zn có |t
E

|=3,39>3; song
độ lệch không nhiều cũng có thể quy nạp về phân bố loga chuẩn.
Hàm phân bố
Hàm mật độ f(x) hàm lượng Au theo loga chuẩn có dạng
(3.3): Hàm phân bố có dạng (3.4):
 
 
32,0.2
62,0lg
2
.2.56,0
1



x
exf

(3.3); F( ≤x) =
 
dxe
x
x
x
o
32,0.2
62,0lg
2
1
.2.56,0

1




(3.4)
Bảng 3.15. Các đặc trưng thống kê hàm lượng Au TQ QTZ3 theo
mô hình phân bố loga chuẩn
Hàm lượng (g/T)
Nguyên tố
Min Max TB
Quân phương
sai ()
HS biến
thiên (V%)
Au 0,11 48 9,57 48,5 206
Kết quả tính hàm lượng Au so với kết quả tính trong Báo cáo
kết quả thăm dò năm 2010 (trung bình theo mẫu đơn
Au=10,35g/T) sai lệch là -0,87g/T, tương đương 7,5%.

17

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu bằng mô hình toán thống kê
một chiều cho thấy hàm lượng Au và các nguyên tố đi kèm trong
các thân quặng khu Đăk Sa phù hợp với phân bố loga chuẩn, phù
hợp với quy luật phân bố hàm lượng khoáng sản quý, hiếm.
- Mô hình thống kê hai chiều: Thân quặng BĐMQ, Au có quan
hệ tương quan thuận chặt chẽ với Ag, Pb và Zn. Ngoài ra còn có
mối tương quan thuận rất chặt chẽ giữa Ag với Pb và Ag với Zn,
giữa Pb với Zn. Thân quặng QTZ3, Au tương quan thuận chặt chẽ

với Ag, Pb, kém chặt chẽ với Zn; Ag tương quan rất chặt chẽ với Pb
và tương quan chặt chẽ với Zn; Pb tương quan chặt chẽ với Zn.
Nhận xét chung: Về cơ bản, Au và các nguyên tố đi kèm (Ag,
Pb và Zn) có tương quan thuận khá chặt chẽ, song mối quan hệ đó
có sự khác nhau ít nhiều giữa hai thân quặng. Bước đầu có thể sử
dụng các hàm hồi quy đã xây dựng để dự báo tài nguyên các
nguyên tố đi kèm trong vùng nghiên cứu.
- Mô hình hàm cấu trúc γ(h)
+ Thân quặng BĐMQ
Xuất phát từ phương 290
0
với góc quét là 45
0
; phương tiếp
theo sẽ là 335
0
, 20
0
, 65
0
cho đến phương 110
0
. NCS tiến hành khảo
sát một nửa (½) bán cầu (tương đương với 4 phương), bán cầu còn
lại có giá trị tương tự. Các giá trị đầu vào là các giá trị đã được
chuyển sang giá trị lg(x). Kết quả thể hiện ở hình 3.27. NCS đã tính
toán theo nhiều phương án khác nhau để chọn phương án tối ưu.


Hình 3.27. Kết quả khảo sát Variogram

theo phương 290
0
TQ BĐMQ
Hình 3.31. Kết quả khảo sát Variogram
theo phương 280
0
TQ QTZ3

18

Bảng 3.22. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Variogram thân quặng BĐMQ
Thông số đặc trưng của (h)
Phương
khảo sát
(độ)
Hiệu ứng
tự sinh
Trần (cả
hiệu ứng tự
sinh)
Kích thước
đới ảnh
hưởng (m)
Mô hình
290 0,28 1,03 60
)
60
5,0
60
5,1(75,028,0)(

3
3
hh
h 

khi h≤ 60
= 0,28+0,75=1,03 khi h>60
335

0,40 0,90 65
)
65
5,0
65
5,1(50,040,0)(
3
3
hh
h 

khi h≤ 65
= 0,40+0,50=0,90 khi h>65
20

0,53 1,21 70
)
70
5,0
70
5,1(68,053,0)(

3
3
hh
h 

khi h≤ 70
= 0,53+0,68=1,21 khi h>70
65

0,5 0,99 65
)
65
5,0
65
5,1(49,05,0)(
3
3
hh
h 

khi h≤ 65
= 0,5+0,49=0,99 khi h>65
Nhận xét: Thân quặng BĐMQ, theo các phương đều thể hiện
hiệu ứng tự sinh và cấu trúc cầu; thể hiện tính biến đổi đặc biệt
không đồng đều; phức tạp nhất theo phương 290
0
(lệch với
phương vị hướng dốc chung của thân quặng khoảng 20
0
); có biểu

hiện của biến đổi cục bộ, hiệu ứng hố và dị hướng yếu (với chỉ số
dị hướng là 1,17); có thể nội suy thân quặng theo hướng dốc trong
phạm vi 60-65m và theo đường phương trong phạm vi 65-70m có
thể sử dụng mô hình cầu để xác định kích thước đới ảnh hưởng,
kích thước vi khối, tính trữ lượng, tài nguyên bằng Kriging.
+ Thân quặng QTZ3
Xuất phát từ phương 280
0
với góc quét là 45
0
, phương tiếp theo
sẽ là 325
0
, 10
0
, 55
0
cho đến phương 100
0
, bán cầu còn lại có giá trị
tương tự.
Bảng 3.27. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Variogram thân quặng QTZ3
Mô tả cấu trúc
Phương
khảo sát
(độ)
Hiệu
ứng tự
sinh
Trần (kể cả

hiệu ứng tự
sinh)
Kích thước đới
ảnh hưởng (m)
Mô hình hàm cấu trúc
280

0,15 0,81 50
)
50
5,0
50
5,1(66,015,0)(
3
3
hh
h 

khi h≤ 50
= 0,15+0,66=0,81 khi h>50
325

0,16 0,103 55
)
55
5,0
55
5,1(87,016,0)(
3
3

hh
h 

khi h≤ 55

19

= 0,16+0,87=1,03 khi h>55
10

0,01 0,72 70
)
70
5,0
70
5,1(71,001,0)(
3
3
hh
h 

khi h≤ 70
= 0,01+0,71 =0,72 khi h>70
55

0,15 1,12 55
)
55
5,0
55

5,1(97,015,0)(
3
3
hh
h 

khi h≤ 55
= 0,15+0,97=1,12 khi h>55
Nhận xét: Thân quặng QTZ3 các hàm cấu trúc đều có hiệu ứng
tự sinh và mô hình cầu, thể hiện biến đổi đặc biệt không đồng đều,
phức tạp nhất theo phương tây bắc - đông nam (100 - 280
0
) gần
trùng với phương vị hướng dốc; đơn giản hơn theo phương đông
bắc - tây nam (10 - 190
0
) gần trùng với đường phương thân quặng;
có biểu hiện của biến đổi cục bộ, dị hướng hố và có dị hướng yếu
(chỉ số dị hướng 1,4); có thể nội suy thân quặng theo hướng dốc
trong phạm vi 50-55m; theo đường phương 55-70m; sử dụng mô
hình cầu để xác định kích thước đới ảnh hưởng, kích thước vi khối,
thực hiện phương pháp Kriging cho tính trữ lượng, tài nguyên.
Nhận xét chung: Từ kết quả khảo sát các Variogram thân quặng
BĐMQ và QTZ3 cho phép rút ra đặc điểm quặng hoá Au như sau:
1. Hàm lượng Au trong thân quặng BĐMQ thể hiện tính dị
hướng không rõ ràng, hệ số dị hướng I
dh
=1,17 (Elipsoid có trục
kéo dài theo phương 20
0

, trục ngắn 290
0
). Thân quặng QTZ3 có
tính dị hướng yếu với hệ số dị hướng I
dh
=1,4 (Elipsoid có trục kéo
dài phương 10
0
, trục ngắn 280
0
), có thể xem như đẳng hướng.
2. Cường độ quặng hoá trong các thân quặng tương đối cao.
Thân quặng BĐMQ có cường độ quặng hoá cao hơn thân quặng
QTZ3 với hệ số chuyển đổi đường cầu dao động từ 0,49 đến 0,75;
thân quặng QTZ3 có hệ số chuyển đổi đường cầu dao động lớn
hơn từ 0,66 đến 0,97.
3. Thân quặng BĐMQ có hiệu ứng tự sinh cao, Co: 0,28 -
0,53, thân QTZ3 có hiệu ứng tự sinh thấp hơn, Co: 0,01 - 0,16.
Vàng tự sinh và hàm lượng Au đặc cao trong thân quặng BĐMQ
lớn hơn thân QTZ3. Phù hợp với quặng hoá tại các thân quặng
nghiên cứu, quặng dạng ổ, dạng vi mạch, dạng lấp đầy các khe
nứt trong thạch anh.

20

4. Tất cả các Variogram đều có biểu hiện hiệu ứng hố và
biến đổi cục bộ, chỉ rõ quặng hoá vàng ở Đăk Sa có ít nhất 2 giai
đoạn tạo quặng, phù hợp với kết quả phân tích mẫu khoáng tướng.
- Khai thác mô hình hàm cấu trúc để tính trữ lượng và tài
nguyên bằng cách lập các elipsoid.

+Thân quặng BĐMQ: Từ kết quả khảo sát các mô hình (h)
cho phép xác định trục chính (major - axis) gần trùng với đường
phương thân quặng, phương 20 - 200
0
với kích thước là 70m, trục
phụ (semi major - axis) gần trùng với hướng dốc thân quặng,
phương 290 - 110
0
với kích thước là 60m, trục ngắn nhất (minor -
axis) trùng với chiều dày thân quặng.
+Thân quặng QTZ3: Trục chính gần trùng với đường phương
thân quặng, phương 10 - 190
0
là 70m, trục phụ gần trùng với hướng
dốc thân quặng, phương 280 - 100
0
là 50m, trục ngắn trùng với
chiều dày thân quặng.
3.1.3. Đánh giá trữ lượng và tài nguyên xác định
- Phương pháp Kriging
Các bước giải bài toán Kriging và lựa chọn kích thước vi
khối hợp lý được lý giải tỷ mỉ trong Luận án.



Hình 3.42a. Biểu đồ kết quả nội
suy Kriging hàm lượng Au TQ
BĐMQ
Hình 3.43a. Biểu đồ kết quả nội suy
Kriging hàm lượng Au TQ QTZ3

Hình 3.43 Chỉ
dẫn
Bảng 3.31. Bảng kết quả tính trữ lượng và tài nguyên Au bằng
phương pháp Kriging
Thân
quặng
Cấp trữ
lượng và tài
nguyên
Trữ lượng và tài
nguyên quặng
(tấn)
Hàm lượng
TB Au
(g/T)
Trữ lượng và
tài nguyên Au
(kg)
122 213.824 14,61 3.124
BĐMQ
333 244.434 9,99 2.442

21

Cộng 458.258 5.566
122 232.334 7,81 1.815
QTZ3
333 1.029.614 7,07 7.279
Cộng 1.261.948 9.094
Trữ lượng và tài nguyên Au tính bằng phương pháp Kriging

cho thân quặng BĐMQ và QTZ3 tổng là 14.660 kg Au.
- Phương pháp trọng số nghịch đảo khoảng cách
Bảng 3.34. Kết quả tính trữ lượng và tài nguyên Au bằng phương
pháp trọng số nghịch đảo khoảng cách
Thân quặng
Cấp trữ
lượng và tài
nguyên
Trữ lượng và tài
nguyên quặng
(tấn)
Hàm lượng
TB Au
(g/T)
Trữ lượng và tài
nguyên Au (kg)
122 213.379 15,1 3.222
BĐMQ
333 169.577 10,51 1.782
Cộng 382.956 5.004
122 232.312 7,72 1.793
QTZ3
333 1.047.788 7.14 7.481
Cộng 1.280.100 9.275
Trữ lượng và tài nguyên Au tính bằng phương pháp trọng số
nghịch đảo khoảng cách cho thân quặng BĐMQ và QTZ3 tổng là
14.279 kg Au.
- Phương pháp khối địa chất
Bảng 3.35. Kết quả tính trữ lượng và tài nguyên Au bằng phương
pháp khối địa chất (theo Lê Văn Hải và nnk, năm 2010)

Thân
quặng
Cấp trữ
lượng, tài
nguyên
Trữ lượng và tài
nguyên quặng
(tấn)
Hàm lượng
TB Au
(g/T)
Trữ lượng và
tài nguyên Au
(kg)
122 226.705 14,40 3.266
BĐMQ
333 207.822 7,57 1.574
Cộng 434.527 4.840
122 283.218 6,47 1.831
QTZ3
333 1.154.099 8,09 9.339
Cộng 1.437.317 11.160
Kết quả tính trữ lượng dẫn ở bảng 3.35 đã được Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt năm 2010. Vì

22

vậy, NCS không tính lại mà sử dụng kết quả như là tài liệu tham
khảo để so sánh với các phương pháp đề nghị áp dụng.
3.1.4. Dự báo tài nguyên chưa xác định

Sử dụng phương pháp tính thẳng theo thông số quặng hoá để
dự báo cho các khu tìm kiếm tỉ mỉ. Kết quả đã dự báo được tài
nguyên Au khoảng 22.932 kg; Sử dụng hàm tương quan (phương
trình hồi quy) dự báo cho Ag: 20.668 kg, Pb: 381.537 tấn và Zn:
368.182 tấn ở các khu còn lại gồm Bãi Chuối, Bãi Gió, K7, Trà
Long - Suối Cây, Vàng Nhẹ và Bãi Bướm.
3.1.5. So sánh kết quả
- So sánh với kết quả khai thác khối 6-122
Bảng 3.40. Bảng so sánh kết quả tính trữ lượng với kết quả khai
thác khối 6-122 TQ BĐMQ
Sai số giữa các phương pháp (%)
Khối
trữ
lượng
Kết quả Thông số so sánh
Kriging
Trọng số nghịch
đảo khoảng cách
Khối
địa chất

Trữ lượng quặng (tấn) -2,00 -2,07 +6,941
6-122
Khai
thác
Hàm lượng (g/T) +0,70 +2,60 +5,66
Ghi chú: - là giảm, + là tăng so với khối 6-122
Kết quả so sánh ở bảng 3.40 cho thấy trữ lượng quặng và
hàm lượng Au tính bằng phương pháp Kriging có sai số nhỏ nhất.
So sánh kết quả tính theo phương pháp Kriging với khối địa chất

cho tất cả các khối trữ lượng cấp 122, sai khác trữ lượng trong các
khối giao động từ 0,3 đến 18,5%, trung bình khoảng 4%.
- So sánh trên các mặt cắt
So sánh mặt cắt AA’ được lập từ kết quả thăm dò với kết quả
khai thác TQ BĐMQ cho thấy: Về cơ bản hình dạng thân quặng
có sự tương đồng; Kết quả khai thác đã phát hiện 01 đới dịch
chuyển nhỏ, tuy nhiên không ảnh hưởng đến hình thái thân quặng;
Diện tích thân quặng trên cùng mặt cắt AA’ giữa kết quả thăm dò
và kết quả khai thác sai khác nhau khoảng 6%.
Kết luận: Để nhận thức đầy đủ về đặc điểm biến đổi quặng
hoá vàng gốc tốt nhất là sử dụng mô hình toán thống kê (một

23

chiều, hai chiều), mô hình hình học mỏ và mô hình hàm cấu trúc,
trọng tâm là mô hình hàm cấu trúc. Sử dụng phương pháp
Kriging, trọng số nghịch đảo khoảng cách; trọng tâm là Kriging
để đánh giá tài nguyên, trữ lượng và phương pháp tính thẳng theo
thông số quặng hoá để dự báo tài nguyên quặng vàng gốc vùng
Phước Sơn là đảm bảo độ tin cậy.
3.1.6. Định hướng mạng lưới thăm dò phát triển mỏ
Theo các nhà địa chất thăm dò, để đảm bảo độ tin cậy có thể
thăm dò các thân quặng khu Đăk Sa theo mạng lưới =(2/3)Hm (Hm,
kích thước ảnh hưởng):
Bảng 3.45. Mạng lưới thăm dò dựa trên kết quả khảo sát Variogram
Thân quặng Theo đường phương (m) Theo hướng dốc (m)
BĐMQ 40-50 40-45
QTZ3 35-50 30-35
Bảng 3.46. Mạng lưới thăm dò chuyển đổi về mạng lưới hình vuông
Thân quặng Theo đường phương (m) Theo hướng dốc (m)

BĐMQ 40-47 40-47
QTZ3 32-41 32-41
3.2. BÀN LUẬN
1. Đối với khoáng sản quý hiếm, ngoài áp dụng mô hình
thống kê nên sử dụng mô hình hàm cấu trúc, cho phép nhận thức
đầy đủ tính biến đổi, kích thước ảnh hưởng, tính dị hướng, đẳng
hướng của các thông số thân quặng phục vụ luận giải mạng lưới
thăm dò, áp dụng Kriging trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng.
2. Phương pháp Kriging nên được áp dụng có tính chủ đạo
trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng; đặc biệt đối với các khoáng
sản quý hiếm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Vùng Phước Sơn nằm về phía bắc địa khối Kon Tum,
trong á địa khu Nam Ngãi. Vùng có cấu trúc địa chất phức tạp,
phân bố chủ yếu là các trầm tích biến chất hệ tầng Núi Vú, phân

×