Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh newcastle và tình hình sử dụng vacxin ở đàn gà nuôi tại vụ bản nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.32 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ VĂN MONG



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH NEWCASTLE VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VACXIN Ở ðÀN GÀ NUÔI TẠI VỤ BẢN, NAM ðỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 0101



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRƯƠNG QUANG


HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả



Vũ Văn Mong














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN!
Qua 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, sự ñộng viên khích
lệ của gia ñình, người thân, bạn bè và ñồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận
văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Viện ñào tạo sau ñại học, Ban chủ nhiệm
khoa Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo ñã giảng dạy tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS. TS. Trương Quang người
ñã hướng dẫn và tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
ðồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn ñến các thầy cô ở Bộ môn Vi sinh
vật - Truyền nhiễm, khoa Thú y trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt
tình giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi thực hiện ñề tài của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè và ñồng nghiệp, những người luôn bên cạnh giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ văn Mong





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE 3
1.1.1. Lịch sử bệnh 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về bệnh
Newcastle
5
1.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH
NEWCASTLE
16
1.2.1 Một số ñặc ñiểm của virus Newcastle 16
1.2.2 Một số ñặc ñiểm của bệnh Newcastle 24

CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
36
2.1. ðỐI TƯỢNG VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU 36
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 36
2.3. NGUYÊN LIỆU 37
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.4.1. Lập phiếu ñiều tra ñể chủ ñộng thu thập thông tin liên quan ñến nội
dung nghiên cứu
37
2.4.2. Phương pháp nuôi cấy phân lập virus Newcastle từ bệnh phẩm (óc
gà nghi bệnh)
37


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.4.3. Phương pháp kiểm tra virus trong nước trứng sau gây nhiễm bằng
phản ứng HA (Haemagglutination)
38
2.4.4. Phản ứng HI (Haemagglutination Inhibition) xác ñịnh hiệu giá
kháng thể trong huyết thanh của gà
39
2.4.5. Xử lý số liệu 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1 VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP
TẠI VỤ BẢN – NAM ðỊNH

43
3.2 TÌNH HÌNH GÀ CHẾT Ở CÁC ðÀN GÀ CÓ NGUỒN GỐC
SẢN XUẤT CON GIỐNG KHÁC NHAU
45
3.3 THỰC TRẠNG BỆNH NEWCASTLE Ở CÁC ðÀN GÀ NUÔI
TẬP TRUNG TRONG NÔNG HỘ TẠI VỤ BẢN, NAM ðỊNH
50
3.3.1 Tình hình bệnh Newcastle ở các ñàn gà thịt có nguồn gốc con giống
khác nhau
50
3.3.2 Tình hình bệnh Newcastle ở các ñàn gà trứng thương phẩm có
nguồn gốc con giống khác nhau
54
3.3.3 Tình hình bệnh Newcastle ở các ñàn gà ñược sử dụng vacxin phòng
bệnh với các lịch hướng dẫn khác nhau
59
3.3.4 Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích gà bị bệnh Newcastle 63
3.3.5 Kết quả gây nhiễm phôi gà bằng huyễn dịch óc gà nghi bị bệnh
Newcastle.
65
3.3.6 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể Newcastle trong huyết thanh
của gà ở một số ñàn gà xảy ra bệnh
67
3.4. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VACXIN PHÒNG
BỆNH NEWCASTLE Ở CÁC ðÀN GÀ NUÔI TẬP TRUNG
TRONG NÔNG HỘ TẠI VỤ BẢN, NAM ðỊNH 69
3.4.1. Những loại vacxin ñã ñược sử dụng 69
3.4.2. Thực trạng lịch sử dụng các loại vacxin phòng bệnh Newcastle 72
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
1. Kết kuận 76

2. ðề nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình chăn nuôi gà trong các nông hộ tại huyện
Vụ bản – Nam ðịnh
44
Bảng 3.2 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết ở các ñàn có nguồn gốc sản
xuất con giống khác nhau
47
Bảng 3.3 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn
gà nuôi thịt, nguồn gốc con giống từ các cơ sở tư nhân
51
Bảng 3.4 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn
gà nuôi thịt, nguồn gốc con giống từ các cơ sở sản xuất
tập trung 53
Bảng 3.5 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn
gà trứng thương phẩm, nguồn gốc con giống từ các cơ sở
tư nhân 56
Bảng 3.6 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn
gà trứng thương phẩm, nguồn gốc con giống từ các cơ sở sản
xuất tập trung 58
Bảng 3.7a Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn

gà nuôi thịt ñược sử dụng vacxin phòng bệnh với các lịch
hướng dẫn khác nhau 61
Bảng 3.7b Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà chết do bệnh Newcastle ở các ñàn
gà trứng thương phẩm ñược sử dụng vacxin phòng bệnh với
các lịch hướng dẫn khác nhau
62
Bảng 3.8 Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích gà bị bệnh Newcastle 64
Bảng 3.9 Kết quả gây nhiễm phôi gà bằng huyễn dịch óc gà bị bệnh
Newcastle
66
Bảng 3.10 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể Newcastle ở gà nuôi ñã
ñược sử dụng vacxin nhưng bệnh vẫn xảy ra
68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

Bảng 3.11a Các loại vacxin sản xuất trong nước ñược sử dụng phòng
bệnh Newcastle ở những ñàn gà nuôi tập trung tại Vụ Bản,
Nam ðịnh 70
Bảng 3.11b Các loại vacxin sử dụng phòng bệnh Newcastle ở những ñàn
gà nuôi trong nông hộ tại một số xã thuộc ñịa bàn nghiên cứu
71
Bảng 3.12a Thực trạng lịch sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle ở
những ñàn gà nuôi thịt tại Vụ Bản, Nam ðịnh
74
Bảng 3.12b Thực trạng lịch sử dụng các loại vacxin phòng bệnh

Newcastle ở những ñàn gà trứng thương phẩm nuôi tại
Vụ Bản, Nam ðịnh 75










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ILT: Infectious Laryngo Tracheitis – Viêm thanh khí quản truyền nhiễm
ICPI: Intracerebral pathogenicity Index - Chỉ số gây bệnh khi tiêm não gà
con 1 ngày tuổi
IVPI: Intravenous pathogenicity Index - Chỉ số gây bệnh khi tiêm tĩnh
mạch gà 6 tuần tuổi
HA: Haemagglutination Test – Phản ứng ngưng kết hồng cầu
HI: Haemagglutination Inhibition Test – Phản ứng ngăn trở ngưng kết
hồng cầu
MDT: Mean Death Time - Thời giant rung bình gây chết phôi (ñơn vị tính
bằng giờ) với liều tối thiểu gây chết 100% phôi
IB: Infectious Bronchitis – Bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gà từ lâu ñã chiếm một vị trí quan trọng trong kinh tế gia
ñình của người dân Việt Nam. Trong những năm gần ñây, ngoài những giống
gà nội, các hộ gia ñình nông dân ñã và ñang tiếp nhận, chăn nuôi những
giống gà ngoại nhập với phương thức chăn nuôi không chỉ tập trung, trang
trại, gia trại mà còn nuôi trong các nông hộ, cho năng suất thịt, trứng và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của ñất nước
trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi, ñặc biệt là
chăn nuôi gà ở tỉnh Nam ðịnh ñã có những bước phát triển mới, góp phần to
lớn vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh
Vụ Bản là một huyện nằm ở phía tây bắc của tỉnh Nam ðịnh, ña dạng
về ñịa hình, có tỷ lệ dân số làm nông nghiệp cao và có phong trào chăn nuôi
gà công nghiệp phát triển
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gà của huyện chịu tác ñộng tiêu cực của
nhiều yếu tố như dịch bệnh thường xuyên ñe dọa, giá cả thất thường làm
cho ngành chăn nuôi gà trong huyện phát triển không mang tính bền vững
Trên thị trường hiện có rất nhiều giống gà bán ra nhưng không rõ
nguồn gốc. Vacxin dùng phòng bệnh cho ñàn gà có cả loại ñơn giá, ña giá,
người chăn nuôi không chỉ sử dụng vacxin sản xuất trong nước mà còn cả

những vacxin nhập từ nước ngoài. Lịch sử dụng vacxin cũng rất khác nhau,
mỗi cán bộ kỹ thuật của công ty cung cấp con giống có lịch sử dụng riêng
cho ñàn gà nên người chăn nuôi rất khó lựa chọn, sử dụng lịch vacxin như
thế nào cho phù hợp. Từ ñó dẫn ñến việc dịch bệnh vẫn xảy ra
Trong quá trình chăn nuôi một tỷ lệ nhất ñịnh gà bị bệnh Salmonellosis,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

Marek, Viêm Phế quản truyền nhiễm, Gumboro, CRD, Viêm thanh khí quản
truyền nhiễm và Newcastle. Bệnh Newcastle xảy ra ở gà mọi giống,mọi lứa
tuổi và rải rác ở các tháng trong năm làm thiệt hại ñáng kể cho người nuôi gà
nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng bệnh Newcastle và tình hình sử dụng vacxin ở ñàn
gà nuôi tại Vụ Bản, Nam ðịnh”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác ñịnh thực trạng bệnh Newcastle ở các ñàn gà nuôi tập trung trong
các nông hộ, ñã ñược sử dụng vacxin phòng bệnh nhưng ñàn gà vẫn bị bệnh
- Xác ñịnh thực trạng lịch sử dụng vacxin ở các ñàn gà nuôi
tập trung trong các nông hộ

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
- Kết quả ñề tài góp phần làm rõ thực trạng bệnh Newcastle ở các giống
gà Ross 308, Tam Hoàng, Lương Phượng, Ai Cập, ISA – Brown, Lai mía
nuôi tập trung trong gia ñình
- Khuyến cáo lịch sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle thích hợp cho

gà nuôi tập trung tại ñịa phương nghiên cứu
- Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu tiếp
theo về bệnh Newcastle
- Giúp cho người chăn nuôi có thêm hiểu biết, kiến thức về việc chẩn
ñoán phát hiện bệnh trong ñó có bệnh Newcastle ở gà và các biện pháp
phòng chống





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE
1.1.1. Lịch sử bệnh
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm của gà, gây ra bởi virus
paramyxo type 1 (APMV-1), thuộc họ Paramyxoviridae. ðây là bệnh nguy
hiểm ñối với gà, tỷ lệ chết rất cao, có thể tới 90 – 100% nếu như ñàn gà không
ñược sử dụng vacxin phòng bệnh. Gà các giống, các lứa tuổi ñều có thể cảm
nhiễm và bị bệnh. Bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn ñối với ngành chăn nuôi
gà và ñã ñược Tổ chức dịch tễ thế giới (O.I.E) xếp là một trong những bệnh
nguy hiểm của vật nuôi
Năm 1926, Karaneveld lần ñầu tiên ñã thông báo về một bệnh truyền
nhiễm lây lan rất mạnh và có tỷ lệ chết cao ở gà tại Java, Indonesia. Cùng

năm ñó tại thành phố Newcastle (Anh), Doyle ñã phân lập ñược mầm bệnh và
ông ñã lấy tên thành phố Newcastle ñể ñặt tên cho bệnh (Doyle, 1927)
Bệnh dịch ở Anh xảy ra năm 1926, theo tài liệu ghi chép có liên quan
ñến việc một con tàu vận chuyển thịt ñông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển
từ châu Á ñến cảng Newcastle (Alexander, 1988)
Thực ra trong thời gian này, bệnh ñã xuất hiện ở ba nước cách xa nhau
hàng nghìn kilômét: ở Anh (Doyle, 1926); ở Java, Indonesia (Karaneveld,
1926) và ở Korea (Kono, 1929). ðến năm 1951 bệnh ñã lan rộng tới các nước
châu Âu, châu Phi và châu Mỹ (Brandly và Hason,1965)
Riêng ở California (Mỹ), bệnh xảy ra vào những năm 1930 (Alexander,
1988) ñược gọi là bệnh “ Viêm não - phổi”. Bệnh có tỷ lệ chết thấp, hiếm khi
tới 15%, với biểu hiện hô hấp nhẹ, ñôi khi có triệu chứng thần kinh, nhưng
khác hẳn với bệnh ñã ñược Doyle mô tả vào năm 1927


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Một số chủng virus có ñộc lực cao ñã ñược phân lập tại Anh, Hàn
Quốc, Indonesia, Ấn ðộ và Nhật Bản… Một số chủng virus có ñộc lực thấp
ñược phân lập ở Mỹ (Hitchner, 1982), ở Anh (Asplin, 1986), Australia
(Alexander, 1988), những chủng này ñược sử dụng làm giống gốc ñể chế
vacxin sống phòng bệnh
Bệnh Newcastle xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới, lưu hành ở châu Á,
châu Phi với những biểu hiện lâm sàng không giống nhau ñã dẫn ñến sự nhầm
lẫn trong việc phát hiện bệnh
Ở các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, gà bị bệnh , tỷ lệ chết cao, diễn
biến cấp tính, với thể cổ ñiển của bệnh như ở ðông Nam Á năm 1962,

Colombia năm 1964 và cũng trong thời gian này, các thể bệnh Newcastle
không ñiển hình cũng ñược phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới (Bankowski,
1964)
Năm 1966, bệnh xảy ra ở Iran với thể cấp tính. Tại Mexico, gà trưởng
thành bị Newcastle, tỷ lệ chết 100% (Brandly, 1965)
Năm 1970, tại Hà Lan ñã phân lập ñược virus Newcastle từ vẹt, gà ñẻ;
ở ðức, Anh phân lập ñược virus từ chim ngoại nhập. Năm 1971, bệnh xảy ra
ở California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Tính chất bệnh nghiêm trọng hơn ở
Châu Âu và Trung ðông
Năm 1977, Hội nghị gia cầm thế giới tổ chức tại Atlanta (Mỹ) ñã làm
rõ bệnh,mầm bệnh và kết luận: Tất cả các chủng virus phân lập ñược ở
California, Trung ðông và Châu Âu cùng serotype
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm , ñặc biệt
là chăn nuôi gà công nghiệp, sự lưu thông hàng hóa giữa các nước trên thế
giới cũng mở rộng nên bệnh càng có cơ hội lây lan. Hiện tại bệnh vẫn là
mối ñe dọa lớn cho ngành chăn nuôi gà trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về bệnh Newcastle
1.1.2.1. Trên thế giới
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây lan nhanh và
mạnh ở loài gà. ðể hạn chế thiệt hại của bệnh gây ra, ñã có nhiều công trình
nghiên cứu bệnh một cách ñầy ñủ và toàn diện
* Bệnh Newcastle ở chim hoang dã

Một số loài chim hoang dã là loài ñộng vật mẫn cảm với bệnh và là một
trong những nguồn lây lan bệnh, do vậy trong một thời gian dài nó là ñối
tượng ñược nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới nhằm ngăn chặn
nguồn bệnh này. Luthger (1981) qua nhiều năm nghiên cứu ñã lập ñược một
danh sách gồm 117 loài chim trong ñó có 17 loài bị nhiễm virus Newcastle và
thấy phần lớn bệnh là do chim tiếp xúc với gà bị bệnh
Năm 1989, Jumaily và cs, bằng phản ứng HI (Haemagglutination
Inhibition) kiểm tra 341 mẫu huyết thanh của các loài chim hoang dã, ñã phát
hiện ñược kháng thể kháng virus Newcastle ở một số mẫu với hiệu giá từ 1/2
– 1/128, trong ñó nhóm chim Columbalivia chiếm 8%, nhóm Streptopelia
Decatoso chiếm 2,5%
ðể khảo sát vai trò truyền bệnh Newcastle từ chim hoang dã cho gà,
Mausa S và cs (1988), ñã kiểm tra kháng thể của một số loài chim, gồm: 180
con bồ câu, 6 chim ñầu rìu, 5 con cú và 12 chim chìa vôi ở vùng Assiut thấy
46 con có kháng thể Newcastle và phân lập ñược 6 chủng virus Newcastle,
trong ñó có 4 chủng gây bệnh lý nhẹ ở gà, 1 chủng gây bệnh trung bình và 1
chủng gây chết gà
Vindevolgel (1997), khi nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã
ñã thấy virus nhiễm ở chim hầu hết có tính hướng hệ hô hấp và có thể biểu
hiện bệnh hoặc không. Cũng qua nghiên cứu, tác giả thấy triệu chứng, bệnh
tích nghiêm trọng tập trung ở ñường tiêu hóa hoặc có triệu chứng thần kinh,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

từ ñó ông cho rằng những chim di cư bị nhiễm tự nhiên trong quá trình sính
sản cũng truyền kháng thể cho ñời sau qua lòng ñỏ

Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã, các tác giả cho thấy
những dấu hiệu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng ñều có
ở các loài chim
* Bệnh Newcastle ở chim bồ câu
Năm 1985, ở Canada lần ñầu tiên người ta phân lập ñược virus
Newcastle trong 6 ñàn bồ câu tại Ontario Alberta và British Columbia. Virus
phân lập ñược thuộc nhóm Lentogen( Ide P.R, 1987)
Năm 1987, Pearson J.E và cs thông báo kết quả nghiên cứu chủng virus
PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run rẩy, mất
thăng bằng và chết. Tác giả ñã dùng kháng thể ñơn dòng ñể xác ñịnh virus
gây bệnh. Chủng phân lập ñược, nếu tiêm vào tĩnh mạch cho bồ câu, thấy có
biểu hiện bệnh như ngoài tự nhiên nhưng nếu gây bệnh bằng ñường mũi chỉ
có một bồ câu có biểu hiện bệnh; thời gian chết khoảng từ 4 – 25 ngày, virus
bài xuất kéo dài tới 20 ngày, bệnh tích viêm dạ dày – ruột và hoại tử tuyến
tụy. Nếu gây bệnh cho bồ câu qua lỗ huyệt, hoặc tiêm vào túi khí ở ñốt ngực
thì bồ câu vẫn khỏe mạnh bình thường
Gelb J. (1987), ñã khảo sát tính gây bệnh và bảo hộ chéo của virus gây
bệnh Newcastle chủng phân lập từ bồ câu (PMV – 1) với chủng Newcastle ở
gà. Tác giả thấy chủng phân lập từ bồ câu có quan hệ gần với nhóm Mesogen
hơn nhóm Lentogen và nhóm Velogen. Chủng PMV – 1 gây chết 100% gà 1
tuần tuổi khi tiêm vào não hay tiêm vào nội khí quản. Chủng B1 và chủng
PMV – 1 sản sinh kháng thể bảo hộ chéo hoàn toàn khi công cường ñộc gà
Alexander D.J và cs(1986), ñã phân lập ñược 51 chủng PMV – 1 từ bồ
câu ở 15 nước, kết quả cho thấy chỉ số ICPI (Intracerebral pathogenicity
Index) = 44 và IVPI (Intravenous pathogenicity Index) từ 0.00 – 2.44


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

Theo Alaxander (1986), tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở chim bồ câu chiếm
từ 30 – 70%, tỷ lệ chết thấp dưới 10%, nhưng cũng có trường hợp tới 40%.
Biểu hiện chủ yếu là triệu chứng thần kinh và ỉa chảy, ñôi khi có triệu chứng
hô hấp. Bồ câu bị viêm mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rẩy, ngoẹo cổ
(Alaxander, 1986). Nếu gà ñẻ bị nhiễm chủng virus phân lập từ bồ câu thì sản
lượng trứng giảm rõ rệt, vỏ trứng mềm, trắng và sau ñó gà ngừng ñẻ. Ở gà dò
có triệu chứng thần kinh. Có thể phòng bệnh Newcastle cho chim bồ câu bằng
các loại vacxin phòng bệnh cho gà
* Bệnh Newcastle ở gà tây
Với gà tây, bệnh ít nghiêm trọng, với triệu chứng thần kinh và hô hấp là
chủ yếu. Bệnh có thể ảnh hưởng ñến sản lượng trứng, trứng có vỏ mềm, sù xì.
Gà bị bệnh do các chủng phân lập từ gà tây có thể bị bại liệt và trong ổ dịch
quá cấp thì có tỷ lệ chết cao (Gray, 1954)
* Bệnh Newcastle ở chim cút
Bệnh xảy ra ít hơn so với gà, triệu chứng của bệnh thay ñổi tùy theo
ñộc lực của chủng virus gây bệnh
Theo Sharaway (1994), gà mẫn cảm với virus Newcastle hơn chim cút,
thời gian ủ bệnh từ 2 – 15 ngày, trung bình 5 – 6 ngày. Triệu chứng bệnh thay
ñổi tùy theo ñộc lực của chủng gây bệnh, nếu nhiễm chủng virus có ñộc lực
cao, chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết. Chim
cút bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh ñôi khi có máu, run rẩy, liệt chân, liệt
cánh, tỷ lệ chết tới 90% ở chim cút hậu bị và 50% ở chim cút trưởng thành
Bhaiyat và cs (1995), qua 10 lần tiêm truyền virus vào não gà ñã chọn
ñược chủng virus Newcastle thuộc nhóm Mesogen thích nghi với hệ thần
kinh. Chim cút bị bệnh thường có triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết cao, não bị
viêm nặng, có biểu hiện ñặc trưng là thoái hóa và hoại tử thần kinh



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Ở Malaysia, Aini I. và cs (1997), ñã chỉ ra rằng chim cút có khả năng
mang virus Newcastle nhưng không ñóng vai trò nguy hiểm trong việc truyền
bệnh. Tuy nhiên kết quả này lại khác kết quả nghiên cứu của Zarzuelo và
Gutierrez. Các tác giả còn phát hiện kháng thể Newcastle có ở những chim
cút không ñược dùng vacxin
* Bệnh Newcastle ở loài thủy cầm
Vịt, ngan, ngỗng ñều có thể nhiễm bệnh với biểu hiện liệt chân, sã cánh
và ít thấy triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ ngỗng, ngan, vịt bị nhiễm khoảng 10%
hoặc ít hơn. Chỉ thấy vịt và ngỗng chết với tỷ lệ khoảng 10% (Asplin, 1947;
Higgins, 1971)
Tại Nhật Bản, Kawamura M và cs (1987) ñã khảo sát 19 chủng virus
Newcastle phân lập từ vịt hoang dã. So sánh với virus Newcastle chủng B1 và
Mukteswar ông thấy có sự khác nhau về ñộc lực ñối với phôi gà. Ngoài ra tác
giả còn khảo sát tính gây bệnh và tính gây miễn dịch ñối với gà của các chủng
virus Newcastle phân lập từ vịt trời. Trong 3 chủng virus ñược kiểm tra ñặc
tính sinh học, có một chủng thuộc nhóm Mesogen, 2 chủng thuộc nhóm
Lentogen. Các chủng của nhóm Lentogen tạo ñược miễn dịch cho gà chống
lại chủng virus cường ñộc Newcasstle
* Bệnh Newcastle ở người
Qua theo dõi ảnh hưởng của bệnh ñường hô hấp ở gia cầm ñối với sức
khỏe con người, PaparellaV. và cs (1987), thấy rằng không chỉ bệnh cúm gà
ảnh hưởng ñến người mà bệnh Newcastle cũng có thể lây cho người, ñầu tiên
ở mắt sau ñó có thể lan sang các tổ chức khác
Suarez – Hernander M. ( 1987), khảo sát huyết thanh học phát hiện
virus Newcastle ở 73/277 công nhân trực tiếp làm việc ở trại gà và ở 110/230

người gián tiếp có kháng thể Newcastle trong huyết thanh. Bệnh có thể gây


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên, trường hợp bệnh nặng có thể
gây khó thở. Trẻ em có thể gây viêm não và màng não
* Bệnh Newcastle ở gà
Bệnh Newcastle ở gà ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu, không chỉ ở số các ổ dịch mà ở cả nhiều lĩnh vực khác như loài
mắc bệnh, khả năng miễn dịch, sử dụng vắc xin phòng bệnh vv
Tại Newzealand, Tisdall D.J. (1988) phát hiện ñược kháng thể ngăn cản
ngưng kết hồng cầu của virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài vật này
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng phân lập ñược virus
Newcastle thuộc nhóm Lentogen
Ở ðài Loan trong 16 năm (từ 1970 – 1985) có 396 ổ dịch Newcastle,
trong ñó chủ yếu xảy ra ở gà (93%), còn lại là ở gà tây, ngỗng, chim cút, bồ
câu, gà lôi. Tuổi gà mắc bệnh thường là dưới hai tháng tuổi (82%), virus gây
bệnh là các chủng thuộc thuộc nhóm Velogen hướng nội tạng và thần kinh
(Lu Y S,1986)
Theo báo cáo của Lukarew T. (1987), trong hai năm 1985,1986 tại
Macedonia, bệnh Newcastle xảy ra ở một trại gà 7 tuần tuổi, gà ñã ñược miễn
dịch bằng phương pháp khí dung lúc 17 ngày tuổi, tuy nhiên tỷ lệ chết lên
tới 96%
Bệnh Newcastle gây ảnh hưởng lớn ñến khả năng sinh sản của gà. Gà
bị bệnh, sản lượng trứng bị giảm và thoái hóa nang trứng, trứng không có
vỏ hoặc vỏ mềm, ống dẫn trứng bị teo lại và có những biến ñổi vi thể

buồng trứng
Biswal G và Morrill C.C (1954), nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh
Newcastle ñến khả năng sinh sản của gà, thấy sản lượng trứng bị giảm từ 2 –
3 tuần, thời gian ảnh hưởng kéo dài 56 ngày. Gà bị bệnh có thoái hóa những
nang trứng, nang trứng xuất huyết, trứng không có vỏ hoặc vỏ mềm, ñôi khi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

có lòng ñỏ trong xoang bụng, ống dẫn trứng bị co lại. Biswal G và Morrill còn
thấy có biến ñổi vi thể ở buồng trứng của gà bị bệnh Newcastle: thoái hóa
hoại tử tế bào trứng, có nhiều hồng cầu ở ngoài mạch quản
Bell J.G (1988), ñã nghiên cứu sự lưu hành virus Newcastle, kết quả
cho thấy virus tồn tại ở các vùng phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi tập
trung hoặc chăn thả
Arzey G. (1990), nghiên cứu cơ chế lây truyền của bệnh Newcastle
thấy có vai trò của chim hoang dã, bồ câu, thịt gà, gió, con người, chim cảnh,
ruồi, nội ngoại ký sinh trùng và loại gặm nhấm…
Flanagan M. (1990), gây nhiễm virus Newcastle bằng chủng thuộc
nhóm Velogen cho gà không có miễn dịch, thấy rằng có thể phân lập ñược
virus từ các tổ chức. Ở những gà có kháng thể, virus thường ñược phân lập
từ dạ dày tuyến, nang lympho manh tràng, não, gà có biểu hiện lâm sang
nhẹ hoặc không và virus vẫn ñược nhân lên ñến ngày thứ 19 sau khi công
cường ñộc.
* Tình hình nghiên cứu về vacxin phòng bệnh Newcastle
Các loại vacxin dang ñược sử dụng ñể phòng bệnh Newcastle:
Vacxin nhược ñộc chế từ các chủng virus thuộc nhóm Lentogen phòng bệnh

cho gà các lứa tuổi: vacxin Lasota, vacxin B1
Vacxin Hệ I, vacxin vô hoạt dùng tiêm cho gà trưởng thành
Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch ở gà
ñối với virus Newcastle, Bassiouni A.A. và cs (1987) cho biết: Gà 1 ngày tuổi
ñược dùng vacxin Marek chủng Herpes phân lập từ gà tây, 7 ngày sau dùng
vacxin B1 hoặc Lasota, sau 21 ngày chuẩn ñộ hiệu giá kháng thể thấy thấp
hơn gà không chủng virus Herpes phân lập từ gà tây


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Zheng H.J và cs (1987), ñã nhỏ mắt hoặc cho gà uống lúc 16 ngày tuổi
vacxin chế tử chủng Mukteswar và nhắc lại sau 1 tháng rồi công cường ñộc
lúc gà 75 ngày tuổi, kết quả gà có miễn dịch chắc chắn
Ở Bangladesh, Saifuddin M.D. và cs (1990), ñã tìm hiểu khả năng
bảo hộ của vacxin chủng B1 và chủng Komarow chống lại bệnh
Newcastle. Gà con 1 ngày tuổi dùng vacxin B1ñã phát hiện kháng thể
bằng phản ứng HI sau 1 tuần, kháng thể tăng dần ñến 3 tuần tuổi và giảm
dần ñến tuần thứ 9. Dùng vacxin lần 2 chủng Komarow cho gà lúc 5, 7
hoặc 8 tuần tuổi, sau 3 tuần phát hiện ñược kháng thể ở mức 80 – 640 có
khả năng chống ñược virus cường ñộc khi ñược công thử thách. Kháng
thể duy trì ở mức 10 – 640 ở 32 tuần tuổi và ñến 44 tuần tuổi giảm còn 10
– 20. Qua nghiên cứu, ông ñưa ra lịch sử dụng vacxin như sau: 1 ngày
tuổi dùng vacxin B1, 7 ngày tuổi dùng vacxin Komarow và miễn dịch
nhắc lại không quá 7 tháng tuổi
Nghiên cứu về sự cạnh tranh miễn dịch giữa vacxin chủng Lasota và
ILT (Infectious Laryngo Tracheitis) khi sử dụng cho gà cùng một lúc bằng

cách nhỏ mắt, Kim J.H ( 1988) cho biết: Miễn dịch chống bệnh ILT bị ngăn
cản nghiêm trọng, chỉ bảo vệ ñược 30%, trong khi miễn dịch chống lại bệnh
Newcastle không bị ảnh hưởng. Nhưng nếu dung vacxin chủng Lasota cho
uống và ILT nhỏ mắt thì không có hiện tượng cạnh tranh miễn dịch
Trong những năm gần ñây một số tác giả quan tâm nhiều ñến vacxin
cho ăn V4. ðây là loại vacxin ñược chế tạo thành viên, tiện dụng cho việc sử
dụng và bảo quản. Ibrahim A.L.(1987), thử nghiệm dùng vacxin V4 cho gà
nuôi tại 15 làng ở Malaysia với 2 liều vacxin trong vòng 3 tuần. Kết quả thấy
60% gà ñã phòng vacxin ñược bảo hộ khi thử thách bằng virus cường ñộc.
Không có trường hợp mắc bệnh Newcastle nào ở ñàn gà ñược phòng vacxin
trong vòng 1 năm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

Tại Australia, Spradbrow P.B. (1987), ñã cho gà ăn viên thức ăn có
vacxin V4, kiểm tra thấy nồng ñộ kháng thể cao. Trong 2 tuần những gà tiếp
xúc với những con ñược ăn vacxin cũng tăng nồng ñộ kháng thể.
Ideric A. (1987), ñã thử nghiệm cho gà ăn thức ăn có chứa vacxin V4, 2
lần trong 3 tuần thấy tỷ lệ bảo hộ ñạt 55 - 65% và trong 1 năm không có bệnh
xảy ra ở ñàn gà ñã ñược dùng vacxin
Theo Bene Jean, G.(1988) việc khống chế toàn cầu bệnh Newcastle chỉ
ñược thực hiện khi tất cả các nước ñều chú trọng công tác phòng bệnh
Theo Zakay –Rone (1966) ñể phòng bệnh Newcastle, biện pháp duy
nhất là dùng vacxin tạo miễn dịch chủ ñộng cho gà. Quan ñiểm này ở các
quốc gia có khác nhau. Higiins, D.A.(1988) ñã nhấn mạnh chương trình
phòng bệnh Newcastle ở các nước không giống nhau mà phụ thuộc vào ñiều

kiện kinh tế - xã hội và ñiều kiện khí hậu
1.1.2.2. Trong nước
Tại Việt Nam, bệnh Newcastle ñược nói ñến từ rất lâu và bệnh lan
truyền suốt từ Bắc vào Nam. Bệnh ñược Phạm Văn Huyến ñề cập ñến lần ñầu
tiên vào năm 1933 và gọi là bệnh dịch tả gà ðông Dương
Năm 1949, Jacottot và Lelouet ñã phân ñược virus Newcastle ở gà nuôi
tại Nha Trang, sau dùng chủng này ñể gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên
phôi trứng, bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu
tác giả ñã xác ñịnh sự có mặt của virus Newcastle trong ổ dịch
Trong ñầu thập niên 70 của thế kỷ XX chăn nuôi gà công nghiệp phát
triển nên một số cơ sở ñã xảy ra những vụ dịch Newcastle. Nguyễn Bá Huệ
và cs (1978), ñã phân lập ñược 4 chủng virus Newcastle ở gà nuôi tại Xí
nghiệp gà Cầu Diễn, Thành Tô, An Khánh và Phúc Thịnh. Qua khảo sát ñối
với gà và phôi trứng tác giả cho biết cả 4 chủng virus ñều có ñộc lực mạnh
với giá trị ELD50 =8 – 8,2; LD = 7,2 – 7,6


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Trong những năm từ 1979 – 1984, Trần ðình Từ và cs, bằng phương
pháp chuẩn hóa của FAO ñã xác ñịnh ñộc lực của các chủng virus Newcastle
ñang sử dụng làm giống gốc ñể sản xuất vacxin ở Việt Nam về 3 chỉ số MDT,
ICPI, IVPI. Kết quả thấy 3 chủng virus Newcastle ñang sử dụng hiện nay có
ñộc lực ổn ñịnh. Chủng hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng H
nhưng có ñộc lực cao hơn và ñặc tính gây bệnh khác với chủng H, do ñó
chủng vacxin hệ I có thể có nguồn gốc từ chủng Mukteswar
Nguyễn Tiến Trung và Lê Thành Nguyên (1987), ñã nghiên cứu về ñộ

dài miễn dịch và thời gian bảo quản vacxin Newcastle do phân viện thú y
Nam Bộ sản xuất
Qua nghiên cứu vacxin Lasota và hệ I, Nguyễn Thu Hồng (1993), thấy
nếu gà ñược uống vacxin Lasota ñể phòng bệnh Newcastle với liều 10
-3
, từ 3
– 4ml/con lúc gà 1 tuần tuổi thì sau hai tháng rưỡi còn khả năng bảo hộ 63%,
nếu cho uống lúc 2 tuần tuổi thì sau 2 tháng rưỡi vẫn còn bảo hộ ñược 100%
Nguyễn Thu Hồng (1985 - 1989), cho rằng lịch sử dụng vacxin tùy
theo tình hình dịch của từng cơ sở. Nếu những cơ sở thường xuyên có dịch thì
nhỏ Lasota cho gà lúc 3 ngày tuổi, 18 ngày tuổi uống Lasota và 35 ngày tuổi
tiêm vacxin hệ I. Với cơ sở bị dịch ñe dọa thì 7 ngày tuổi nhỏ Lasota, 20 – 30
ngày uống Lasota và 45 ngày tiêm vacxin hệ I. Còn cơ sở an toàn dịch thì cho
uống vacxin Lasota lúc 10 – 15 ngày tuổi, uống nhắc lại lúc 30 ngày tuổi và
tiêm hệ I lúc 45 – 50 ngày tuổi
Nghiên cứu cấu trúc kháng nguyên và ảnh hưởng của virus Newcastle
trong phản ứng HA và HI, Nguyễn Tiến Dũng ( 1991) ñã xác ñịnh ñược
kháng nguyên HN của virus Newcastle và ảnh hưởng của nó ñến phản ứng
HA, HI. Ngoài ra tác giả còn dùng kháng thể ñơn dòng 4D6, 5A1, 8C11 và
7D4 ñể nghiên cứu một số chủng Newcastle. Kết quả thấy các chủng Lasota,
F, M ñều có phản ứng HI với 4 kháng thể ñơn dòng; hệ 1 và VN91 không có


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

phản ứng với 5A1, 7D4; VL88 (chủng cường ñộc của Lào) chỉ phản ứng với
kháng thể 4D6. Tác giả còn phát hiện có sự khác nhau về tính kháng nguyên

giữa chủng Mukteswar và hệ I. Trước khi làm phản ứng HI cần chuẩn hóa
kháng nguyên và các thành phần tham gia phản ứng
Vũ ðạt và cs (1989) nghiên cứu những tác nhân gây ảnh hưởng ñến
quá trình ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle, cho thấy kháng thể thụ
ñộng và kháng sinh dùng trước hoặc sau khi sử dụng vacxin ñều ảnh hưởng
ñến quá trình hình thành kháng thể
Nguyễn Thu Hồng và cs (1993) ñã nghiên cứu và thử nghiệm vacxin
chịu nhiệt V4 phòng bệnh cho gà ở Việt Nam. Kết quả cho thấy vacxin V4 có
ưu ñiểm hơn Lasota về tính chịu nhiệt và thời gian bảo quản, ở nhiệt ñộ
thường bảo quản ñược 1 tháng
Nguyễn Tiến Dũng và cs (1993) ñã nghiên cứu biến chủng của Lasota
có tính chịu nhiệt cao, gây miễn dịch tốt, bảo quản ñược ở nhiệt ñộ bình
thường 37
0
C
Theo Phan Lục (1994), sự biến ñộng hàm lượng kháng thể Newcastle
trong huyết thanh của gà ở các mùa vụ có khác nhau, ở vụ hè thu cao hơn vụ
ñông xuân. ðồng thời tác giả cùng cộng sự ñã nghiên cứu mối tương quan
giữa hàm lượng kháng thể lưu hành trong máu và khả năng bảo hộ chống lại
virus cường ñộc Newcastle. Kết quả thấy hàm lượng kháng thể lưu hành nhỏ
hơn 2log2 thì gà không có khả năng bảo hộ, do ñó cần tiêm chủng lại. Hàm
lượng kháng thể >2log2 và nhỏ hơn 3log2 thì 1 tháng sau kiểm tra lại kháng
thể và dùng lại vacxin. Hàm lượng kháng thể >3log2, tỷ lệ chuyển dương
90% thì gà có khả năng chống virus cường ñộc
Năm 1994, Phan Lục so sánh cách sử dụng vacxin, tác giả nhận xét
phương pháp phun sương ñể phòng bệnh có hiệu quả hơn phương pháp
cho uống


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



15

Từ năm 1980 – 1991; Phan Lục và cs (1996), ñã theo dõi 6 cơ sở chăn
nuôi gà ở các tỉnh phía Bắc. Các cơ sở ñều ñạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, quy
cách chăn nuôi, nhưng ñã xảy ra 5 vụ dịch Newcastle. Trong số các vụ dịch
này, có 4 vụ ở gà nhỏ, 1 vụ ở gà trưởng thành, dịch xảy ra vào vụ ñông xuân
từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau. Do ñó tác giả ñã ñề xuất lịch sử dụng vacxin
thích hợp là: cho gà uống, nhỏ mắt vacxin Lasota lúc 7 ngày, 21 - 28 ngày và
tiêm cho gà vacxin hệ 1 lúc 50 - 58 ngày và 133 - 140 ngày tuổi
Phạm Xuân Tý và cs (2000) ñã nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học
phòng, trị bệnh Gumboro và Newcastle cho gà, trong ñó: Hiệu giá kháng thể
kháng Gumboro (ELISA) trung bình 1/11.755,1 ± 965,12, hiệu giá kháng thể
kháng Newcastle (HI) trung bình 10,37log2 ± 0,69. Chế phẩm ñã ñược ñưa
vào sử dụng trong sản xuất, bước ñầu cho kết quả tốt
Nguyễn Huy Phương (2001), nghiên cứu lịch sử dụng vacxin cho ñàn
gà thịt ñã khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng vacxin 3 lần vào các ngày
7, 21 và 35 ngày tuổi
Trương Quang và cs (2005) cho biết những năm gần ñây bệnh
Newcastle xảy ra ở các ñàn gà nuôi tập trung trong các hộ gia ñình thường ở
thể không ñiển hình. Các nguyên nhân dẫn ñến tình trạng bệnh trên là do:
- Lịch sử dụng vacxin không thích hợp
- Một tỷ lệ nhất ñịnh (7,59 – 13,15%) gà sau khi uống vacxin có hàm
lượng kháng thể thấp (< 3log2)
- Con giống không rõ nguồn gốc
ðồng thời tác giả khuyến cáo những ñàn gà nuôi trên ba tháng tuổi nên
cho uống vacxin Lasota 3 lần lúc gà 7, 21 và 35 ngày tuổi sẽ an toàn bệnh
Newcastle
Nguyễn Hồng Minh ( 2012) ñã nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm

vacxin nhược ñộc ñông khô ña giá phòng ba bệnh Newcastle, Gumboro và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

Viêm phế quản truyền nhiễm ở gà. Kết qủa cho biết gà sau khi tiêm vacxin
vào lúc 7 và 14 ngày tuổi ñều có hiệu giá kháng thể ñạt tiêu chuẩn bảo hộ cả
ba bệnh theo tiêu chuẩn ngành và khuyến cáo của OIE, 2008
Kết quả nghiên cứu bệnh Newcastle, Vacxin và sử dụng Vacxin của
các tác giả trong nước và trên thế giới ñã góp phần to lớn nhằm ngăn chặn và
hạn chế thiệt hại về kinh tế do bệnh Newcastle gây ra
1.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH
NEWCASTLE
1.2.1 Một số ñặc ñiểm của virus Newcastle
1.2.1.1. Hình thái và cấu trúc
Virus Newcastle thuộc họ Pramyxoviridae, phân nhóm PMV – 1
(Tumova, 1979), là một ARN virus sợi ñơn, khối lượng phân tử khoảng
500Kb, bộ gen chứa 15.186 nucleotid. Virus thường có hình cầu với ñường
kính khoảng 100 – 500nm, ở dạng sợi chúng có ñường kính khoảng 100nm,
các sợi nhỏ rộng khoảng 100nm và chiều dài thay ñổi. Newcastle là virus
có vỏ bọc capsid hình xoắn ốc ñối xứng nhau như dạng hình sin dài từ 600
– 800 nm
Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi ñơn ARN ñể truyền thông tin và
mật mã di truyền các protein của virus. Phân tử virus chứa khoảng 20 – 25%
lipid, 6% hydrocacbon
Kháng nguyên bề mặt của virus Newcastle không thay ñổi theo thời
gian. Trong phản ứng huyết thanh học kháng thể ñược dùng là Polyclonal, do

ñó khó phân biệt các chủng virus Newcastle với nhau (Spradbrow, 1987)
1.2.1.2. ðặc tính sinh học
Virus Newcastle là virus có vỏ bọc, có hoạt tính bề mặt nên nó có một
số ñặc tính sinh học ñặc trưng:
*Ngưng kết hồng cầu:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17

Burnet, (1942), là người ñầu tiên phát hiện ñặc tính của virus
Newcastle, cho biết:
Virus có khả năng làm ngưng kết hồng cầu gà, chuột lang, chuột bạch,
người
Một số chủng virus có thể làm ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu, ngựa
và lợn
Hồng cầu loài bò sát, lưỡng thê và chim bị ngưng kết nhưng ở mức ñộ
khác nhau
Sở dĩ virus có thể làm ngưng kết hồng cầu là do hồng cầu liên kết với
một số ñiểm cảm thụ (ñiểm quyết ñịnh kháng nguyên) trên bề mặt của virus.
Quá trình ngưng kết xảy ra qua 2 giai ñoạn:
Giai ñoạn 1: Virus găn kết với ñiểm cảm thụ trên bề mặt hồng cầu
Haemagglutinin làm ngưng kết hồng cầu
Giai ñoạn 2: Virus tách khỏi bề mặt tế bào nhờ men Neuraminidaza
phá hủy thể cảm thụ trên bề mặt của hồng cầu
Scheil và Choppin (1973), ñã giải thích hoạt ñộng của Haemagglutinin
là virus bám vào tế bào qua glycoprotein của virus với ñiểm tiếp nhận trên bề
mặt của tế bào. Do ñó, có thể xác ñịnh số lượng virus thông qua việc xác ñịnh

ñặc tính ngưng kết hồng cầu của virus, một ñơn vị ngưng kết hồng cầu xấp xỉ
100.000 ñơn vị gây nhiễm
Theo Tolba và Eskarous (1962), ñặc tính ngưng kết hồng cầu tùy
theo từng chủng virus, không nhất thiết bị vô hoạt cùng thời gian với ñặc
tính gây nhiễm. Một vài chủng virus khi xử lý ở nhiệt ñộ 56
0
C trong 5
phút, hoạt tính ngưng kết hồng cầu bị phá hủy nhưng vẫn còn khả năng gây
nhiễm phôi hoặc vật chủ khác. Ngược lại, có một số chủng ñược xử lý ở
nhiệt ñộ 56
0
C trong 25 phút vẫn có khả năng gây nhiễm và gây ngưng kết
hồng cầu (Hanson, 1978)

×