Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận Phân tích chính sách thuế Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.17 KB, 20 trang )

Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng của Nhà nước, nó
vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Trong đó,Thuế Thu nhập cá nhân cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn
thu ngân sách và thể hiện trách nhiệm của tất cả những người lao động trên lãnh thổ
Việt Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của
công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và
khả năng nộp thuế.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của
các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao
và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp
Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa
dạng. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng
cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó,
ta có thể thấy Thuế Thu nhập cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế.
Xuất phát từ thực tế đó, để hiểu rõ hơn về thuế Thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền công, tiền lương- một mảng thu nhập chiếm tỷ trọng lớp trong các tầng lớp
dân cư, ta hãy cùng nhau tìm hiểu đề tài:
“Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
công, tiền lương”.
Học viên: Ngô Vũ Hà My 1
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái niệm
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người
đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và


phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức
năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện những chỉ tiêu có tính
chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có
được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của ngân
sách nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp
luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội.
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được chia
thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp …
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhượng tài sản ( thuế chuyển giao quyền sử
dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ …).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là
thuế trực thu và thuế gián thu:
Học viên: Ngô Vũ Hà My 2
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế cho người
tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh
nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở
nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu …
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các
đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp
thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người
có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tượng
chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu. ở nước ta, đó là các thứ thuế như

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân :
“Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá
nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần,
không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý
đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
1.1.2 Đặc điểm
Học viên: Ngô Vũ Hà My 3
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả
cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu
hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã
hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người
chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều
phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì
vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.

Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử
dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng
cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo
những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Học viên: Ngô Vũ Hà My 4
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
được.
1.2.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá
nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được
tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế
thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ
quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao
đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng
cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến
từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm

Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến
tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu
hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Học viên: Ngô Vũ Hà My 5
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp
luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm,
trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân Những hành vi
này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp
hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số
các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2 Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì
khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều
phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến sẽ
góp phần khắc phục được nhược điểm này
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá
nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu
nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của

doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Học viên: Ngô Vũ Hà My 6
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn
chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát
triển.
CHƯƠNG II
TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU
NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG
2.1. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền công, tiền lương.
a. Đối tượng nộp thuế
• Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Vn như: có nơi để đăng ký thường trú, có thẻ
thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm
tính thuế.
• Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
b.Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động bao gồm:
• Tiền lương dưới mọi hình thức
• Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các một số phụ cấp, trợ cấp
• Tiền thù lao (hoa hồng, tiền nhuận bút, tham gia đề tài….)
• Lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền được hưởng
• Các khoản thưởng tháng, quí, năm, đột xuất, lương tháng 13 bằng tiền hoặc không
bằng tiền (được thưởng bằng CP theo giá trị mức thưởng ghi trên sổ sách)
c.Phụ cấp, trợ cấp được trừ khỏi thu nhập từ tiền lương:
• Phụ cấp cho người có công

Học viên: Ngô Vũ Hà My 7
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
• Phụ cấp theo bộ luật lao động
• Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
• Phụ cấp thu hút
• Khoản trợ cấp theo Luật BHXH và BLLĐ
• Trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định
d.Tiền thưởng được trừ khỏi thu nhập từ tiền lương
• Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được NN phong tặng
• Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế được NN VN công nhận
• Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được NN công nhận
• Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm PL với cơ quan NN
2.2.Hướng dẫn bổ sung theo Thông tư 62/2009/TT-BTC:
(Ngày hiệu lực của Thông tư số 62: sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các
khoản thu nhập phát sinh từ ngày 1/1/2009)
1. Bổ sung khoản thu nhập không tính vào thu nhập tính thuế từ tiền lương,
tiền công của cá nhân cư trú:
- Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đ/v người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam
(mức được tính trừ căn cứ vào hợp đồng lao động).
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do DN chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho người về
phép một năm một lần (căn cứ để trừ là hợp đồng lao động và ghi vé từ VN đến quốc
gia nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống và
ngược lại).
- Tiền học phí cho con người nước ngoài học tại VN theo bậc phổ thông DN trả hộ căn
cứ hợp đồng lao động và chứng từ tiền học.
2. Hướng dẫn chi tiết đối với các khoản lợi ích mà người lao động được
hưởng: chỉ tính vào thu nhập chịu thuế khi xác định được đối tượng được hưởng,
không tính vào thu nhập chịu thuế khi không xác định được cụ thể người được hưởng.
Cụ thể:
- Tiền thuê nhà do DN chi trả hộ: tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi nhưng

không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
- Chi về phương tiện đưa đón tập thể không tính vào thu nhập chịu thuế; trường hợp
đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập.
- Phí hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt CLB văn hóa nghệ thuật, TDTT…
nếu ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân thì tính vào thu nhập chịu thuế. Trường
Học viên: Ngô Vũ Hà My 8
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
hợp sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân thì không tính vào thu
nhập.
- Các khoản chi chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ… nếu ghi rõ
tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập. Trường hợp không ghi tên cá nhân mà
chi chung cho tập thể thì không tính vào thu nhập.
- Khoản chi đào tạo phù hợp với công việc chuyên môn hoặc theo kế hoạch của DN thì
không tính vào thu nhập. Trường hợp đào tạo không đúng chuyên môn không nằm
trong kế hoạch thì tính vào thu nhập.
- Đối với tiền ăn giữa ca: nếu DN tổ chức bữa ăn giữa ca thì không tính vào thu nhập.
Trường hợp DN chi tiền ăn ca trực tiếp thì không tính vào thu nhập nếu mức chi phù
hợp với hướng dẫn của Bộ LĐ-TB-XH, phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập.
- Đối với khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… không tính
vào thu nhập nếu mức khoán chi phù hợp với qui định của Nhà nước
3. Đối với những lĩnh vực mà Nhà nước có qui định chế độ phụ cấp, trợ cấp
thì khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản giảm trừ:
• BHXH, BHYT, BH trách nhiệm (phần người lao động phải chịu)
• Giảm trừ gia cảnh
• Đóng góp từ thiện
Lưu ý: Giảm thuế: thiên tai, tai nạn, bệnh là khoản giảm thuế phải nộp trong năm
không nằm trong các khoản giảm trừ này.
Giảm trừ gia cảnh
- Bản thân: 4.000.000 đ/tháng

- Người phụ thuộc: 1.600.000 đ/tháng/người
- Con dưới 18 tuổi căn cứ vào giấy khai sinh
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề không có thu nhập bình quân tháng hơn 500.000đ
- Người phụ thuộc: ngoài tuổi lao động, không thu nhập bình quân tháng hơn 500.000đ
(vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng), ông bà nội, ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác ruột,
anh, chị, em, cháu
- Người tàn tật không có khả năng lao động
Kê khai giảm trừ đ/v người phụ thuộc
- Thu nhập từ 4.000.000 đ/tháng trở xuống không phải kê khai người phụ thuộc
Học viên: Ngô Vũ Hà My 9
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Thu nhập trên 4.000.000 đ/tháng, kê khai như sau:
+ Cùng với tờ khai tạm nộp thuế phải nộp hồ sơ chứng minh
+ Mới ra kinh doanh; hoặc tăng, giảm người phụ thuộc à nộp hồ sơ chứng minh chậm
nhất 3 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc
+ Chỉ phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt thời
gian được giảm trừ.
4. Bổ sung người phụ thuộc được tính giảm trừ:
Mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật
không có khả năng lao động và có thu nhập không vượt quá 500.000 đồng/tháng.
5. Hướng dẫn cụ thể người được tính là người phụ thuộc để giảm trừ:
- Người trong độ tuổi lao động phải thỏa mãn:
- Bị tàn tật không có khả năng lao động
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 500.000 đồng/tháng.
- Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt
quá 500.000 đồng/tháng.
- Đ/v người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị,
em ruột; cháu ruột và các cá nhân khác còn phải là người không nơi nương tựa mà
người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.

6. Bổ sung hướng dẫn hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Đối với bố dượng, mẹ kế: bản sao giấy khai sinh của người nộp thuế và bản sao GCN
kết hôn hoặc giấy tờ khác có liên quan.
- Ông bà nội/ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột và các cá
nhân khác:
- Cùng hộ khẩu với người nộp thuế: không cần xác nhận của UBND xã mà chỉ cần hộ
khẩu
- Không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng người nộp thuế: bản sao đăng ký tạm trú
hoặc bản tự khai (mẫu số 21a/XN-TNCN-Thông tư 62) có xác nhận UBND xã nơi
người nộp thuế sống.
- Không sống cùng nhưng người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng: tự khai (mẫu số
21a/XN-TNCN-Thông tư 62) và đề nghị UBND xã nơi người phụ thuộc sống xác
nhận.
7. Hướng dẫn bổ sung xác nhận của UBND xã đối với. người tàn tật không
có khả năng lao động:
Học viên: Ngô Vũ Hà My 10
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Trường hợp không có xác nhận của cơ quan y tế thì tự khai (mẫu số 22/XN-TNCN-
Thông tư 62) và đề nghị UBND xã nơi người phụ thuộc sống xác nhận những biểu hiện
cụ thể về sự tàn tật.
- Trường hợp mắc bệnh mà không có khả năng lao động có bệnh án của cơ quan y tế
cấp huyện trở lên thì chỉ cần bản sao bệnh án không cần xác nhận UBND xã.
8. Đối với với người làm việc ở tổ chức kinh tế, cơ quan HCSN có người phụ
thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh được lựa chọn một trong hai
cách:
Cách 1: Tờ khai mẫu số 16/ĐK-TNCN Thông tư 84 có xác nhận thủ trưởng đơn vị
(Thủ trưởng chỉ chịu trách nhiệm họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với
người nộp thuế).
Cách 2: Theo hướng dẫn tiết 3.1.7 Mục I Phần B Thông tư số 84 và Thông tư số 62.
9. Bổ sung hướng dẫn kê khai giảm trừ đối với người phụ thuộc

-Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương thường xuyên ổn định từ 2 nơi trở
lên; hoặc vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương; hoặc có thu
nhập từ kinh doanh từ 2 nơi trở lên được lựa chọn nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh:
- Đối với giảm trừ cho bản thân: được lựa chọn ở một nơi phát sinh thu nhập và thông
báo cho cơ quan cho trả hoặc cơ quan thuế.
- Đối với giảm trừ cho người phụ thuộc: trường hợp một nơi phát sinh thu nhập không
đủ để giảm trừ thì được giảm trừ tiếp vào nơi khác.
10. Bổ sung khoản đóng bảo hiểm bắt buộc được giảm trừ vào thu nhập tính thuế theo
Luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo
hiểm thất nghiệp…
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
- Đóng góp vào tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người gìa không nơi nương tựa
- Khoản đóng góp vào quĩ từ thiện, quĩ nhân đạo, quĩ khuyến học
- Phát sinh năm nào thì giảm trừ năm đó
- Tối đa không vượt quá thu nhập chịu thuế
11. Khấu trừ đối với chi trả hoa hồng, tiền công cho cá nhân từ 500.000
đồng/ lần trở lên:
- Áp dụng một mức là 10% trên thu nhập chi trả (không phân biệt là 10% với người có
MST và 20% với người không có MST như Thông tư số 84); Đ/v tiền hoa hồng đại lý
bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số Bộ Tài chính có qui định riêng).
Học viên: Ngô Vũ Hà My 11
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Trường hợp người nhận chỉ có duy nhất thu nhập từ nguồn này nhưng ước tính tổng
mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế thì cá nhân có thu
nhập cam kết (theo mẫu số 23/BCK-TNCN Thông tư 62) để nơi trả thu nhập tạm thời
chưa khấu trừ 10%. Hết năm, nơi trả thu nhập phải thông báo cho cơ quan thuế.
- Đ/v lao động thời vụ từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì
không áp dụng khấu trừ thuế 10%.
12. Người Việt Nam và người NN làm việc tại các khu kinh tế kể từ ngày Nghị

định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 có hiệu lực và từ sau ngày 1/1/2009 được
giảm 50% thuế TNCN.
A. CÁ NHÂN CƯ TRÚ:
1.Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (*) – Các khoản giảm trừ
(*) Thời điểm xác định TNCT: Thời điểm người sử dụng lao động trả. Trường hợp
nhận thu nhập sau thời hạn cuối phải nộp quyết toán thì tính thu nhập vào năm tiếp
theo
Thuế suất: áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần
Biểu thuế luỹ tiến từng phần (ĐVT: Triệu đồng)
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số
ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ nêu trên.
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
Học viên: Ngô Vũ Hà My 12
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
2. Kỳ tính thuế:
- Theo năm: Đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công
B.CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
1.Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Tiền lương, tiền công x 20%
1. Kỳ tính thuế: Theo từng lần phát sinh.
2.3. Thực trạng ảnh hưởng của thuế TNCN đến tiền công tiền lương ở Việt Nam
trong thời điểm hiện nay:
- Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế khá “nóng” được nhiều chuyên gia kinh
tế đưa ra phân tích mổ xẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng bởi những
bất cập trong cách tính thuế và sự “chậm chạp” không theo kịp với tình hình
phát triển kinh tế chung của cả nước, sắc thuế này còn liên quan tới nhiều người
làm công ăn lương.
- Những lợi ích cũng như đóng góp của thuế thu nhập cá nhân đối với ngân sách
quốc gia là điều có thể nhìn thấy một cách rõ ràng. Tuy nhiên tình hình suy
thoái của kinh tế thế giới thời gian qua cùng với lạm phát gia tăng ở năm 2011
đã kéo theo hàng loạt hệ lụy khiến cho Luật Thuế thu nhập cá nhân trước đây
trở nên hết sức lỗi thời và không còn phù hợp.
- Đánh giá về việc thực hiện Luật Thuế TNCN hiện hành (được ban hành năm
2007 và áp dụng từ năm 2009), Bộ Tài chính cũng thừa nhận những điểm bất
Học viên: Ngô Vũ Hà My 13
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
cập tồn tại. Mức giảm trừ gia cảnh 4 triệu đồng/tháng đã không còn phù hợp,
bởi khi có hiệu lực, CPI năm 2009 chỉ ở mức 6,52%. Nhưng, 3 năm qua, CPI đã
tăng liên tục, đều trên 2 con số, năm 2010 là 11,75% và 2011 là 18,13% ảnh
hưởng lớn tới mức sống của người dân. Vì vậy, việc sửa Luật Thuế TNCN hiện
hành đã tiến hành từ cách đây một năm.

- Ngày 13/03/2012, Bộ Tài chính đã công bố nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
thu nhập cá nhân (TNCN) với nhiều điểm mới được dư luận quan tâm về mức
giảm trừ gia cảnh, giảm trừ cho người phụ thuộc. Bộ Tài chính dự kiến sẽ nâng
mức giảm trừ gia cảnh từ 4 triệu lên 6 triệu đồng/tháng, đồng thời nới mức giảm
trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 1,6 triệu lên 2,4 triệu đồng/tháng với hiệu lực đề
xuất từ ngày 1/1/2014. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người nộp thuế
là 78 triệu đồng/năm, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 28,8 triệu
đồng/năm.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân ban hành năm 2007 và áp dụng năm 2009 đã không
còn phù hợp
- Theo Bộ Tài chính, phương án giảm trừ gia cảnh này đã căn cứ vào tốc độ trượt
giá CPI, tốc độ tăng GDP bình quân và tiền lương tối thiểu dự kiến năm 2014.
Cụ thể, căn cứ vào mức thu nhập tiền lương tối thiểu sẽ ở khoảng 1,67 triệu
đồng/tháng vào năm 2014, đồng thời căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu
người do Tổng cục Thống kê công bố. So với GDP bình quân theo đầu người
vào năm 2014, mức 6 triệu đồng/tháng giảm trừ gia cảnh đã tương đương 1,7
lần. Nếu so với tiền lương tối thiểu dự kiến như trên, mức giảm trừ gia cảnh trên
cũng đã cao gấp 3,6 lần.
- Đề xuất sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân nhận được sự quan tâm chú ý của
khá nhiều tầng lớp nhân dân, tuy nhiên Luật Thuế TNCN cùng những giải thích
mà Bộ Tài chính đưa ra có nhiều điểm lại tiếp tục lạc hậu so với thực tế. Cụ thể,
Học viên: Ngô Vũ Hà My 14
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
đến năm 2014, mức giảm trừ gia cảnh 6 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế
không còn phù hợp, khi giá cả ngày một tăng cao. Trong khi đó, việc tham khảo
dựa trên kết quả cuộc điều tra xã hội học của Tổng cục Thống kê về thu nhập và
mức sống dân cư là kết quả thực hiện từ năm 2010.
- Nếu không đề cập đến mức khởi điểm chịu thuế cũng như mức giảm trừ gia
cảnh thì việc nhà nước sửa đổi luật cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng lại
hoàn toàn chưa “thực tế” và chưa toàn diện. Nhà nước nên căn cứ theo một mốc

nào đó cụ thể chẳng hạn là mức lương tối thiểu để tính thuế. Đồng thời nhà
nước cũng không nên cứng nhắc trong việc quy định Thuế thu nhập cá nhân mà
phải có sự linh hoạt mềm mỏng để Thuế thu nhập cá nhân thực sự “theo sát” với
đời sống nhân dân. Chỉ cần xem phản ứng của người dân thời gian qua kể từ khi
Bộ tài chính họp báo công bố sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân là đủ thấy sự
thay đổi này hoàn toàn chưa có tính thuyết phục và khó đi vào cuộc sống. Nhiều
người nói rằng không hề có sự thay đổi nào có lợi cho dân trong khi cuộc sống
người dân thì vẫn đang bí bách, sửa đổi lần này không khác gì Luật Thuế thu
nhập cá nhân trước đó, về thực chất chỉ là “bản sao” mà thôi.
- Việc Bộ Tài chính chủ động công bố nội dung sửa đổi Luật thuế thu nhập cá
nhân là một động thái được đông đảo dư luận hoan nghênh. Tuy nhiên, các tính
toán điều chỉnh về mức khởi điểm nộp thuế đang khiến nhiều người dân đi từ kì
vọng sang thất vọng. Nếu năm 2007, việc chọn mức giảm trừ 4 triệu đồng/tháng
mà không tính theo GDP, mức tiền lương tối thiểu hay tính theo yếu tố trượt giá,
…, chờ khi mức này này thấp hơn mức thu nhập bình quân đầu người của xã hội
thì mới sửa đổi, thì nay, cách tính toán sửa thuế TNCN có vẻ tiến bộ hơn. Và để
đi đến mức khởi điểm chịu thuế được chọn là 6 triệu đồng, Bộ Tài chính đã dựa
trên 4 yếu tố là GDP, CPI, tiền lương tối thiểu và kết quả điều tra mức sống của
người dân do Tổng cục Thống kê thực hiện. Mức 6 triệu được cho là gấp 3,6 lần
Học viên: Ngô Vũ Hà My 15
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
mức lương tối thiểu dự kiến 1,67 triệu đồng vào năm 2014 vốn được “lấy” ra từ
Đề án Cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2013-2020 do Bộ Nội vụ chủ trì.
Căn cứ này rất khoa học bởi nó bám theo các yếu tố tổng hòa tác động tới toàn
bộ đời sống kinh tế xã hội. Rõ ràng, về lý thuyết, các nguyên tắc tính toán đó là
hợp lý.
- Tuy nhiên thực tế thì việc dự báo sự phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam
không được đánh giá cao nếu như không nói là “không đáng tin cậy”, đó là tình
trạng luôn có khoảng cách khá xa giữa các con số dự báo trên giấy, các mục tiêu
theo kế hoạch của Chính phủ với thực tiễn đời sống kinh tế Việt Nam mà bài

học về Luật Thuế thu nhập cá nhân ban hành năm 2007 và áp dụng năm 2009
vẫn còn nguyên giá trị. Chính vì vậy mà ngoài các thành viên ban soạn thảo ra
thì hầu hết người dân và các chuyên gia kinh tế đều tỏ ra khá “bi quan” với con
số 6 triệu áp dụng cho mức khởi điểm chịu thuế vào năm…2014 và e ngại về
một kịch bản lạc hậu của Luật Thuế thu nhập cá nhân trước đó sẽ tái diễn trong
tương lai.
Học viên: Ngô Vũ Hà My 16
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1.Kiến nghị
• Thuế TNCN cần phần toàn diện và thực tế, phải tính toán trên toàn bộ người
dân nộp thuế, mức thu, đối tượng, thuế suất… phải phù hợp với tình hình thực
tại về tiền lương, tiền công, của đại bộ phận người dân. Hiện nay, khi chính phủ
đưa ra sửa đổi về thuế Thu nhập cá nhân chỉ giảm từ 7 bậc thuế xuống còn 6 bậc
(bỏ bậc thuế 35%), sự thay đổi này không có tác động nhiều. Hiện nay số người
phải nộp thuế vẫn nằm chủ yếu ở mức từ bậc 1 đến 6 mà nhiều nhất là bậc 1 và
2. Việc biểu thuế suất quá dày gây tâm lý đối với người dân. Theo kì hạn tăng
lương thì chỉ cần nhích lên một chút (mặc dù mức lương tăng lên không nhiều
so với trước đó) nhưng đã “đẩy” họ vào một mức chịu thuế mới mà khi tính ra
thì thu nhập của họ sau khi đã trừ thuế tháng sau lại….thấp hơn tháng trước.
Cho nên, cần hạ mức khỏi điểm chịu thuế 5% xuống như thế sẽ làm giảm áp lực
của người nộp thuế đồng thời bỏ bớt các bậc thuế lẻ. Việc trốn thuế hiện nay
diễn ra với rất nhiều hình thức, thay vì lo tính toán nhiều bậc thuế, tập trung
kiểm soát nguồn thu thì không lo gì nguồn thu từ Thuế thu nhập cá nhân bị giảm
khi thay đổi.
• Thuế TNCN cần tính đến lạm phát, sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, tỷ
lệ tăng giá hàng năm… Việc điều chỉnh mức đánh thuế thu nhập cá nhân từ 4
triệu đồng lên 6 triệu đồng/tháng cần được áp dụng ngay từ thời điểm này, vì
thực chất đây không phải tăng mà chỉ là quy đổi ngang giá, bởi với tình trạng

tăng giá như hiện nay, 6 triệu đồng của đầu năm 2014 chắc chắn không có giá
trị bằng 4 triệu đồng thời điểm hiện nay và giá trị 4 triệu đồng của năm 2011
không thể bằng giá trị 4 triệu đồng của thời điểm năm 2009. Nếu trong hai năm
2012-2013 vẫn tiếp tục áp dụng mức thu khởi điểm 4 triệu đồng như hiện nay
Học viên: Ngô Vũ Hà My 17
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
thì sẽ gây khó cho cuộc sống của nhiều người dân. Vì với mức sống như hiện
nay tại một số thành phố lớn nhất là Hà Nội và TPHCM, 4 triệu đồng/tháng cho
một người chắc chắn không đủ trang trải cho những nhu cầu thiết yếu nhất thì
rất khó nói đến chuyện nộp thuế. “Vết” xe đổ trong cách tính mức khởi điểm
chịu thuế của Luật Thuế TNCN năm 2007 vẫn là bài học nhãn tiền, việc điều
chỉnh luật Thuế thu nhập cá nhân như lần này rõ ràng chúng ta đang dẫm lại vào
vết xe đổ trước đó. Chúng tôi không phục. Mà luật được ban hành sẽ khó đi vào
cuộc sống nếu dân không phục.
• Thuế TNCN nên hướng tới biện pháp hỗ trợ cho người dân có thu nhập thấp, tạo
điều kiện an sinh xãi hội, tránh sưu cao thuế nặng gây ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống người dân.
3.2.Kết luận
Thuế Thu nhập cá nhân là công cụ tái phân phối thu nhập giúp giảm khoảng
cách giàu nghèo. Trong thời điểm hiện tại, khi nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang rơi vào khủng hoảng, đầu tư giảm sút, lạm
phát tăng cao, giá cả leo thang, việc ban hành các quy định về thuế phải dựa trên
sự tính toán kỹ lưỡng mức sống của người dân và căn cứ vào số liệu điều tra ở
từng thời điểm cụ thể, nếu không sẽ không còn chính xác trong thời điểm hiện
tại, dẫn đến tác dụng ngược, làm cho đời sống người dân đã khó khăn lại càng
khó khăn thêm, khoảng cách giàu nghèo càng trở nên nghiêm trọng. Khi điều đó
xảy ra, mục tiêu của thuế Thu nhập cá nhân không còn phát huy tác dụng của nó
nữa.
Học viên: Ngô Vũ Hà My 18
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình “ Tài chính công và phân tích chính sách thuế”- chủ biên PGS.TS
Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài-NXB Lao Động Xã Hội
2/ Giáo trình Thuế (Lý thuyết, bài tập và bài giải) -Tác giả Nguyễn Xuân
Quảng- NXB Thống Kê.
2/ Trang web “”
3/ Trang web “”
4/ Trang web “”
5/ Trang web “”
Học viên: Ngô Vũ Hà My 19
Tiểu Luận PTCS Thuế GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I - Tìm hiểu chung về thuế thu nhập cá nhân 2
1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 2
1.1.1 Khái niệm 2
1.1.2 Đặc điểm 3
1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 4
1.2.1 Đối với nền kinh tế - xã hội 4
1.2.2 Đối với hệ thống thuế 5
Chương II -Tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương 7
2.1 Những nội dung cơ bản 7
2.2 Hướng dẫn bổ sung theo Thông tư 62/2009/TT-BTC 8
2.3 Thực trạng ảnh hưởng của thuế TNCN đến tiền công tiền lương ở VN 14
Chương III - Kiến nghị và kết luận: 18
3.1 Kiến nghị 18
3.2 Kết luận 19
Tài liệu tham khảo

Học viên: Ngô Vũ Hà My 20

×