Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH may Seidensticker

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ nhanh chóng, đưa tới
một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài người
bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu
hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế
giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến
nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải huy động những lợi thế vốn có của mình.
Là một quốc gia có số dân số đông, thu nhập bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn
1
nhất đối với Việt Nam là có một lực lượng lao động dồi dào với giá công nhân rẻ. Bởi
vậy, phát triển công nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản
xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao
động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của quốc gia. HÀng dệt may hiện đang đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam, sau dầu thô. Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành
may mặc được coi là ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến
lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp
phần thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đảm bảo nhu cầu may
mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người
lao động.
Công ty TNHH Seidensticker chỉ là một trong số rất nhiều doanh nghiệp thuộc
đại gia đình các doanh nghiệp may trực thuộc sự quản lý của hiệp hội dệt may Việt
Nam và là một thành viên của tập đoàn Seidensticker có trụ sở chính tại Cộng hòa liên
bang Đức. Ra đời và phát triển được 4 năm. Công ty TNHH Seidensticker đã có những
đóng góp đáng kể vào việc thực hiện chiến lược phát triển chung của ngành dệt may nói
riêng và đóng góp phần phát hiện chiến lược phát triển chung của ngành dệt may nói
riêng và góp phàn phát triển nền kinh tế của Việt Nam nói chung. Cùng với sự phát
triển chung của ngành, công ty TNHH Seidensticker ngày càng chứng tỏ được khă năng


cạnh tranh cũng như vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đẩy mạnh
xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là một vấn đề mang
tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời
gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: “BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH
SEIDENSTICKER” . Bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Seidensticker
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH
Seidensticker
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
của công ty TNHH Seidensticker
2
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn chỉnh và trở thành giải pháp
thực tế cho doanh nghiệp
Chương 1: Tổng quan công ty TNHH Seidensticker
1.1. Khái quát về công ty TNHH Seidensticker
- Công ty Seidensticker Việt Nam
- Giám đốc đại diện: Ông Stefan Biscoss Augus
- Địa chỉ liên lạc: Km 33 - Quốc lộ 18 – Văn An – Chí Linh - Hải Dương
3
- Loại công ty : Trách nhiệm hữu hạn
- Ngành nghề : Sản xuất gia công các mặt hàng may mặc.
- Ngành : Dệt may/ Da giày
- Website : http:// www.seidensticker.com.vn
- Tel : 84 3203922560
- Fax : 84 3 84 03203599075
- Telex : 84 0320359407
- Tài khoản số : 0341371649589 tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải
Dương

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Seidensticker
Công ty TNHH Seidensticker Việt nam là Công ty TNHH một thành viên 100%
vốn của Cộng hòa liên bang Đức, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2007.
Trên thế giới Công ty Seidensticker Đức được biết đến với thương hiệu áo sơ mi nam
và nữ nổi tiếng được thành lập từ năm 1919 đến nay công ty ngày càng phát triển lớn
mạnh không ngừng.
Năm 2007, công ty Seidensticker Đức quyết định bỏ vốn đầu tư sang thị trường
Việt Nam. Vì Việt Nam được biết đến với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn lao động trẻ dồi dào phù hợp với hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Trụ sở chính của Công ty TNHH Seidensticker tại Km 33, Quốc lộ 18, Phường
Văn An, Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải dương.
Công ty TNHH Seidensticker từ khi thành lập tạo dựng được thương hiệu , uy
tín trong mắt bạn hàng nước ngoài nên nhận được rất nhiều đơn đặt hàng gia công từ
phía đối tác nước ngoài. Năm 2010 do nhu cầu gia tăng sản xuất công ty mở rông thêm
2 chi nhánh mới tại Hải Phòng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa.
- Chi nhánh HP1 có trụ sở tại số 110 đường Lê Duẩn, Quán Trữ, Kiến An, Thành phố
Hải Phòng.
- Chi nhánh HP2 có trụ sở tại Xã An Thái, Huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng.
Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và phát triển nên rất cần đội ngũ cán bộ
và công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn và lòng nhiệt tình công
việc. Ngoài ra công ty vẫn thường xuyên tuyển công nhân làm việc trong các dây
chuyền may công nghiệp và các bộ phận phụ trợ khác.
4
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Seidensticker
1.3.1. Chức năng của công ty
Hiên nay mục đích chính của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để
góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất nhập khẩu tạo thu nhập cho
công ty, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước, góp phần không nhỏ vào quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công ty có chức năng sau:

- Công ty tiến hành sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và gia công
xuất khẩu
-Tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
-Cử cán bộ công ty ra nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán
kí kết hợp đồng cho sản xuất kinh doanh, gia công xuất khẩu.
-Tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc chung và
phối hợp với nhiệm vụ được giao.
-Có quyền tố tụng và khiếu nại tới cơ quan pháp luật đối với các đơn vị khác vi phạm
hợp đồng. Được áp dụng các chức danh, hình thức trả tiền lương, thưởng, kỉ luật công
nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước và hội đồng liên minh.
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng
ngành nghề.
- Sản xuất gia công theo đơn hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu theo hợp đồng.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật.
- Phát huy uy tín hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, phát triển mối quan hệ với bạn
hàng quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động. Chăm lo và không ngừng cải thiện đời
sóng vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
và chuyên môn cho cán bộ và công nhân viên chức.
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Seidensticker
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
5
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Seidensticker
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)
Qua sơ đồ trên ta thấy được bộ máy tổ chức và quản lý của công ty. Bộ máy tổ
chức công ty gồm:
- Người đứng đầu là Giám đốc, Phó giám đốc sau đó là phòng ban, chi nhánh. Cơ cấu
công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng. Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ
bằng việc sử dụng các bộ phận chức năng và bằng việc thừa hành công việc của các bộ

phận cơ sở. Mọi hoạt động của công ty được định hướng từ trên xuống dưới thông qua
cuộc họp định kì hàng tháng hay đột xuất với sự tham gia đầy đủ của các ban, các
phòng để xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng hoạt động sau đó triển khai
từng bộ phận chuyên môn để thực thi. Đối với các chi nhánh trực thuộc công ty đều
trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
6

Chi nhánh 1

Chi nhánh 2
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng kế
hoạch sản
xuất
Phòng
kỹ thuật
- Giữa các chi nhánh với nhau, giữa các phòng ban với nhau cũng có sự phối hợp chặt
chẽ để cùng nhau hướng tới mục tiêu chung của công ty.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty
a. Ban giám đốc công ty
- Giám đốc: Điều hành chung bộ máy công ty, trực tiếp quản lý phòng tổ chức hành

chính, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các phòng tài chính kế toán. Chỉ đạo trực
tiếp các chi nhánh, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và chỉ đạo trực tiếp việc
sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp một số khâu phân
công phụ trách công tác kinh doanh.
b. Các bộ phận chức năng (tại trụ sở chính)
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện tốt các công việc tổ chức cán bộ, công tác
hành chính phục vụ cho công việc kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và thực hiên đầy đủ
các chính sách và chế độ nhà nước đối với công nhân viên của công ty. Lập kế hoạch
công tác cán bộ thường xuyên, lâu dài. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, uốn nắn mọi
hoạt động kinh doanh theo quy định Nhà nước.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm tổ chức nguồn hàng, các kế
hoạch chuyển hàng hoá nội địa và tổ chức kí kết hợp đồng mua bán, hướng dẫn thực
hiện kế hoạch trong phạm vi toàn công ty. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc đó. Khai thác nguồn hàng trong nước để xuất
khẩu. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định hiện hành.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm khai thác mọi nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh đồng thời tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồng vốn đó.
Lập kế hoạch tài chính công ty. Thực hiện chế độ hạch toán thống nhất định kì,, chỉ đạo
quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty theo chế độ ban hành.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sau:
+Lập kế hoạch thu mua nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất như thùng catton, túi
nilon,… kế hoạch mua sắm các thiết bị cần dùng cho các đơn hàng gia công xuất khẩu.
+ Tính định mức kỹ thuật, định mức sử dụng nguyên vật liệu cho đơn hàng gia công
xuất khẩu, định mức lao động và hao phí lao động.
7
+ Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm
đảm bảo đúng yêu cầu khách hàng.
+ Triển khai theo dõi việc thiết kế và sản xuất các loại sản phẩm mẫu.
- Phòng kế hoạch sản xuất:

+ Xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty trong các kho do
phòng quản lý theo dõi cả quản lý vật tư, sản phẩm gia công ở đơn vị khác.
+ Công tác tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tiêu thụ phế liệu.
+ Công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị, phù tùng,… phục vụ
sản xuất, đồng thời xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài.
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm các hợp đồng cụ thể đó kí kết, giao dịch
nhận đơn hàng của khách hàng về số lượng, giá cả và thời gian giao nhận hàng.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng kể cả sản phẩm gia công trình giám đốc
duyệt.
+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch mua sắm nguyên phụ liệu cho sản xuất, đảm bảo đầy
đủ kịp thời nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, cho các đơn đặt hàng. Các mặt hàng
mua về phải đảm bảo số lượng, chất lượng, và giá cả.
* Công ty gồm 2 chi nhánh đặt tại Hải Phòng
- Chi nhánh HP1 có trụ sở tại số 110 đường Lê Duẩn, Quán Trữ, Kiến An, Thành phố
Hải Phòng.
- Chi nhánh HP2 có trụ sở tại Xã An Thái, Huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng.
Ngoài những phòng ban nghiệp vụ nêu trên tại mỗi chi nhánh cũng có bộ phận
kho và bộ phận quản lý phân xưởng:
- Quản lý phân xưởng sản xuất: theo dõi, quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm về các
vấn đề liên quan đến sản xuất sản phẩm như: vận hành dây chuyền sản xuất, giám sát
tiến độ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đôn đốc công nhân làm việc,… các
phân xưởng được chia thành nhiều tổ. Đứng đầu mỗi tổ là tổ trưởng, hàng ngày có trách
nhiệm chấm công cho các cá nhân trong tổ mình và theo sát công nhân trong quá trình
làm việc.
- Bộ phận lưu kho: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thành phẩm trong kho, đảm bảo
cả về số lượng và chất lượng, theo dõi nhập xuất vật tư, thành phẩm khi có nhu cầu.
1.5. Tình hình lao động của công ty TNHH Seidensticker
8
Bảng 1: TÌnh hình lao động của công ty TNHH Seidensticker
Chỉ tiêu

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 1155 100 1205 100 1197 100 50 4.33 -8 -0.66
1. Phân theo giới tính
Nam 225 19.43 239 19.83 234 19.55 14 6.22 -5 -2.09
Nữ 930 80.52 966 80.17 963 80.45 36 3.87 -3 -0.31
2. Phân theo trình độ chuyên
môn
Trên ĐH - ĐH - CĐ 78 6.75 80 6.64 84 7.02 2 2.56 4 5.00
Trung học chuyên nghiệp 27 2.34 30 2.49 31 2.59 3 11.11 1 3.33
Công nhân bậc cao 139 12.03 143 11.87 151 12.61 4 2.88 8 5.59
Lao động phổ thông 911 78.88 952 79.00 931 77.78 41 4.50 -21 -2.21
3. Phân theo tính chất công
việc
Lao động trực tiếp 1032 89.35 1084 89.96 1096 91.56 52 5.04 12 1.11
Lao động gián tiếp 132 10.65 121 10.04 101 8.44 -11 -8.33 -20 -16.53
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần,
từ 1155 người năm 2011 lên 1197 người năm 2013. Như vậy, quy mô lao động của
công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2012 tăng 50 người, tương đương với
4,33% so với năm 2011, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy
mô sản xuất. Năm 2013, lao động của công ty giảm xuống so với năm 2012, chỉ còn
1197 lao động, giảm 8 người tương ứng với 0,66% so với năm 2012. Điều này là do
công ty cắt giảm số lao động gián tiếp trong công ty.
- Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao
động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ
mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ
chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty.
- Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học,
đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng

trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2012 tăng 2,56% so
với năm 2011, năm 2013 tăng 5,00% so với năm 2012. Số lao động ở trình độ trung học
chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không tăng về tương đối
9
nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty TNHH
Seidensticker gia tăng theo chiều hướng tốt.
- Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp
(chiếm 89,36% năm 2011 và có xu hướng tăng (91,63% năm 2013). Đây là một điều
hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm
phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm
2012 và năm 2013 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì
giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý
của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy
nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực
lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.
1.6. Tình hình tài chính của công ty TNHH Seidensticker
Với tổng số vốn khi thành lập là 24.000.000.000 VNĐ (Hai mươi bốn tỷ Việt Nam
đồng), tương đương 1.500.000 USD (Một triệu năm trăm nghìn USD). Trong đó:
Vốn cố định: 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ Việt Nam đồng)
Vốn lưu động: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam đồng)
1.7. Đặc điểm về sản phẩm, tình hình thị trường của công ty TNHH Seidensticker.
Công ty TNHH Seidensticker là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, được
Nhà nước cho phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công xuất khẩu hàng may
mặc. Hoạt động chính của công ty là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Ngoài ra,
công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. Cơ cấu sản xuất mặt hàng của
công ty đa dạng và phong phú. Ngoài mặt hàng truyền thống là áo sơ mi ra công ty còn
sản xuất quần âu, váy,… Tuy nhiên chỉ chiếm một lượng rất nhỏ. Mặt hàng áo sơ mi
nam và áo sơ mi nữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số mặt hàng sản xuất.
10

Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt
may. Các mặt hàng công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đã khẳng
định được mình trên thị trường khó tính như Đức, Nhật Bản, Hoa Kì, Hàn Quốc. Cùng
các bạn hàng truyền thống công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và
ngoài nước không ngừng mở rộng thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ
với các bạn hàng lâu năm. Chính sự nhạy bén nắm bắt được những biến động của thị
trường công ty đã tìm được hướng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường
mới trong nước và quốc tế thông qua hoạt động marketing và hoạt động xuất khẩu sang
thị trường mới nhằm tạo đầu ra cho sản xuất. Trong những năm gần đây, công ty đã tạo
lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số
khách hàng có nhu cầu làm ăn lâu dài với công ty.
1.8. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty TNHH Seidensticker là một công ty hoạt động trong ngành công nghiệp
may mặc, đối tượng chế biến chủ yếu là các loại vải được cắt theo mẫu và may thành
nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau, trong đó kỹ thuật sản xuất dối với mỗi chủng loại
mặt hàng lại có độ phức tạp và yêu cầu kỹ thuật khác nhau, định mức mỗi loại nguyên
vật liệu cấu thành cũng khác nhau.
Tổ chức sản xuất của công ty tại từng chi nhánh gồm có tổ cắt hoàn thiện và
phân xưởng may, phân xưởng may lại được chia theo từng tổ. Các tổ có thể cùng kết
hợp để sản xuất sản phẩm khi cần hoặc cũng có thể chuyên về một chủng loại.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
11
Có thể mô tả sơ đồ quá trình sản xuất sản phẩm gồm các bước sau:
- Tổ cắt nhận mẫu từ phòng kỹ thuật- tiến hành trải vải- đặt mẫu- đánh số- cắt- bán
thành phẩm- xưởng may.
- Phụ trách xưởng may nhận các bán thành phẩm do tổ cắt chuyển đến chia cho các tổ
may- may các công đoạn- hoàn thiện sản phẩm.
- Thành phẩm hoàn thành- tổ hoàn thiện (là gấp) KCS- đóng gói- nhập kho.
Đối với hàng gia công tùy theo từng hợp đồng gia công mà quy trình sản xuất có thể
không có khâu cắt vải: Nếu bên đưa gia công cắt sẵn theo mẫu công ty chỉ nhận vải về

may mà không cần cắt vải. Nếu bên đưa gia công giao vải và mẫu sản phẩm thì quy
trình cắt theo mẫu đã giao.
1.9. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến năm 2013
VẢI
HOÀN THIỆN
(là gấp, đóng
gói)
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
VẬT LIỆU
PHỤ
CẮT
(trải vải, đặt mẫu,
đánh số)
MAY
(các công đoạn
nhặt chỉ, tẩy
phấn)
12
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch
vụ và uy tín với khách hàng, công ty đã và đang chinh phục được tên tuổi lớn trong thị
trường xuất khẩu và đã có tên trên bản đồ may mặc thế giới. Công ty luôn đạt tốc độ
tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh ở mức cao so với nhiều doanh nghiệp khác trong
nước. Từ khi thành lập (năm 2007) đến nay công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt
từ 20-30%/ năm.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 2013
(Đơn vị : USD)
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng doanh thu 23.490.578 26.095.980 29.088.988
2 Tổng chi phí 23.256.408 25.844.040 28.816.933

3 Lợi nhuận trước thuế 234.170 251.940 272.055
4 Nộp thuế 57.149 62.985 70.055
5 Lợi nhuận sau thuế 177.021 188.955 202.000
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Seidensticker
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm
2011 doanh thu đạt 23.490.578 USD , năm 2012 là 26.095.980 USD, năm 2013 tiếp tục
tăng đạt 29.088.988 USD. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể,
năm 2011 đạt 177.021 USD, năm 2012 đạt 188.955 USD, năm 2013 đạt 202.000 USD.
Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu lần lượt qua các năm là từ 2011 đến 2013:
96,7%; 96,5%; 96,8%. Lợi nhuận trước thuế tương ứng với 3 năm đó là 3,32%; 3,5%;
3,24%.
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty TNHH
Seidensticker
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
13
Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên
phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công
trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản
phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.

Sơ đồ 3: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia công
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay nhiều
bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ này, bên nhận
gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo hợp đồng
sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công để lấy tiền công.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động gia công xuất khẩu
- Gia công xuất khẩu là một phương thức uỷ thác gia công trong đó hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

- Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của
quá trình sản xuất gia công và sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công, còn bên
đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ những thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia
công
- Gia công xuất khẩu có đặc điểm khác với hình thức mua nguyên liệu và bán thành
phẩm trong xuất khẩu trực tiếp như sau:
+Không có quyền dịch chuyển quyền sở hữu
+Trong hoạt động gia công xuất khẩu lợi nhuận thu được thường thấp hơn nhiều so với
việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu thành phẩm
2.1.3. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
Bên nhận gia
công
Tổ chức quá
trình sản xuất
MMTB, NPL
Bên đặt gia
công

Trả sản phẩm hoàn chỉnh
14
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Bên cạnh các hoạt động xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một
vai trò quan trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta.
- Hoạt động gia công có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân.
- Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia
đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài, tiếp cận
với thị trường thế giới.
- Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu

Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền kinh tế thì còn có vai
trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này.
- Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp
Việt Nam được tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại tiên tiến của các nước phát triển,
từ đó hiện đại hóa ngành công nghiệp nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế.
- Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp học hỏi được kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
- Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được họ cung cấp cho các mẫu
hàng, các trang thiết bị để hoàn thành công việc. Chính sự cung cấp đó sẽ đưa các
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới.
- Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới
một cách dễ dàng hơn. Thị trường tiêu thụ có sẵn, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí
cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.
2.1.4. Hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu
2.1.4.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
- Nhận nguyên vật liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm cho bên nhận gia công và sau khi sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí
gia công.
15
- Mua đứt bán đoạn: Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm.
- Phương thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính,
còn bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu phụ.
2.1.4.2. Xét về mặt giá cả gia công
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia
công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao
gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
2.1.4.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.

- Gia công nhiều bên, bên nhận gia công là một số doanh nghiệp còn bên đặt gia công
vẫn là một.
Hiện nay, công ty TNHH Seidensticker chỉ thực hiện gia công hàng may mặc
xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm và gia
công mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
bên cạnh việc công ty tìm kiếm đối tác đặt gia công theo phương thức này thì đa số các
hợp đồng đặt gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm của công ty đều do các bạn
hàng chuyển từ gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số
hợp đồng gia công nhận nguyên liệu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể,
thay vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp đồng này sẽ làm
tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp đồng nhận nguyên liệu, giao thành
phẩm chiếm 70% – 80% trong tổng số hợp đồng gia công mà công ty TNHH
Seidensticker nhận được.
2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu
2.1.5.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường chính trị - luật pháp
* Môi trường chính trị: Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã
hoạt động ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công
16
ty phải thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này phải
cân nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay Việt
Nam có quan hệ ngoại giao với 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với
105 nước và khu vực trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại với 64 nước; có
hoạt động buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương mại của các nước. Điều này
rất có lợi cho công ty thực hiện hoạt động gia công xuất khẩu.
* Môi trường luật pháp: Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trên môi trường quốc tế.
- Môi trường luật pháp trong nước: Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang
ngày càng được hoàn thiện để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh,

ổn định giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định. Trong những năm
gần đây, luật pháp nước ta luôn coi mặt hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến lược
của Việt Nam. Chính vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn bản pháp luật
để hướng dẫn và quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp dệt
may.
- Luật pháp nước ngoài: Đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, luật pháp nước
ngoài ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào
rất nhiều các tổ chức quốc tế và khu vực, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu nói chung phải hiểu tường
tận về các quy định cũng như luật pháp của nước và tổ chức mà doanh nghiệp tham gia
kinh doanh.
b. Môi trường khoa học – công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ luôn là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
tham gia kinh doanh. Ngành may mặc là một ngành đòi hỏi dây chuyền công nghệ hiện
đại để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của các bạn hàng lớn trên thế
giới. Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, do vậy còn rất nhiều những dây
17
chuyền công nghệ lạc hậu, không thích hợp để sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy, muốn
xuất khẩu được hàng dệt may của doanh nghiệp mình sang các thị trường lớn trên thế
giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp
ứng được các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của bạn hàng.
c. Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu
Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu là một trong những khâu yếu nhất của
ngành dệt may. Ngành dệt là một ví dụ điển hình. Trong khi vải và nguyên phụ liệu là
yếu tố chính quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm may, nó lại chỉ chiếm 12,3%
trong các sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam. Đổi mới máy móc, công nghệ, giữa
ngành dệt với ngành may còn nhiều khập khiễng. Hiện nay, trên cả nước, ngành may đã
đổi mới được 95% máy móc, thiết bị, trong đó, đưa 30% máy chất lượng cao, tự động
hoá vào sản xuất như cắt chỉ tự động, ráp sơ đồ tự động, trải vải tự động thì ngành dệt
mới đổi mới được 30-35%, nhiều máy kéo sợi của Trung Quốc, Ấn Độ từ những năm

1970-1975 vẫn tồn tại. Những thiết bị hiện đại của Đức, Thuỵ Sỹ, Italia, Pháp mới chỉ
chiếm 30-35%. Do đó, năng suất dệt vải của Việt Nam chỉ bằng 30% của Trung Quốc.
Kinh doanh quốc tế cao hơn so với Việt Nam rất nhiều. Bên cạnh Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trong ngành dệt
may.Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp
Việt Nam còn cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường nội địa để giành những hợp
đồng gia công, giành quota để vào các thị trường hạn ngạch, nhất là giữa các doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm cho giá gia công
ngày càng giảm. Đây là một thực tại đáng lo lắng của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam bởi khi giá gia công giảm thì gia công sẽ không có tính hiệu quả.
2.1.5.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
a. Nguồn nhân lực
Các nguồn lực trong công ty ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Nguồn lực ảnh hưởng đầu
tiên kể đến là nguồn nhân lực. Việt Nam là một nước dân số trẻ với nguồn nhân công
18
dồi dào và giá nhân công rẻ đang là một lợi thế của ngành dệt may, đặc biệt là trong
lĩnh vực gia công hàng xuất khẩu. Mặt khác, lao động Việt Nam có tay nghề cao, khéo
léo và dễ đào tạo nên lao động ngành dệt may đã có những trường đào tạo để nâng cao
tay nghề.
b. Nguồn vốn
Nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong gia công hàng may mặc. Hiện
nay các doanh nghiệp dệt may đã tiến hành cổ phần hóa nên nguồn vốn huy động được
của các cán bộ công nhân trong doanh nghiệp đã đáp ứng được phần nào yêu cầu về
vốn để mua nguyên phụ liệu gia công xuất khẩu. Các ngân hàng thương mại phát triển
nhanh chóng, huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân nên nguồn vốn cho
các doanh nghiệp vay nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng đang ngày càng
lớn. Mặt khác, các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp
Việt Nam vay vốn nếu có sự bảo lãnh của ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là một
thuận lợi lớn cho doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn vốn đi vay

của các doanh nghiệp dệt may thường có lãi suất cao, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
c. Cơ sở vật chất của công ty
Bên cạnh vốn thì trang thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia
công của doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phần lớn các trang
thiết bị đều hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Các nguồn cung
cấp máy móc thiết bị cho ngành may đều từ các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ, và các
máy móc ngày càng đa dạng và hiện đại, giúp cho các doanh nghiệp có thể trang bị để
phục vụ cho sản xuất.
2.1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu
2.1.6.1. Doanh thu gia công (TR)
TR = Pi * Qi
Trong đó: Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm I
Qi: Số lượng sản phẩm I
19
2.1.6.2. Chi phí gia công (TC)
Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi
phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng, chi phí bán hàng, (trừ chi phí
nguyên vật liệu chính)
2.1.6.3. Lợi nhuận gia công (P)
P = TR – TC
Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy doanh thu gia công trừ đi
chi phí gia công.
2.1.6.4. Tỷ suất doanh thu / chi phí
Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
2.1.6.5. Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100
2.2. Phân tích tình hình hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty TNHH

Seidensticker
2.2.1. Kết quả hoạt động gia công xuất khẩu theo thị trường.
Trong những năm qua, công ty TNHH Seidensticker đã nắm vững nhu cầu, thị
hiếu về hàng may mặc ở thị trường các nước trên thế giới thông qua hợp đồng gia công
20
từ phía đối tác nước ngoài. Hiện nay công ty có quan hệ hợp tác với nhiều công ty,
hàng nước ngoài.
Bảng 4: Gia công xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu của công ty theo thị trường
năm 2013

Mặt hàng chủ yếu Số lượng Giá trị (USD)
Tỷ trọng thị trường
EU Mỹ
Áo sơ mi nam 9113400 26,208,459.33 41% 59%
Áo dệt kim 1810327 1,804,000 80% 20%
Áo jacket 1354789 2,654,215 9% 91%
Nguồn: Phòng XNK công ty TNHH Seidensticker
Đối với thị trường nước ngoài, các sản phẩm xuất khẩu của công ty hiện nay chủ
yếu ra thị trường các nước Châu Âu và Hoa Kỳ, ngoài ra còn có một số nước khác như
Nhật Bản, Hàn Quốc,… Phần lớn công ty gia công thuê cho công ty nước ngoài của
mình với giá gia công 25-30% giá trị hợp đồng, nguyên vật liệu nhập từ phía họ, sau
khi nhận đơn hàng, ký kết hợp đồng và công ty tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Cùng với
đó công ty còn nhận các hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
Nhìn chung tình hình tìm đến thị trường xuất khẩu của công ty còn một số hạn
chế. Có thể thấy với khách hàng nước ngoài, công ty luôn rơi vào thế bị động, phụ
thuộc vào khách hàng nước ngoài, chưa có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng mẫu
mã đẹp để xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Do đó người tiêu dùng ở các nước trên thế
giới chỉ biết các khách hàng đặt gia công của công ty như nguồn cung cấp chứ không
biết đến công ty với tư cách là nhà sản xuất. Vấn đề cần thiết là phải đánh giá các khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng tức là phải làm công việc nghiên cứu thị trường

để tìm ra các cơ hội cho mình. Phải tiếp cận trực tiếp với khách hàng, giảm bớt tối đa
khâu trung gian.
Sau đây là tình hình xuất khẩu của công ty sang thị trường chủ yếu.
Mỹ: Đối với hàng dệt may xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ chịu nhiều
áp lực giảm giá. Bởi để tránh việc bị điều tra chống bán phá giá, giá xuất khẩu hàng dệt
may của công ty tăng khá so với cùng kì và cao hơn nhiều so với mức giá nhập khẩu
trung bình vào thị trường Mỹ. Do vậy hàng dệt may của công ty sẽ phải cạnh tranh rất
21
cao với hàng giá thấp của các đối thủ cạnh tranh cung cấp hàng dệt may vào thị trường
Mỹ.
Trong những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế kéo dài, cùng với đó là chính
sách gần như là bảo hộ hàng dệt may của Mỹ đã gây rất nhiều khó khăn cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công ty TNHH Seidensticker nói
riêng. Và đặc biệt tại đây công ty có một đối thủ cạnh tranh rất mạnh là các mặt hàng
may mặc của Trung Quốc bởi vì hàng của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Mỹ có
mẫu mã hấp dẫn và nổi tiếng là giá rẻ. Đạt được kết quả dưới đây là sự cố gắng hết
mình của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của công ty.
Bảng 5: Các mặt hàng gia công xuất khẩu của công ty vào thị trường Mỹ
Mặt
hàng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng
(chiếc)
Trị giá (USD) Số lượng
(chiếc)
Trị giá (USD) Số lượng
(chiếc)
Trị giá
(USD)
Áo sơ

mi
4558366 6523449.57 4151900 5459753.89 5954567 5641885.33
Áo dệt
kim
1420227 3009967.32 1743787 5481757.71 942387 1832626.01
Áo
jacket
1169003 2003045.57 1285789 4098629.14 1147818 3628443.37
Nguồn: Phòng XNK công ty TNHH Seidensticker
Nhìn vào bảng trên ta thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty vào thị
trường Mỹ là áo sơ mi nam, áo dệt kim, áo jacket. Trong đó mặt hàng chủ lực là áo sơ
mi nam dài tay các loại. Điều này cho thấy người tiêu dùng Hoa Kì chuộng kiểu áo đơn
giản, không quá cầu kì. Tuy nhiên điều này không chứng tỏ rằng họ không yêu cầu cao
về tính thời trang.
Các mặt hàng Hoa Kì tăng cường nhập khẩu từ công ty trong 9 tháng đầu năm
2013 (số liệu dự tính chưa chính xác) là mặt hàng áo sơ mi tăng khoảng 33,78%, áo dệt
kim giảm 27,37%, áo jacket giảm khoảng 15,68%.
Đối với một số chủng loại hàng xuất khẩu truyền thống của công ty nhập khẩu
các mặt hàng này của Hoa Kì từ công ty có giảm sút so với cùng kì năm ngoái, riêng
mặt hàng áo sơ mi có chút tăng khá đáng kể. Nguyên nhân do xu hướng giảm nhập
khẩu chung. Tuy nhiên, mức độ sụt giảm tại các mặt hàng này là khá thấp.
22
EU: Thị trường lớn tiếp theo là thị trường EU. Theo công ty cho biết khó khăn
đối với doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường EU, trước tiên là do thị hiếu, phong cách
tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi
đó hàng hóa vào thị trường EU lại được lưu thông trên nhiều nước. Như vậy, việc tạo ra
sản phẩm và đưa sản phẩm vào được một nuwocs và phải thích ứng với 26 nước còn lại
là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và với công
ty TNHH Seidensticker nói riêng.
Khó khăn thứ hai đối với công ty là thị trường EU có nhiều qy định kỹ thuật khá

khắt khe với mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, mà cụ thể là về
quy định sử dụng hóa chất (Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009.
Mặt khác dệt may thuộc số các ngành công nghiệp sử dụng nhiều hóa chất. Các
loại sợi, vải, quần áo và các phụ kiện dệt may đều có chứa nhiều loại hóa chất khác
nhau như thuốc nhuộm, thuốc tẩy,… Vì vậy, các nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và
kinh doanh hàng may mặc có bán hàng tại EU đều phải xem xét và tuân thủ quy định
Reach. Trong khối thị trường EU, thị phần lớn nhất là Đức, tiếp đó là Anh và Pháp.
Một điều đáng lưu ý là khi xuất khẩu sang EU là bên cạnh tiêu chuẩn kỹ thuật của khối
thống nhất đưa ra, thì mỗi nước cũng có quy định riêng của mình mà khi xuất hàng vào
từng nước cần chú ý đến. Ví dụ thông tư 91/173/EC của EU quy định hạn chế sử dụng
Pentaclophenol (chất sử dụng tránh sự phát triển của nấm và thối rữa do ci khuẩn) trong
các sản phẩm nhất định. Tuy nhiên một số nước như Đức, Hà Lan, Đan Mạch đã đưa ra
luật bổ sung nghiêm ngặt hơn, là cấm bán các sản phẩm chưa Petaclophenol. Ngoài ra,
cũng có các luật riên như luật của Đức về crom và hữu cơ thiếc trong sản phẩm quần
áo, luật Đan Mạch về giới hạn chì.
Một khó khăn nữa của công ty trong việc kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu
đầu vào nhằm giảm thiểu những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu là thiếu vốn để đầu tư
các trang thiết bị kiểm tra hiện đại. Bên canh đó, việc cập nhật thông tin của công ty
còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ gặp phải rủi ro trong xuất khẩu.
Ngoài ra, cũng phải kể đến việc EU vẫn đang tìm mọi cách để duy trì chính sách
bảo hộ sản xuất nội khối. Việc tăng trưởng xuất khẩu quá nhanh đối với mặt hàng nào
vào EU cũng có thể đưa đến hậu quả không mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện
pháp tự vệ, chống bán phá giá.
23
Dưới đây là kết quả xuất khẩu của công ty sang thị trường EU.
Bảng 6: Các mặt hàng gia công xuất khẩu của công ty vào thị trường EU
Mặt
hàng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng

(chiếc)
Trị giá
(USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá
(USD)
Số
lượng
(chiếc)
Trị giá
(USD)
Áo sơ
mi
3829078 7823533.9 3429309 6398479.36 3158833 6495488.11
Áo dệt
kim
123973 260186.09 133409 292716.6 867940 4050052.81
Áo
jacket
105600 323990.08 124763 498272.80 206971 629335.13
Nguồn: Phòng XNK công ty TNHH Seidensticker
Qua bảng số liệu trên thấy kết quả gia công xuất khẩu của công ty sang thị
trường EU là tương đối ổn định, nhất là mặt hàng áo sơ mi, sức tăng trưởng các mặt
hàng không mạnh. Tuy có một số mặt hàng giảm sút nhưng đó là do định hướng của
ban lãnh đạo công ty là giảm thiểu mặt hàng đó.
2.2.2. Kết quả gia công xuất khẩu theo mặt hàng
Công ty TNHH Seidensticker là một công ty sản xuát hàng may mặc. Vì vậy
việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa chuyên môn hóa và đa dạng sản phẩm của
công ty là cơ sở để xác định tính đúng đắn con đường, phương hướng và điều kiện để

phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tương ứng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
hiện nay trong thị trường may mặc, đặc biệt là may mặc xuất khẩu thì công ty đa khéo
léo kết hợp phát triển chuyên môn hóa và mở rộng đa dạng hóa các sản phẩm của mình.
Về hình thức, khi mức độ đa dạng hóa càng cao thì trình độ chuyên môn hóa sản xuất
của công ty càng thấp.
24
Nhưng về nội dung, đó không phải là hai quá trình đối lập nhau mà có quan hệ
ràng buộc nhau. Bản thân các sản phẩm chuyên môn hóa của công ty phải luôn luôn
được hoàn thiện, cải tiến về hình thức và nội dung, tăng thêm các kiểu cách mẫu mã đẻ
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Đây là một trong những điều kiện quan trọng
đảm bảo cho công ty luôn luôn có được thế cạnh tranh để giữ vững và phát triển thị
trường của mình. Các sản phẩm chuyên môn hóa của công ty được đa dạng hóa theo
hình thức biến đổi chủng loại. Công ty đa dạng hóa sản phẩm nên tận dụng được năng
lực sản xuất dư thừa của công ty, trên cơ sở các điều kiện vật chất kỹ thuật của các sản
phẩm chuyên môn hóa giảm được nhu cầu đầu tư và thỏa mãn nhu cầu thị trường tốt
hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
Công ty xác định chuyên môn hóa được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương
hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đó kết hợp
với đa dạng hóa sản phẩm. Căn cứ vào thị trường, vào năng lực, vào đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của công ty mà công ty xác định mặt hàng trọng điểm cho mình trong từng
thời kỳ khác nhau.
Hầu hết nguyên vật liệu đều nhập từ Đức, một số ít được nhập từ Hồng Kong
hoặc từ nguồn cung nội địa. Thông thường thì doanh nghiệp chỉ nhập một số những
nguyên phụ liệu còn nguyên liệu chính làm ra sản phẩm thì đều do đối tác cung cấp.
Những nguyên phụ liệu được nhập về bao gồm một số loại như là: vải chính, vải lót,
dây bắc, chun, băng dính, xé, bọ, khóa, cúc dập, bong, mex,… đây là những nguyên
liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để làm nên thành phẩm.
2.2.2.1. Áo sơ mi nam
Áo sơ mi nam là mặt hàng truyền thống và chủ đạo của công ty. Công ty rất có
uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơ mi các chất cotton, vải jean, vải visco.

Trước đây, mỗi năm công ty xuất khẩu khoảng gần 9.000.000 chiếc sang thị trường các
nước Đức, Mỹ. Một vài năm trước tuy lượng áo sơ mi nam có giảm đôi chút nhưng vì
đó là tình hình chung của ngành may mặc đo khủng hoảng kinh tế kéo dài. Tuy nhiên
đến năm 2012 số lượng mà công ty sản xuất, gia công và xuất khẩu ;à gần 9.000.000
chiếc. Năm 2013 là hơn 9.000.000 chiếc tăng 7%. Đây là mặt hàng mà khách hàng
25

×