Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Một số kinh nghiệm giảng dạy chuyên đề viết biểu đồ, đồ thị và bảng biểu trong môn tiếng anh – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.91 KB, 11 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến : “ Một số kinh nghiệm giảng dạy chuyên đề viết biểu đồ, đồ thị và bảng
biểu trong môn tiếng Anh – THPT”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn tiếng Anh – THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến : Từ ngày 5 tháng 9 năm 2009 đến ngày 29 tháng 5 năm
2010
4. Tác giả :
Họ và tên : Vũ Tuấn Lợi
Năm sinh : 1983
Nơi thường trú : Nghĩa Trung – Nghĩa Hưng – Nam Định
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Anh văn
Chức vụ công tác:
Nơi làm việc : Trường THPT A Nghĩa Hưng
Địa chỉ liên hệ : Vũ Tuấn Lợi - Trường THPT A Nghĩa Hưng – Nam Định
Điện thoại : 01258446557
5. Đồng tác giả :
Họ và tên :
Năm sinh :
Nơi thường trú :
Trình độ chuyên môn :
Chức vụ công tác:
Nơi làm việc :
Địa chỉ liên hệ :
Điện thoại :
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị : Trường THPT A Nghĩa Hưng
Địa chỉ : Nghĩa Hưng – Nam Định
Điện thoại : 03503871173
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến :
Ngày nay thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá . Cũng như các nước trong khu
vực và trên thế giới Việt Nam đang thực hiện quá trình hội nhập. Chúng ta đang thúc đẩy


sự hội nhập , giao lưu, trao đổi về kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Trước quá trình hội nhập đòi hỏi mỗi đát nước phải trang bị cho
công dân của nước mình một mốn kiến thức về văn hoá, tri thức và khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh những kiến thức như vậy còn đòi hởi mỗi công dân phải có một vốn kiến thức
ngoại ngữ nhất định để phục vụ cho việc hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Một trong những ngoại ngữ được mọi người sử dung rộng rãi nhất trên thế giới hiện
nay đó chính là tiếng Anh. Trước yêu cầu của xã hội như vậy cho nên việc đạy và học
tiếng Anh làm sao có hiêu quả đang rất được quan tâm tuy nhiên việc học tiếng Anh đang
gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là đối với học sinh THPT. Như các bạn đã biết trong
chương trình sách giáo khoa môn tiếng Anh – THPT thường một bài được chia ra làm 5
tiết : reading , speaking, writing, listening, language focus. Trong các tiết học đó thì tiết
viết thường được coi là khó đối với cả ngưòi dạy và người học đặc biệt là phần viết đồ
thị, biểu đồ và bảng biểu. Với lý do như vậy tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm
giảng dạy chuyên đề viết biểu đồ, đồ thị và bảng biểu trong môn tiếng Anh – THPT”
nhằm trao đổi với đồng nghiệp để dạy phần này được tốt hơn.
II. Thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến:
a. Về phía giáo viên:
- Có ít tư liệu về chuyên đề này
- Chưa tìm ra được cách dạy phần này một cách hợp lý
- Còn mơ hồ trong việc sử dụng từ phục vụ cho vấn đề này
b. Về phía học sinh :
- Khó hiểu bài giảng mà giáo viên đưa ra
- Có ít vốn từ
- Ngại viết vì sợ sai
III. Các giải pháp :
Để giúp học sinh đẽ hiểu hơn tôi đi theo trình tự sau :
* Đưa ra mẫu bài tập :
1,Study the chart carefully, then write a paragraph of 100- 120 words, describing the
information in the chart
2,Study the chart carefully, then write a paragraph of 100- 120 words, describing the

information in the chart
3,Study the chart carefully, then write a paragraph of 100- 120 words, describing the
information in the chart
4,Write a paragraph of about 100 words, describing the information in the table below
Literacy rates in Sunshine country from 1998 - 2007
1998 2002 2004 2007
Lowlands 50% 53% 56% 95%
Midlands 70% 75% 80% 85%
Highlands 50% 45% 40% 30%
* Đưa ra lý do để viết về các biểu đồ, đồ thị và các bảng biểu :
- để hướng người đọc vào những thông tin quan trọng nhất được thể hiện trên các biểu
đồ, đồ thị và các bảng biểu
- mở rộng, nói thêm về những thông tin có trong biểu đồ bằng cách đưa ra các giải thích
thêm để cho người đọc có thể hiểu hơn : lí do, số liệu
* Đưa ra các thành phần của một đoạn văn viết về biểu đồ đồ thị và bảng biểu:
Gồm ba phần :
- The introduction: Câu mở đầu : Nói lên được biểu đồ, đồ thị và bảng biểu nói về
cái gì
- The body : Phần thân đoạn : Đưa ra các thông tin chi tiết về các biểu đồ này
- The conclusion : Câu kết : Đưa ra một dự đoán có cơ sở, lô gic dựa vào thông tin
trong biểu đồ
* Đưa ra ngôn ngữ và các từ thường được sử dụng trong các thành phần của đoạn văn
viết về các biểu đồ, đồ thị và các bảng biểu :
1. Câu mở đầu :
- The graph/ table/ chart shows/ indicates/ illustrates/ reveals/ represents
- It is clear from the graph/ table/ chart that
- It can be seen from the graph/ table/ chart that
- As the graph/ table/ chart shows,
- As can be seen from the graph/ table/ chart,
- As is shown by the graph/ table/ chart,

- As is illustrated by the graph/ table/ chart,
- From the graph/ table/ chart it is clear that
Notes : Chúng ta không nên dùng cụm từ sau : “We can see from the graph/ table/
chart ”
Ex:
2. Phần thân đoạn :
- Cụm từ chỉ thời gian :
In
For
During
From to
Until
Between and
Before
After
(in) the period from to
(in) the period between and
Over the period to
In the first / last three months of the year
Over the next years / decades/ quarter of a century
Throughout the 19
th
century
Over a ten year period
From that time on
After that time on
After that
Then
In the 1980s
- Sử dụng thì : Qkđ, qktd, htht

- Các từ liên quan đến thuật ngữ đo lường:
+ Các từ chỉ số lượng :
amount
quatity
number
figure
the total
the total amount
the total quality
the total number
all of the
the whole of the
the whole amount
the full amount
the majority
the greatest amount
the greater number
the maximum
the minimum
+ Các từ chỉ tỉ lệ, phần trăm:
range
rate
level
degree
extent
scale
proportion
ratio
percent
percentage

+ Các động từ :
be
make up
consist of
constitute
comprise
amount to
equal
account for
represent
include
record
reach
stand at
become
+ Các thuật ngữ toán học :
haft
halve
double
triple
treble
threefold
quarter
multiply
divide
average
total
partial
equal
fraction

+ Các tính từ hay sử dụng :
high / low (a high / low percentage)
large (a large number)
great (a great number)
significant (a significant number / percentage/ amount)
considerable (a considerable amount / increase/ desrease)
substantial (a substantial increase/ decrease)
slight/ sharp (a slight/ sharp increase/ decrease)
major (a major increase / decrease)
remarkable (a remarkable increase / decrease)
steady (a steady decrease)
widespread (the widespread consumption)
+ Các trạng từ hay sử dụng :
over
under
just over/ under
around/ about
approximately
slightly/sharply
marginally
significantly
close to
considerably
substantially
almost
- Các biểu đồ, đồ thị và các bảng biểu thường nhằm mục đích để thể hiện sự so sánh,
tương phản, mối tương quan giữa các đối tượng được thể hiện trên bản đồ do đó khi viết
về biểu đồ, đồ thị và các bảng biểu chúng ta vừa phải đề cập đến số liệu cụ thể của từng
đối tượng mà còn phải biết so sánh, tương phản, đưa ra mối tương quan giữa các đối
tượng được thể hiện trên bản đồ.

+ So sánh : More / less/ fewer/ greater/ larger/ smaller/ higher/ lower
+ Giống nhau :
Similarly / likewise / equally/ in the same way / the same / in a similar way / fashion
Both and / as well as / not only but also / also / too/
like / as as / just as , so
+ Tương phản : But / while / in contrast to / however / whereas/ by contrast / nevertheless
/ although/ instead of / yet / even though / apart from/ on the other hand / as opposed to/
except for / unlike
Verbs Adjectives
Nouns
Compare (with/ to) compared (with / to)
comparision/ in comparision with
Contrast (with) contrasting contrast/
in contrast to
Differ (from) different (from)
difference (between)
Differentiate (between)
Distinguish (between) distinct (from) / as distinct from
distinction (between)
Resemble same / the same as/ similar (to) resemblance
(to / with)/ similarity (with)
Vary
variation (between)
Change (from to) change
(from)
+ Các từ chỉ sự tăng giảm : Increase / Decrease/ Remain/ Change
*Verbs :
Increase: increase / go up/ rise/ grow/ expand/ double/ multiply/ jump/ climb/ gain/ raise/
accelerate/ develop/ escalate
Decrease: decrease/ go down/ fall/ drop/ decline/ reduce/ shrink/ lessen/ lower/ contract/

slow down/ deplete/ diminish/ level off/
Remain: remain/ stay the same/ unchange/ steady/ stable/ constant
Change: fluctuate/ vary
=> V + to + số đếm : Tăng đến số lượng bao nhiêu
Ex: increase to 30.000 people
Drop

V + by + số đếm : Tăng bao nhiêu
Ex: increase by 2000
Drop

V from to
Stand / stay / remain at : ở con số bao nhiêu
* Nouns:
Increase / acceleration/ development/ doubling/ expansion/ gain/ growth/ rise/ jump/
decrease/ decline/ depletion/ diminishing/ drop/ fall/ lessening/ lowering/ downturn/
fluctuation
* Adjectives and adverbs:
Small / slight/ limited/ marginal/ minor/ partial/ restricted/ large/ great/ substantial/
enormous/ extensive/ extreme/ major/ numerous/ vast/ widespread
Considerable/ dramatic/ major/ marked/ notable/ noticeable/ sharp/ significant/ striking/
strong/ substantial/ minor/ slight/ consistent/ moderate
Slow/ gentle/ gradual/ steady/ constant/ fluctuating/ rapid/ fast/ sudden/ quick
• Nouns : peak / trough / top / bottom / drop / fall / (highest/ lowest) point / level
3. Câu kết :
The chart / table/ graph suggests that
It is suggested from the chart / table/ graph that
* Đưa ra các chú ý :
Notes1 : Một bài viết tốt phải đảm bảo các yếu tố sau đây :
- Đúng nội dung

- Đúng yêu cầu về độ dài
- Thể hiện được sự hiểu biết trong cách dùng từ của người viết : Các từ chuyên dùng
trong khi viết về các biểu đồ, đồ thị và các bảng biểu , sử dụng đúng
- Bài viết phải có tính lô gic, ý phải rõ ràng
- Bài viết sử dụng nhưng liên từ, từ nối thích hợp
Notes 2: Bài viết cần tránh mắc các lỗi sau :
- lặp lại ý
- thừa thông tin hoặc thông tin không liên quan đến bài
- mắc lỗi ngữ pháp
* Đưa ra mẫu :
The column chart illustrates the average hours of housework per week done by
married women in comparison with married men. As can be seen from the chart, in
households where there are no children, women are reported to work about 30 hours per
week in housework. Men’s contribution to this work averages appropriately 20 hours.
When children enter the household, the inequality becomes larger and larger. For
example, in families of one to two children , men maintain appropriately the same
number of hours of housework as in childless households while the number of hours
women work in the home rises to 52 per week, much of which, no doubt, is due to
childcare responsibilities. Interestingly, when there are three or more children in the
household, men are found to work even fewer hours around the house than before the
appearance of the third child. Whereas women’s unpaid hours rise to appropriately 56 per
week in contrast to the figure for men which decreases to 10. The chart suggests that if
women are to fan social equality, they should first be liberated from the familial
responsibilities. This can only be done if men lend a more helpful hand to women in
doing domestic chores
IV. Hiệu quả sáng kiến đem lại:
Sau khi áp dụng sáng kiến tôi thấy học sinh đã viết đuợc dạng bài này tốt hơn và đạt kết
quả cao hơn, các em đã mạnh dạn viết bài và từ đó các em không còn gập khó khăn đối
với chuyên đề này nữa.
Sau đây là so sánh kết quả trước và sau sáng kiến :

Năm học Lớp Tỉ lệ học sinh viết bài đạt yêu cầu trở lên
2008-2009 (trước khi
áp dụng sáng kiến )
10A1
10A5
10A6
40%
25%
30%
2009-2010 (sau khi
áp dụng sáng kiến)
10A5
10A10
10A16
80%
85%
50%
V. Đề xuất, kiến nghị
- Việc áp dụng sáng kiến này cần phụ thuộc vào trình độ học sinh mà giáo viên quyết
định nội dung nào cần dạy sao cho đạt kết quả cao nhất
- Đề nghị các cơ quan cấp trên tạo điều kiện về thời gian, và cung cấp tư liệu tham khảo
cho giáo viên được đầu tư tích luỹ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trong trường phổ
thông
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
VŨ TUẤN LỢI
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)




(Ký tên, đóng dấu)
(khối phòng GD-ĐT)
PHÒNG GD-ĐT
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)



(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC
1. Danh mục sách tham khảo :
+ Sách giáo khao lớp tiếng Anh 10, 11, 12
+ Các sách Ielts
+ Giáo trình đại học - Trường đại học sư phạm

×