Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN VÀ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.19 KB, 26 trang )


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





PHẠM THỊ HẰNG THÚY


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN TẠI QUỸ DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN DUY HẢI





HÀ NỘI - NĂM 2012




Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Duy Hải

Phản biện 1: ……….……………………………… …………………

Phản biện 2: ……………….….……………………….………………



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: …… giờ ……. ngày ……. tháng …… năm ………





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông

1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài:
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam (Quỹ) là
tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông được thành lập theo Quyết định số:
191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
Quỹ tiếp nhận, huy động các nguồn tài chính để thực
hiện chức năng hoạt động hỗ trợ tài chính cho việc cung
ứng các dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng có điều
kiện kinh tế, xã hội kém phát triển, nhằm rút ngắn khoảng
cách số giữa các vùng dân cư để thực hiện chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu thông
tin đảm bảo cứu hộ cứu nạn và quốc phòng an ninh.
Vốn hoạt động của Quỹ gồm: Vốn điều lệ; các khoản
đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông; vốn
để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích do Nhà nước giao; tiền viện trợ, tài
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; vốn khác.
Vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng cho các mục
tiêu: Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích từ nguồn đóng góp hàng năm của
các doanh nghiệp viễn thông; cho vay ưu đãi đối với các
doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet

2

và các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp dịch vụ

viễn thông công ích; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài
sản cố định; đầu tư ngắn hạn vào trái phiếu Chính phủ từ
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả là nhiệm vụ và trách nhiệm của Quỹ.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, công tác quản lý vốn
tại Quỹ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Một số
chính sách còn bất cập chưa phù hợp với thực tế, chưa rõ
ràng và thống nhất giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Chính sách hỗ trợ kinh phí cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích chưa đúng với hoàn cảnh và thực tế tại địa
phương. Với hoạt động cho vay ưu đãi việc giải ngân còn
chậm, số vốn giải ngân còn thấp so với nguồn cho vay.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “
Giải pháp tăng cường quản lý vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng việc quản lý vốn tại
Quỹ, phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời tìm ra
những hạn chế cần khắc phục trong giai đoạn vừa qua để
có các giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu:
- Quản lý các khoản đóng góp của các doanh nghiệp
viễn thông và các khoản tài trợ của các tổ chức có yếu tố
nước ngoài giai đoạn 2005-2010 để từ đó tìm ra giải pháp

3


cho giai đoạn 2011-2015 tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam.
- Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và cho vay ưu đãi đối với các doanh
nghiệp viễn thông và Internet giai đoạn 2005-2010 để từ
đó tìm ra giải pháp cho giai đoạn 2011-2015 tại Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp: Phương pháp thu thập
và xử lý thông tin; Phương pháp phân tích; Phương pháp
so sánh; Phương pháp hệ thống; Phương pháp logic;
Phương pháp duy vật biện chứng.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn được chia thành 3 chương với kết cấu như
sau:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn
các Quỹ tài chính Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn tại Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn tại
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam.







4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
VỐN CÁC QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về các Quỹ tài chính Nhà nước
1.1.1. Đặc trưng
Các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài Ngân sách Nhà
nước là các Quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập,
quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn tài chính cho
việc xử lý những biến động bất thường trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho Ngân
sách Nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn lực
tài chính.
Các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài Ngân sách Nhà
nước có 05 đặc trưng cơ bản:
- Chủ thể là Nhà nước.
- Nguồn tài chính: Một phần trích từ Ngân sách Nhà
nước, một phần huy động từ các nguồn tài chính khác.
- Mục tiêu sử dụng: nhằm giải quyết những biến
động bất thường không dự báo trước trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội, không có trong dự toán Ngân sách
Nhà nước nhưng Nhà nước phải có trách nhiệm xử lý.
- Cơ chế hoạt động: Phần lớn việc huy động và sử
dụng vốn được điều chỉnh bởi các văn bản dưới Luật do
các cơ quan hành pháp quyết định.
- Điều kiện hình thành và tồn tại: Tùy thuộc vào sự
tồn tại các tình huống, các sự kiện kinh tế xã hội.




5


1.1.2. Mục tiêu sử dụng
- Để huy động thêm các nguồn lực tài chính hỗ trợ
Ngân sách Nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội.
- Để tạo thêm công cụ phân phối lại tổng sản phẩm
quốc dân nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội trong phát
triển.
- Trợ giúp Nhà nước trong việc khắc phục những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường và chuyển dần nền
kinh tế xã hội sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
1.1.3. Cơ chế hoạt động
Tùy thuộc vào chức năng và mục đích, các loại Quỹ
có cơ chế hoạt động khác nhau.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn các Quỹ tài
chính Nhà nước
1.2.1. Vốn hoạt động các Quỹ tài chính Nhà nước
Vốn hoạt động bao gồm: Vốn điều lệ do Ngân sách
Nhà nước cấp khi mới thành lập, vốn từ việc huy động của
các tổ chức trong và ngoài nước, các khoản đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ tài trợ, các nguồn
vốn khác để thực hiện các chương trình, dự án do Nhà
nước giao…
1.2.2. Quản lý vốn các Quỹ tài chính Nhà nước
Quản lý vốn đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của các địa phương, các Ngành, các đơn vị
trong quản lý kinh tế xã hội.
Quy chế tự chủ cho phép đảm bảo cấp phát kịp thời
cho việc thực hiện các biện pháp, các chương trình kinh


6

tế, văn hóa, xã hội quan trọng.
1.3. Một số Quỹ tài chính Nhà nước của Việt Nam
1.3.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hoạt động của Quỹ Bảo hiểm xã hội không phải vì
mục đích lợi nhuận mà vì phúc lợi, quyền lợi của người
lao động, của cả cộng đồng.
1.3.2. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức tài
chính Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
nhằm hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.3.3. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội không
vì mục đích lợi nhuận, là cầu nối đưa chính sách tín dụng
ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
1.3.4. Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam là tổ
chức tài chính Nhà nước trực thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để
hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước, rút
ngắn và tiến tới xóa bỏ “khoảng cách số” giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng, miền địa phương trong cả
nước.
1.4. Các Quỹ phổ cập dịch vụ viễn thông trên thế giới -
Kinh nghiệm quản lý vốn cho Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam
1.4.1. Các Quỹ phổ cập dịch vụ viễn thông trên thế giới


7

1.4.1.1. Mô hình phổ cập dịch vụ viễn thông tại Mỹ
1.4.1.2. Mô hình phổ cập dịch vụ viễn thông tại Chile
1.4.1.3. Mô hình phổ cập dịch vụ viễn thông tại Nhật Bản
1.4.1.4. Mô hình phổ cập dịch vụ viễn thông tại Indonesia
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý vốn cho Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam
1.4.2.1. Đặc điểm chung các mô hình phổ cập dịch vụ
viễn thông trên thế giới
Trong chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông của các
nước trên thế giới thường tập trung vào:
- Phát triển, duy trì cung cấp dịch vụ tới các vùng xa
xôi hẻo lánh.
- Ưu tiên phát triển dịch vụ truy nhập công cộng hơn
các dịch vụ truy nhập hộ gia đình.
- Hỗ trợ người yếu thế trong xã hội (người nghèo và
người tàn tật).
- Những nước có điều kiện kinh tế phát triển thường
tập trung vào phát triển phổ cập dịch vụ mới hơn là hỗ trợ
dịch vụ hiện có.
1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn cho Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam:
Giải pháp hiệu quả phù hợp với điều kiện Việt Nam
để là thông qua hoạt động của một Quỹ chuyên ngành,
độc lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt
động của Quỹ không chỉ bù đắp chi phí duy trì mạng lưới
viễn thông ở vùng kinh doanh không có lợi nhuận mà còn
hỗ trợ phát triển sử dụng dịch vụ đối với vùng khó khăn.



8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI QUỸ
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Hiện trạng viễn thông nông thôn trước khi thành
lập Quỹ:
Các vùng nông thôn đều có đặc trưng chung là mật
độ dân cư thưa, thu nhập thấp nên mức độ sử dụng dịch vụ
viễn thông và Internet không cao, phát triển chậm và có
xu hướng không đều.
2.1.1.2. Sự cần thiết phải thành lập Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam:
Cần phải thành lập Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam do Nhà nước quản lý và hỗ trợ nhằm phổ cập
dịch vụ viễn thông, giảm khoảng cách số giữa các vùng,
miền trong cả nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng:
Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích thuộc chương trình viễn thông công ích
của Chính phủ trên cơ sở khả năng tài chính của Quỹ.
* Nhiệm vụ chính:
Tiếp nhận, huy động các nguồn tài chính thực hiện
việc hỗ trợ cho các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích.

2.1.3. Mô hình tổ chức
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm: Hội

9

đồng Quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành.
2.1.4. Vốn hoạt động
* Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các
nguồn :
- Vốn điều lệ của Quỹ khi mới thành lập là 500 tỷ
đồng.
- Các nguồn vốn khác:các khoản đóng góp hàng năm
của các doanh nghiệp viễn thông, các khoản viện trợ, tài
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các khoản vốn hợp pháp khác.
* Vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng cho các
mục tiêu:
- Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông.
- Thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp các
dịch vụ viễn thông công ích được Nhà nước giao.
- Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
- Đầu tư ngắn hạn vào trái phiếu Chính phủ từ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc từ Ngân sách
Nhà nước.
2.1.5. Hoạt động của Quỹ giai đoạn 2005-2010
Giai đoạn 2005-2010 Quỹ hoạt động theo Quyết
định 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch

vụ viễn thông công ích đến năm 2010.



10

2.1.5.1. Mục tiêu
Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và
Internet đến mọi người dân trong cả nước.
2.1.5.2. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích
Bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn
thông bắt buộc.
2.1.5.3. Tài chính
Ước tính khoảng 5.200 tỷ đồng.
2.1.5.4. Kết quả thực hiện
Chương trình một mặt đảm bảo thông tin viễn thông
bắt buộc, phục vụ quốc phòng an ninh, trật tự an toàn an
sinh xã hội. Mặt khác, phổ cập dịch vụ viễn thông đến
vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo góp phần tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh,
quốc phòng; góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn,
nâng cao dân trí vùng dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt
khó khăn; từng bước giảm khoảng cách lợi ích được
hưởng nhờ việc sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet
giữa các cộng đồng dân cư.
2.2. Thực trạng quản lý các khoản đóng góp, tài trợ tại
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
2.2.1. Quản lý các khoản đóng góp của các doanh
nghiệp viễn thông
2.2.1.1. Chế độ hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp

của các doanh nghiệp viễn thông:
a. Đối tượng phải nộp các khoản đóng góp
Tất cả các doanh nghiệp viễn thông hoạt động kinh
doanh hợp pháp tại Việt Nam đều phải thực hiện nghĩa vụ

11

cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam thông
qua đóng góp tài chính cho Quỹ.
b. Nội dung các khoản đóng góp
Theo doanh thu cung ứng dịch vụ cho khách hàng sử
dụng.
c. Phương pháp tính các khoản đóng góp
d. Quy định hạch toán các khoản đóng góp
2.2.1.2. Tình hình quản lý:
Số phải thu các khoản đóng góp doanh nghiệp viễn
thông vào Quỹ giai đoạn 2005-2010: 6.953.306,9 triệu
đồng trong đó số phải thu dịch vụ viễn thông di động là
chủ yếu (chiếm 89,07%), tiếp đến là dịch vụ quốc tế
(chiếm 6,67%), dịch vụ trong nước (chiếm 4,14%), sau
cùng là cước kết nối bổ sung (0,12%).

Biểu 2.1: Tỷ trọng các khoản phải thu các khoản
đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ
giai đoạn 2005-2010
29,98%
35,79%
4%
30,20%
VNPT

VMS
VIETTEL
Khác


12

2.2.2. Quản lý các khoản tài trợ của các tổ chức có yếu
tố nước ngoài
Giai đoạn 2005-2010, Quỹ đã có rất nhiều hợp tác
với các đối tác nước ngoài với các khoản tài trợ theo từng
dự án. Quỹ tiến hành theo dõi, hạch toán đầy đủ theo từng
dự án.
2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam
2.3.1. Hỗ trợ không hoàn lại thông qua các doanh
nghiệp viễn thông
2.3.1.1. Quy trình hỗ trợ tài chính cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích:
a. Thẩm tra, xác nhận, nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn
thông công ích của các doanh nghiệp viễn thông
b. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp
viễn thông
2.3.1.2. Kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích giai đoạn 2005-2010:
Kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích của Quỹ giai đoạn 2005-2010: 5.040.088,5 triệu
đồng. Tỷ trọng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cụ thể như sau:
phát triển thuê bao viễn thông: 8,59%, duy trì thuê bao

viễn thông: 85,03%; duy trì điểm truy nhập viễn thông:
4,12%; duy trì trạm VSAT-IP: 1,11%; khác: 0,36%; hỗ trợ
máy thu phát sóng HF: 0,39%; hỗ trợ duy trì thông tin
viễn thông trên biển: 0,40%.


13

Biểu 2.2: Tỷ trọng kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích giai đoạn 2005-2010

71,96%
14,13%
13,13%
0,78%
VNPT
EVN TELECOM
VIETTEL
VISHIPEL
2.3.2. Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn
thông và Internet
2.3.2.1. Quy định cho vay ưu đãi của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam:
a. Đối tượng áp dụng
b. Nguyên tắc vay vốn
c. Điều kiện vay vốn
d. Thời hạn cho vay
e. Lãi suất cho vay
f. Mức cho vay và thẩm quyền quyết định cho vay
g. Trả nợ gốc và lãi vốn vay

h. Kiểm tra, giám sát vốn vay
2.3.2.2. Thực hiện cho vay ưu đãi của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam:


14

Tính đến 31/12/2011 các dự án đã được giải ngân
với số liệu cụ thể như sau:
- Số dự án giải ngân: 27/32 dự án
- Số tiền đã giải ngân: 120.288.148.370 đồng
-Nợ trong hạn đến thời điểm 31/12/2011:99.174.780.784
đồng
- Lãi vay đến thời điểm 31/12/2011:9.009.479.941đồng
- Lãi quá hạn đến thời điểm 31/12/2011: 896.639đồng

Biểu 2.5 – Tỷ trọng vốn vay của Quỹ
77%
23%
0%
Vay dài hạn
Vay trung hạn
Vay ngắn hạn
2.4. Đánh giá quản lý vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam
2.4.1. Đánh giá quản lý các khoản đóng góp của doanh
nghiệp viễn thông tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam

15



2.4.1.1. Bất cập về cơ chế, chính sách của Nhà nước
a. Quy định các loại hình dịch vụ phải đóng góp chưa cụ
thể rõ ràng
- Doanh thu chuyển đổi dịch vụ từ thuê bao di động
trả trước sang thuê bao di động trả sau.
- Doanh thu phân chia giữa các mạng viễn thông.
- Doanh thu bán thẻ trả trước sử dụng cho cả dịch vụ
di động và dịch vụ điện thoại cố định.
- Doanh thu bộ hòa mạng trả trước của dịch vụ viễn
thông di động.
- Doanh thu các cuộc gọi từ thuê bao mạng cố định
sang thuê bao di động.
b. Quy định các loại hình dịch vụ phải đóng góp chưa
mang tính tổng hợp, khái quát
2.4.1.2. Bất cập trong cơ chế quản lý và điều hành giữa Bộ
Thông tin và Truyền thông với Quỹ
a. Kế hoạch thu các khoản đóng góp
Trên thực tế những năm qua cho thấy, Bộ Thông tin
và Truyền thông giao kế hoạch thu nộp cho các doanh
nghiệp viễn thông và Quỹ để thực hiện thường chậm, vào
quý 3 trong năm.
b. Thực hiện thu các khoản đóng góp
Bộ Thông tin và Truyền thông coi Quỹ như một đơn
vị thực thi, bình đẳng với các doanh nghiệp về nhiệm vụ
kiểm tra và bị kiểm tra. Chính sách chậm được phê duyệt,
không kịp thời giải quyết các vướng mắc, đồng thời không
theo kịp các hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, ảnh


16

hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
chất lượng, thời gian xác nhận số liệu các khoản đóng góp
của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ.
2.4.1.3. Bất cập trong các quy định về quản lý và điều
hành tại Quỹ
a. Cán bộ thực hiện công tác quản lý các khoản đóng góp
Lực lượng cán bộ mỏng, thiếu kinh nghiệm trong khi
đó mỗi doanh nghiệp viễn thông có đặc thù quản trị tài
chính khác nhau, địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn
quốc.
b. Tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản đóng góp
Việc quản lý các khoản phải thu đóng góp của các
doanh nghiệp viễn thông thực hiện tại 2 Ban: Ban Tài
chính Kế toán, Ban Kế hoạch Nguồn vốn và phân công rõ
ràng.
2.4.2 Đánh giá sử dụng vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích Việt Nam
2.4.2.1. Kết quả đạt được
Chính sách hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích của Nhà nước trong những năm vừa qua đã góp phần
thực hiện thành công 03 mục tiêu quan trọng là: kích cầu
đầu tư và kích cầu tiêu dùng trong lĩnh vực viễn thông;
đảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân và phối hợp thực
hiện với các chính sách kinh tế xã hội trọng điểm khác của
Đảng và Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước.
2.4.2.2. Tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cho hoạt động
hỗ trợ không hoàn lại


17

a. Tồn tại về cơ chế chính sách
- Các chính sách ban hành còn chậm, một số chính
sách đưa ra chưa phù hợp về mặt thời gian ban hành và
thời gian có hiệu lực của các văn bản pháp lý dẫn đến phải
hồi tố bổ sung gây chậm chễ trong công tác nghiệm thu
sản phẩm và thanh quyết toán.
- Một số quy định chi tiết chưa đầy đủ.
b. Tồn tại trong việc sử dụng kinh phí hỗ trợ tại các doanh
nghiệp
- Một số doanh nghiệp không trừ dần kinh phí hỗ trợ
thiết bị đầu cuối vào hóa đơn cước hàng tháng của các
thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình phát triển
mới.
- Hỗ trợ kinh phí cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích chưa đúng đối tượng, hoàn cảnh và điều kiện kinh tế
tại địa phương.
- Chưa thực hiện đúng việc hỗ trợ phát triển duy trì
cho mỗi hộ gia đình thuộc vùng công ích không quá một
thuê bao và không quá một lần.
- Các doanh nghiệp thực hiện các chương trình
khuyến mại tại các vùng công ích chưa rõ ràng, rành
mạch.
c. Tồn tại trong công tác thực hiện hỗ trợ kinh phí của
Quỹ
- Với công tác tạm ứng kinh phí:
Việc tạm ứng kinh phí phần lớn thực hiện chỉ từ hai
đến ba lần với mỗi năm, theo tiến độ báo cáo của doanh

nghiệp, cá biệt giai đoạn 2009-2010 chỉ tạm ứng một lần

18

bằng 75% dự toán Hợp đồng đặt hàng. Việc tạm ứng
không thể thực hiện đúng trình tự thời gian quy định dẫn
tới công tác quản lý, hạch toán và đối chiếu số liệu về
kinh phí hàng năm giữa Quỹ và các doanh nghiệp rất khó
thực hiện.
- Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ:
Việc cấp kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích của từng năm vẫn thực hiện cấp trong các
năm tiếp theo, chưa bao giờ thực hiện được đúng thời hạn
các bước trong quy trình cấp phát đề ra theo quy định.
Còn việc quyết toán kinh phí hỗ trợ thậm chí chưa thực
hiện được quyết toán cho năm nào.
- Việc xây dựng quy trình kiểm tra giám sát:
Còn lúng túng và chậm trong việc xây dựng các quy
trình kiểm tra giám sát việc thực hiện của các doanh
nghiệp viễn thông.
2.4.2.3. Tồn tại trong hoạt động cho vay ưu đãi tại Quỹ
a. Hệ thống quy trình chưa được ban hành để chuẩn hóa
công tác cho vay
b. Quỹ chưa đầu tư hệ thống phần mềm để quản lý công
việc cho vay và thu lãi
c. Thủ tục kiểm soát chưa chặt chẽ và chưa phát huy tác dụng
do chưa đầy đủ
d. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay chưa phân
định được rõ chức năng quản lý rủi ro và quản trị cho vay
e. Nhân sự kiểm soát quá ít, trình độ và ý thức của nhân

viên và kiểm soát viên chưa cao
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại trong quá trình quản lý vốn

19

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
VỐN TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn 2011-2015 Quỹ Dịch vụ Viễn thông công
ích Việt Nam thực hiện theo Quyết định 1643/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn 2011-2015.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2015, bảo đảm:
- 100% số xã được kết nối bằng đường truyền dẫn
băng rộng đa dịch vụ;
- Tăng thêm 1 triệu hộ gia đình tại các xã đặc biệt
khó khăn có thuê bao điện thoại cố định;
- Nâng mật độ thuê bao Internet theo hộ gia đình tại
các xã thuộc các huyện có mật độ dưới 2% lên trên 5%;
- Trên 50% số xã thuộc 69 huyện nghèo có điểm truy
nhập Internet công cộng;
- Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử
dụng các dịch vụ viễn thông bắt buộc;
- Duy trì kết quả đạt được của Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đến 2010 theo Quyết định số
74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ

tướng Chính phủ.



20

3.1.2. Quản lý các khoản đóng góp, tài trợ tại Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam
3.1.3. Sử dụng vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý các khoản đóng
góp, tài trợ tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam
3.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý các khoản đóng góp
của các doanh nghiệp viễn thông
Xuất phát từ những bất cập trong việc quản lý nguồn
thu giai đoạn 2010-2015 và định hướng nguồn thu giai
đoạn 2011-2015 đề xuất các giải pháp:
3.2.1.1. Xây dựng Văn bản thống nhất hướng dẫn chế độ
thu nộp các khoản đóng góp doanh nghiệp viễn thông vào
Quỹ giai đoạn 2011-2015:
a. Nguyên tắc quản lý các khoản đóng góp của doanh
nghiệp viễn thông:
Quản lý nguồn thu trên nguyên tắc ổn định, lâu dài;
đảm bảo sự công bằng; rõ ràng, đơn giản.
b. Nội dung các khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn
thông:
Định hướng giai đoạn tới là thu trên doanh thu dịch
vụ điện thoại di động.
c. Quản lý các khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn

thông:
Các Văn bản phải hướng dẫn cụ thể: cách hạch toán
ra sao, trách nhiệm của doanh nghiệp và tính pháp lý của
chứng từ cung cấp về công tác xác nhận thu nộp, mẫu biểu

21

trong việc lập báo cáo kế hoạch, báo cáo thực hiện, biên
bản xác nhận của các doanh nghiệp viễn thông.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý các khoản đóng góp
của doanh nghiệp viễn thông tại Quỹ:
Tổ chức bộ máy, nhân lực mang tính chuyên môn
hóa, ổn định lâu dài. Phân công lao động hợp lý, phối hợp
tốt giữa các Ban trong Quỹ và các bộ phận trong một Ban
để nâng cao hơn nữa công tác quản lý tại Quỹ.
Xây dựng quy trình cung cấp số liệu và sử dụng dữ
liệu về nguồn thu các khoản đóng góp của doanh nghiệp
viễn thông tại Quỹ để phục vụ nhanh chóng kịp thời công
tác tài chính quản trị của Lãnh đạo, đảm bảo nguồn số liệu
công khai minh bạch.
3.2.2. Giải pháp tăng cường quản lý các khoản tài trợ
của các tổ chức có yếu tố nước ngoài
Các khoản tài trợ của các tổ chức có yếu tố nước
ngoài phải theo dõi, phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán;
quản lý, sử dụng đúng mục đích.
3.3. Các giải pháp sử dụng vốn tại Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam
3.3.1.Giải pháp sử dụng vốn cho hoạt động hỗ trợ không
hoàn lại
3.3.1.1. Phương thức thực hiện

Nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông được thực hiện thông qua phương thức Nhà nước
đặt hàng hoặc đấu thầu; các doanh nghiệp thực hiện tiếp
nhận, quản lý tài sản hình thành sau đầu tư theo quy định

22

của pháp luật về đầu tư, quản lý, khai thác, chuyển giao
các tài sản và vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
3.3.1.2. Xây dựng Văn bản hướng dẫn cho hoạt động hỗ
trợ không hoàn lại
a. Xem xét để điều chỉnh một số quy định
- Xem xét việc quy định vùng viễn thông công ích
trên địa bàn các huyện một cách đồng nhất.
- Xem xét lại tính hợp lý của một số dịch vụ viễn
thông công ích được hỗ trợ trên thực tế.
- Cần xem xét lại tiêu chí đánh giá mức độ phổ cập
dịch vụ vì trên thực tế khi xem xét tình hình phổ cập dịch
vụ ở các vùng sâu, vùng xa có một số hạn chế.
- Về mặt thời gian có hiệu lực và thời gian áp dụng
các văn bản quy phạm pháp luật nên logic với nhau hơn.
b. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính cho các
dịch vụ viễn thông bắt buộc
c. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kinh tế , kỹ thuật
trong công tác cung ứng dịch vụ viễn thông công ích làm
căn cứ xây dựng định mức hỗ trợ chính xác
3.3.1.3. Hoàn thiện các quy định về tạm ứng và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện
Hợp đồng giữa Quỹ và đơn vị thụ hưởng cần chỉ rõ

phần khối lượng công việc và dự toán kinh phí tương ứng
đơn vị được nhận hỗ trợ từ Quỹ trong tổng hạng mục công
trình dự kiến thực hiện của đơn vị; trong đó khối lượng và
kinh phí thực hiện dự kiến được chia theo đơn vị 06 tháng
để tính toán và nghiệm thu.


23

3.3.2. Giải pháp sử dụng vốn trong hoạt động cho vay ưu
đãi tại Quỹ
3.3.2.1. Bổ sung các thủ tục kiểm soát trong quy trình cho
vay
a. Xếp hạng tín dụng
b. Dự phòng rủi ro tín dụng
c. Xây dựng các cẩm nang nghiệp vụ
3.3.2.2. Hoàn thiện công tác cho vay tại Quỹ
a. Hoàn thiện các quy trình
b. Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động cho vay
c. Kiểm tra chéo giữa các bộ phận tham gia quy trình cho
vay
d. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đối với cán
bộ làm công tác tín dụng
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông
- Công tác thông tin và tuyên truyền.
- Phân quyền cho Quỹ trong việc thực hiện quản lý
các khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo.
3.4.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp viễn thông và

Internet
- Thực hiện nghiêm túc các quy định.
- Tuyên truyền và nhận thức của doanh nghiệp vay
vốn.


×