Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.78 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân
đội ”
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
4

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệ
p hoá - hiện đại hoá đất
nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do
những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ
yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam
còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại
được quản lý như một loạivốn riêng.
Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng
không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội
nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cường hiệu quả công
việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng
vốn trong thời gian qua cũng đạ
t được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy,
thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng


theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn,
hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm
đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tă
ng hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp
tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các
Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
5
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản
và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc thành ph
ố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản
lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính ch
ất đầu
tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú,

anh chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban
khác của Sở Tài chính Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn.








Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
6

NỘI DUNG

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong
ngân sách Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc
phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung
của chi NSNN.
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN
Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông
qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu
của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và
thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên
cứu và quản lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và
chi tiêu dùng.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
7
Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được bao gồm chi thanh toán và
chi chuyển giao.
Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, chi NSNN bao gồm:
1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có
tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát
triển kinh tế.
2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định
kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơ
n vị HCSN: đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước)
7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương.
9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương n
ăm trước sang Ngân
sách Trung Ương năm sau.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên (chi cho người lao động, Chi quản lý hành
chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi
hoạt động thường xuyên khác).
- Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện ch
ương
trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB,
mua sắm thiết bị, Chi khác).
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
8
Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước
cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào
chi NSNN. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN.
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp
cho các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở r
ộng nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc
xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan
đơn vị HCSN).
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng
tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên.

Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, c
ải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ
sỏ vật chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn
hàng năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là
khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp,
không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư
XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được x
ếp vào chi thường xuyên.
Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một
loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy
định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dướ
i 20 triệu đồng đơn vị phải tự
sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do
dùng để lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự
nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không phải là một khái niệm
c
ơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
9
phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính
luôn có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận
này nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được
bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và quả
n lý cấp phát

chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo
dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù
hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị.
“Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng” được dùng để chi cho việc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chấ
t sẵn có của các đơn vị
HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật
chất này. Không được dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng để đầu tư xây dựng mới, trừ việc sử dụng mới các hạng mục công trình
trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng
mớ
i phải xin khinh phí từ nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ, chỉ
bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên
đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân
vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thườ
ng xuyên
mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường xuyên HCSN cũng
không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về
đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện đượ
c Ngân sách tỉnh, thành phố
bố trí cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và UBND
quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các
dự án thuộc phạm vi này.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
10

1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng.
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ
quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp
có chức năng quản lý Nhà nước dối v
ới viẹc chấp hành luật pháp và chỉ đạo
thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được
NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn
của mình) như sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,…Các
đơn vị sự
nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nhà nước đảm
bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc tự bảo đảm và có thể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhưng
vì chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tương tự như các đơn
vị HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị
HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp được quản lý chung và được gọi chung là chi HCSN. Và
trong luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các
cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên.
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính

Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
11
Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sỏ vật chất hiện có của
các cơ quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả
công việc của các đơn vị HCSN bở
i vì các cơ sỏ vật chất là yếu tố không thể
thiếu được đói với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lượng
của các cơ sỏ vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
hiệu quả công tác của các đơn vị.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần t
ạo nên cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã
hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất
quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quố
c gia, đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà
nước thực hiện mà chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế
khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị
HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm
tr
ọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì trong quá trình
hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc độ
thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp ngày càng tă

ng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị
HCSN. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu
cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa,
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
12
mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho xây mới toàn
bộ).
Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành
có vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất càng ngày
càng nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành
nhận được sự bao cấp rất lớn của Nhà nước.



1.2. Quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ
lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có
nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản
lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nướ
c hoặc người đứng đầu tổ
chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật vv… nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Như vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư

xây dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà
nước, cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm
vi luận văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được
hiểu là một nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Với
cách hiểu này ta có đị
nh nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là sự tác động liên
tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn vị
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
13
HCSN) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng)
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng nói riêng.
+ Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính, các bộ, ngành có liên quan.
+
Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc.
+ Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp
việc.
- Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng. Đó là các cơ quan, đơn vị HCSN.
Mục tiêu quản lý là quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục
đích, đ
úng hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là mọt trong rất
nhiều nội dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể

là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ta phải xem xét
trên hai góc độ:
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồ
m:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ
quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác
nhau.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
14
+ Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ban hành, văn bản của UBND, của các Sở vv…
+ Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý
chung, văn bản quản lý cụ thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
- Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế
hoạch vốn đầu tư (thuộc nội
dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN)
+ Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
+ Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nội dung
quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó được
thực hiện đồ

ng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ
thuật, chất lượng công trình, vv… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
và được tiến hành theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là s
ử dụng vốn Ngân sách
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đầu tư. Giám
định đầu tư là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc
toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư được thực
hiện ở cả
cấp Thủ tướng Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phương.
1.2.21. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
15
Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục
dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch bao
gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư, vốn cho
thực hiện đầu tư.
Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đã bố trí, chủ đầu tư
tiến
hành lập dự án đầu tư dưới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu tư
các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình). Đối với các dự
án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có mức vốn từ 1 tỷ
đồng trở lên, chủ đầu t
ư lập báo cáo nghiên cứu khả thị. Các dự án có mức

vốn dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự
án mà chỉ lập báo cáo đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới người có
thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm
định. Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phả
i thẩm định.
Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ương quản
lý. Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh, cấp huyện.
Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu tư hoặc quết
định không đầu tư dự án. Nếu dự án đầu tư có quyế
t định đầu tư, nó sẽ được
bố trí kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư.
Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện công tác
khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác
có liên quan.
Kế hoạch thực hiện đầu tư bao gồm vố
n đầu tư để thực hiện việc mua
sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và
đưa dự án vào khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý.
Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đầu tư năm là
phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (được lập trong giai đo
ạn chuẩn bị
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
16
thực hiện đầu tư) được duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình
và cân đối vốn hàng năm để thực hiện đầu tư cho dự án.
Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
XDCB tuân theo các trình tự, thủ tục được quy định trong Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn của chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân bổ từ

trên xu
ống.
Khi lập và phân bổ kế hoạch và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng, cùng lúc phải chú ý tới hai việc:
- Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng với các
khoản chi thường xuyên khác của đơn vị HCSN
- Cân đối vốn đầu tư của địa phương và của cả nước.
Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu tư (bao gồ
m cả vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư XDCB) có sự phối hợp của Sở Kế hoạch – Đầu tư.
Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính – Vật giá. Bộ Tài chính
1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của trình
tự đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là:
- Chi phí xây lắp
- Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Chi phí tư vấn.
- Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự
án, thuế, lệ phí phải nộp,vv…)
Đối với các dự án được sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng, việc cấp phát vốn được thực hiện dưới hình thức cấp bằng hạn mức
kinh phí đầu tư và được thanh toán qua KBNN.
Căn cứ chính
để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn
Ngân sách là:
- Đã có trong dự toán Ngân sách Nhà nước được giao.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
17
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh chuẩn

chi.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ.
Việc thanh toán vốn được thực hiện theo dõi khối lượng công việc hoàn
thành nghiệm thu trong từng thời kỳ. Như vậy, cơ quan quản lý vừa kiểm tra
được tiến độ thực hiện dự án vừa kiểm soát được việc thanh toán vố
n cho
công trình.
Đối với những dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu
tư được phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trước vốn tạm ứng cho đơn vị
thụ hưởng và thu hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lượng công việc hoàn
thành.

1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư.
Khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị phả
i quyết toán khối lượng xây dựng
dở dang đang chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng
với các khoản chi Ngân sách trong năm của đơn vị.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục (hoặc
nhóm hạng mục công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành khai thác sử
dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể
cho phép quyết toán hạng mục (hoặ
c nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây
lắp, thiết bị và chi khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng
mục công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án thoàn thành chủ đầu tư phải
tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục
theo quy định.
Khi kết thúc xây dựng, công trình phải được nghiệm thu, bàn giao, vận
hành thử, bảo hành, bảo hiểm, vv…, phải tiến hành quyết toán vốn đầu tư,
thẩm tra và phê duyệ
t quyết toán vốn đầu tư.

Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
18
“Vốn đầu tư được quyết toán” là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí theo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán
và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được
quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt

điều chỉnh (nếu có).
Quyết toán đầu tư phải xác định đẩy đủ, chính xác tổng mức vốn đầu tư
đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; vốn đầu tư chuyển thành tài sản
cố định, tài sản lưu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua
quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá tr
ị TSCĐ mới
tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát
huy hiệu quả của dự án đầu tư đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách
nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trong
quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Quyết toán vốn đầu tư ph
ải đầy đủ, đúng nội dung, bảo đảm thời gian lập
thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và gửi báo cáo quyết
toán vốn đầu tư cho người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
thì người có thẩm quyề
n quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
Trước khi quyết toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải đựoc
tổ chức thẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của người có thẩm quyền

phê duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan chức
năng trưc thuộc cấp có thẩm quyề
n phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê
tổ chức kiểm toán.
Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính trong tổng
dự toán được phê duyệt.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
19
Công tác quyết toán vốn đầu tư không chỉ nhằm kiểm tra các khoản chi
xem có đúng với mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ chính sách, quy trình
thủ tục của Nhà nước không mà còn để đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút
kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
xây dựng.
- Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung:
Quỹ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự
đóng góp (thông qua cơ chế thu ngân sách) của các thành phần kinh tế. Nhà
nước sử dụng quỹ này để chi cho các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của mình. Có
3 lý do chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN:
+ Quỹ NSNN là một quỹ công được Nhà nướ
c chuyển giao quyền quản
lý và sử dụng cho một số đối tượng nhất định nên khó tránh khỏi thất thoát,
lãng phí, tham ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt
thiệt hại cho Nhà nước và xã hội.
+ Chi NSNN thường là các khoản chi rất lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế – xã hội nên nếu không quản lý chặt chẽ, để sảy ra sai lầm
thất thoát, lãng phí thì hậu quả
cũng rất nghiêm trọng.

+ Ngân sách nước ta còn hạn hẹp trong khi nhệm vụ chi lại rất nhều vì
vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN để cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi, giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng
Ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ tính chât của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng:
Vốn sự nghi
ệp có tính chất đầu tư xây dựng cũng là một bộ phận của chi
NSNN. Nó được chi cho mục đích đầu tư và xây dựng, một loại chi phức tạp
và hiện nay đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô
không lớn nhưng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cần được quản
lý chặt chẽ để bảo đảm vốn được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
20
thời phải bảo đảm kế hoạch Ngân sách, cân đối thu chi Ngân sách, chống thất
thoát, lãng phí, tham ô.
- Xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị HCSN:
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các
đơn vị HCSN. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là được trang trải các
chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh
phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp. Điều đó đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng để kiinh phí cấp phát cho các đơn
vị HCSN được sử dụng đúng mục đích, đúng dự đoán đã phê duyệt theo
nguồn kinh phí, theo nội dung chi tiêu, đúng tiêu chuẩn, định mức.



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP

CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng.
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn.
2.1.1.1. Kế hoạch năm
Bước 1: Lập kế hoạch
Trong thời gian lậ
p dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải
tạo, sữa chữa mở rộng nâng cấp chủ đầu tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng
nguồn vốn sự nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo
quy định của Luật NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến
độ thực hiện dự án và số kiể
m tra được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
21
vốn đầu tư năm của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự
toán NSNN.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch đầu tư.
Bước 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các cân đối chủ
yếu của
nền kinh tế, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bố kế
hoạch vốn đầu tư cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà
nước.
Sở Tài chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư (cơ quan chức năng tỉnh, huyện) tham mưu cho UBND tỉnh (huyện) về chủ

trương đầu tư phát tri
ển trong từng thời kỳ và trong từng năm kế hoạch, phân
bố vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý.
Sau khi được chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân
bố vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu
tư cho Bộ Tài chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là:
- Việc đảm bảo các đi
ều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư.
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ
cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án
quan trọng.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu tư phải có
quyết định đầu t
ư vào thời điểm tháng 10 về trước của năm trước năm kế
hoạch; các dự án nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo
quy định của Chính phủ.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các yêu cầu
trên đây thì Bộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trường hợp các
Bộ và UBND tỉnh không
điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhưng vẫn không
đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
22
thời cơ quan Tài chính chưa chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước để thanh
toán.
Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án được
bố trí trong kế hoạch đầu tư xây dựng của địa phương theo các điểm quy định
trên đây. Trường hợp kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các quy định, Sở
Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh

(hoặc huyện) xem xét, đ
iều chỉnh lại và chưa chuyển tiền sang kho bạc Nhà
nước để thanh toán.
Bước 3: Thông báo kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp các
quy đinh:
Các Bộ và UBNS các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu
tư để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp để theo
dõi làm c
ăn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách
nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà nước đồng
cấp để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài
chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm
quy
ền tiến hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu tư cho các đơn vị và phải
báo cáo Bộ Tài chính để điều chỉnh nếu cần.
- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài
chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm
căn cứ thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Kế hoạch quý
Nội dung kế
hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính đầu tư và xây dựng
hàng quý phải phản ánh được giá trị khối lượng đã thực hiện của quý trước và
luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; vốn đã được tạm ứng, thu hồi tạm ứng
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
23
và thanh toán của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; dự kiến

giá trị thực hiện trong quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây
dựng cũng áp dụng như đối với các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm được thông báo, chủ đầu tư lậ
p kế hoạch
chi hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm và khả năng Ngân sách, cơ quan
Tài chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc
Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời ch Kho
bạc Nhà nước để thanh toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán v
ốn
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) và quyết định đầu
tư.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu
thầu) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định
thầu)
- Có hợp
đồng giao viẹc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và người
nhận thầu.
- Được bố trí trong dự toán NSNN năm.
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Đối tượng được tam ứng vốn:
- Dự án đầu tư tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
(Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 sửa đổi là: các dự án hoặ gói
thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồ
ng EPC.)
- Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu. (Thông tư 44/2003/TT-BTC

ngày 15/5/2003 sửa đổi là: Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo
hợp đồng chọn gói hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá.)
- Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước)
- Các việc đền bù giải phóng mặt bằng.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
24
- Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án như chi phí bộ máy
quản lý dự án, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài
đối tượng nêu trên chỉ được thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Đối với mỗi loại đối tượng được tạm
ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ
thể mức vốn được tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng
hoặc bảng số tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhưng mức vốn tạm
ứng không được vượt kế hoạch vốn cả năm được bố trí cho gói thầu hoặc
phần công việc đó.
Vốn tạm ứng được thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh toán
khối lượng công việc hoàn thành công việc.
- Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng thời kỳ
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi dần vào từng lần thanh
toán khối lượng thiết bị
hoàn thành
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh
toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán
khối lượng thiết bị hoàn thành.
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh

toán và khối lượng công việc đó.
- Trường hợ
p hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi xong
hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi
trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh
toán đến tỷ lệ nhưng dự án không được ghi tiếp k
ế hoạch hoặc bị đình chỉ thi
công, chủ đầu tư phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng
chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp đã được thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
được thực hiện như trên (giống với vốn đầu tư XDCB).
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
25
- Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng được tạm ứng 50% kế hoạch năm
của dự án. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối
lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu
hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng.
2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành
Khối lượng xây l
ắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được thanh
toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng, theo hợp đồng,
có trong kế hoạch đầu tư được giao.
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị đã
nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và
nghiệm thu (đối với thiết b
ị cần lắp đặt).
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lượng
thực hiện được nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế

hoạch đầu tư được giao.
Để được thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến
KBNN đầy đỷ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các
loại công việc xây lắp, mua thi
ết bị, tư vấn, tài liệu được yêu cầu thường bao
gồm quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu
tư và nhà thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bản
tính giá trị khối lượng kèm theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối
với các loại công việc thuộc chi phí khách của dự án, phải có đủ các căn cứ
chứng minh công vi
ệc đã được thực hiện.
Căn cứ để nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi
đến, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra,
thanh toán cho chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng
quy định.
Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không được vượt qua
dự toán hoặc giá trúng th
ầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được
vượt quá tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
26
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) nhiều nhất không vượt qua kế hoạch vốn cả năm
đã bố trí cho dự án.
Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB:
- Các dự án có quy mô từ 1 tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lượng
hoàn thành thực hiện như trên (theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành).
- Các dự
án có quy mô dưới 1 tỷ đồng, khi có khối lượng hoàn thành

được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN bao
gồm biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng tính chi tiết giá trị
khối lượng thanh toán, phiếu giá hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác
không dùng phiếu giá) và chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, KBNN kiểm
soát thanh toán cho đơn vị thu hưởng và thu hồi số vố
n đã tạm ứng nếu có.
Số cấp tạm ứng chỉ là một khoản ứng trước, không được ghi vào chi
NSNN. Số thanh toán khối lượng hoàn thành mới là số cấp phát chính thức.
Luận văn cuối khoá Học viện tài chính
Nguyễn Thanh Thơ - K40/01.02
27
SƠ ĐỒ TỔNG THỂ
VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH VỐN VÀ THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ.





















Chú thích:
(1) Chính phủ giao kế hoạch đầu tư hàng năm.
(2) UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi cho từng dự án, gửi Bộ Tài chính
(3) Bộ Tài chính có ý kiến đề nghị điều chỉ
nh lại trong trường hợp không
đúng quy định.
(3a) Sở Tài chính điều chỉnh kế hoạch vốn báo cáo UBND tỉnh
(4) UBND tỉnh thông báo kế hoạch khối lượng chi tiết cho chủ đầu tư.
(4a) Sở tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho Bạc nhà
nước tỉnh.
Chính phủ
UBND tỉnh Bộ tài chính
Sở tài chính
Kho bạc
nhà nước
cơ sở
Chủ đầu tư
1 1
2
3
5
8
4a 6 7
4
3a

×