Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.15 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Học Viện Tài Chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐINH PHI LONG
Lớp: CQ47/11.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THĂNG LONG
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số : 11
Luận văn tốt nghiệp 2 Học Viện Tài Chính
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.NGUYỄN THỊ HÀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đinh Phi Long
Luận văn tốt nghiệp 3 Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
Luận văn tốt nghiệp 4 Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DIV : Cổ tức một cổ phần thường
2. DN : Doanh nghiệp
3. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
4. DT : Doanh thu
5. DTT : Doanh thu thuần
6. EBIT : Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
7. EPS : Thu nhập một cổ phần


8. HĐKD : Hoạt động kinh doanh
9. HTK : Hàng tồn kho
10. KTTT : Kinh tế thị trường
11. LNST : Lợi nhuận sau thuế
12. NVDH : Nguồn vốn dài hạn
13. NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
14. NVNH : Nguồn vốn ngắn hạn
15. ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
16. ROA
E
: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
17. ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
18. SXKD : Sản xuất kinh doanh
19. TSCĐ : Tài sản cố định
20. TSDH : Tài sản dài hạn
21. TSLĐ : Tài sản lưu động
22. TSNH : Tài sản ngắn hạn
23. VCĐ : Vốn cố định
24. VCSH : Vốn chủ sở hữu
25. VLĐ : Vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp 5 Học Viện Tài Chính
26. VLĐ
TK
: Vốn lưu động tiết kiệm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây
Bảng 2.2. Tình hình tài chính một số năm gần đây
Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động VKD và nguồn VKD năm 2012
Bảng 2.4. Cơ cấu nợ phải trả năm 2012

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012
Bảng 2.6. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn theo thời gian năm 2012
Bảng 2.7. Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2012
Bảng 2.8. Tình hình quản lý khoản phải thu
Bảng 2.9. Tình hình công nợ năm 2012
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.12. Cơ cấu và sự biến động tài sản dài hạn năm 2012
Bảng 2.13. Cơ cấu và sự biến động TSCĐ năm 2012
Bảng 2.14. Tình hình khấu hao TSCĐ năm 2012
Bảng 2.15. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp 6 Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh luôn luôn vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau.
Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở
vì điều này liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng quy
mô kinh doanh ngày càng lớn đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều.
Trong điều kiện của nền kinh tế mở cửa với xu thế quốc tế hóa ngàng càng
mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài
hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài
và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, muốn tăng
trưởng và phát triển bền vững được không chỉ đơn thuần dựa vào lượng vốn
dồi dào huy động được mà cơ bản phải dựa vào hiệu quả quản lý và sử dụng

vốn. Chính vì thế quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long,
được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em đã từng
bước làm quen với thực tế, đồng thời từ tình hình thực tiễn làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức xúc của
vấn đề tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long nói riêng. Với mong muốn
được góp phần vào việc hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
Luận văn tốt nghiệp 7 Học Viện Tài Chính
dụng vốn tại Công ty, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long”
cho luận văn cuối khóa của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Thăng Long.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty
cổ phần xây dựng Thăng Long, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
thầy giáo TS. Nguyễn Thị Hà và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế
toán Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long em đã hoàn thành luận văn cuối
khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình
độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận văn của
em. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối khóa được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Luận văn tốt nghiệp 8 Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. VKD và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền KTTT, để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần có các
yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để
có được các yếu tố này đòi hỏi DN cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
VKD của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban
đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của VKD như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình
hoạt động SXKD của DN cũng diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần
hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu lỳ tạo
thành sự chu chuyển của VKD. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của DN. Để tổ chức, quản lý, sử dụng VKD hiệu quả thì
trước tiên phải hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
Luận văn tốt nghiệp 9 Học Viện Tài Chính
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi
hỏi nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD:
- VKD thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản được sử dụng để
sản xuất ra một lượng giá trị thực sản phẩm khác. Tức là vốn được biểu hiện

bằng giá trị của những tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
- Vốn phải được tích tụ tập tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng đều
cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD các DN
không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà mà còn phải tìm cách thu hút
vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, giúp DN có cơ hội tăng tỷ
suất lợi nhuận VCSH đồng thời cũng giúp DN phân tán rủi ro trong kinh doanh.
- Khi đã đủ về lượng, VKD cần luôn phải vận động để sinh lời. Vốn được
biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn
thì tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể liên
tục thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn đều là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ban đầu bỏ
ra. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- VKD có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện nền kinh tế có sự
biến động như hiện nay thì do ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí cơ hội
của đồng tiền, giá cả, lạm phát … đã làm cho cùng một đồng tiền tại các thời
điểm khác nhau thì sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy khi tính toán so sánh
giá trị đồng vốn thì phải đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy từng
loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không.
Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định và
Luận văn tốt nghiệp 10 Học Viện Tài Chính
có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào liên quan tới
lợi ích sát sườn của mỗi DN. Ý thức được điều này, đồng vốn mới được khai thác
và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn.
1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình SXKD của DN thì VKD được chia thành hai bộ phận là vốn cố
định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).

1.1.2.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong nền KTTT để hình thành xây dựng hay mua sắm các TSCĐ phục
vụ cho HĐKD thì các DN cần phải có vốn đầu tư ứng trước. Số vốn DN ứng
ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là VCĐ của DN. Để tìm hiểu về VCĐ
của doanh nghiệp ta sẽ đi tìm hiểu về TSCĐ.
a. TSCĐ
TSCĐ của DN là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài
cho các hoạt động của DN và phải thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn của TSCĐ:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể do Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Quy định về giá trị TSCĐ ở Việt Nam có rất nhiều lần thay đổi nhưng
hiện tại quy định là phải đủ 2 điều kiện:
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng Ngân hàng Việt Nam trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Phân loại TSCĐ
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ được chia làm
2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào công
Luận văn tốt nghiệp 11 Học Viện Tài Chính
dụng kinh tế có thể phân chia thành các nhóm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy
móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản
lý; Vườn cây lâu năm.
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng xác định được giá trị, do DN quản lý và sử dụng trong các hoạt động
SXKD, cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn TSCĐ vô hình. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau:
Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hóa; quyền phát hành; phần
mềm máy vi tính; bản quyền sáng chế

Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý DN thấy được cơ
cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư
dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý
thích hợp với mỗi loại TSCĐ.
b. VCĐ và các đặc điểm chu chuyển VCĐ
Trong nền KTTT, để có được các TSCĐ cần thiết cho HĐKD, DN cần
phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn DN ứng ra để
hình thành nên TSCĐ được gọi là VCĐ của DN.
Vậy, VCĐ của DN là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ.
VCĐ là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ do vậy
quy mô VCĐ của DN lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
sản xuất, năng lực SXKD của DN, đồng thời số vốn này cần phải được thu
hồi đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của DN.
Những đặc điểm chu chuyển VCĐ trong quá trình kinh doanh của DN:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh ,VCĐ chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp 12 Học Viện Tài Chính
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng
chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo
đó, VCĐ cũng được tách làm 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất
(dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. Phần
còn lại của VCĐ được “cố định” trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp
theo nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố
định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của
TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử
dụng và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được

TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD. Khi tăng thêm VCĐ trong
các DN nói riêng và trong ngành nói chung có tác động rất lớn đến việc tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt
và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý
VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính DN.
1.1.2.3.2. Vốn lưu động
VLĐ của DN là bộ phận vốn hình thành nên TSLĐ của DN. TSLĐ trong
DN gồm 2 bộ phận là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong qua trình lưu thông của DN
như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,
Luận văn tốt nghiệp 13 Học Viện Tài Chính
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế
chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành thuận lợi và liên tục. Để đảm bảo cho quá trình SXKD được
tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng tài sản nhất
định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN.
Như vậy, VLĐ là một bộ phận VKD trong DN, là số vốn ứng trước ra
để hình thành nên các TSLĐ của DN nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của
DN được thực hiện thường xuyên liên tục.
Trong quá trình tham gia vào HĐKD, do VLĐ là biểu hiện bằng tiền
của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ quyết định đến đặc điểm luân
chuyển của VLĐ. VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển hoá toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại

toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của DN được phân bổ ở
khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn quá trình tái sản
xuất được liên tục DN phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó
đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
Điều này khiến cho sự chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
Phân loại VLĐ
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
* Dựa vào hình thái thể hiện có thế chia vốn lưu động thành:
Luận văn tốt nghiệp 14 Học Viện Tài Chính
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền : Tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,
số tiền mà DN ứng trước cho nhà cung cấp
- Vốn về HTK gồm: vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn nguyên liệu vật
liệu phụ, vốn nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng
các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ để định hướng hợp lý, có hiệu quả.
* Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD có thể chia VLĐ thành:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên liệu vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ nhỏ, phụ tùng thay thế
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, bằng tiền, trong thanh toán
Phương pháp này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp

cho việc đánh giá tình hình phân bổ sử dụng VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý phù hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn trong HĐKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
ứng với mỗi nguồn thường có những ưu và nhược điểm nhất định. Để có thể
lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng VKD
được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính DN phải nhìn nhận nguồn vốn
theo các tiêu thức khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp 15 Học Viện Tài Chính
1.1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị Tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
* Nợ phải trả của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế
khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho
người lao động trong doanh nghiệp… Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian
đáo hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ không có quyền tham gia quản lý DN.
Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN phải phối
hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm ngành mà DN đang hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN. Cách phân loại
này giúp cho nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn
để đảm bảo hoạt động SXKD bình thường và an toàn về mặt tài chính.

1.1.2.3. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
1.1.2.3.1. Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp 16 Học Viện Tài Chính
1.1.2.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.2.3.3. Xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Việc xác định nhu cầu VLĐTX của DN là một vấn đề phức tạp. Tùy theo
đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa
chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có
2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐTX:
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ HTK cần thiết hoạt động kinh doanh của DN.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức sau:
Nhu cầu

VLĐ
= Mức dự trữ HTK +
Khoản
phải thu
từ khách
hàng

-
Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chất chu kỳ
b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
* Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình, dựa vào hệ số VLĐ
Luận văn tốt nghiệp 17 Học Viện Tài Chính
tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại
trong ngành. Từ đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
* Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa qua của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung
chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
nhu cầu VLĐ của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo
doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong: Là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong giúp cho DN phát huy được tính tự chủ trong việc sử
dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình, bao gồm: Lợi
nhuận để lại để tái đầu tư; Khoản khấu hao TSCĐ; Tiền nhượng bán tài sản,

vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
* Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ các nguồn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài chính hết sức quan trọng
giúp tăng thêm nguồn VKD cho DN.
Với cách phân loại này giúp DN có sự lựa chọn khi huy động vốn sao cho
cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao
nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng vốn của DN đòi hỏi DN cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên
ngoài. Tuỳ từng loại hình DN kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau mà có
các cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau. Từ đó đề ra các giải pháp chủ
động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu
SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
Luận văn tốt nghiệp 18 Học Viện Tài Chính
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền KTTT các DN SXKD tuân thủ theo nguyên tắc “đầu vào” và
“đầu ra” được quyết định bởi thị trường. “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào sản xuất cho ai?” Không xuất phát từ ý muốn chủ quan của DN hay từ
mệnh lệnh của thị trường mà xuất phát từ như cầu của thị trường, từ quan hệ
cung cầu và lợi ích của DN. Do vậy, đối với mỗi DN, có vốn là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Bởi lẽ, nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN
khó có thể bảo toàn được vốn của mình được. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
người quản trị tài chính DN là phân bổ, sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
và hiệu quả nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí
bỏ ra thấp nhất. Vốn là một bộ phận quan trọng trong quá trình SXKD, việc sử
dụng vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả SXKD của DN.
Trong nền KTTT, mục tiêu hàng đầu của các DN là kinh doanh thu được

lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành và sử
dụng VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện ở số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ và cá mức sinh lời của mỗi đồng vốn kinh
doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng VCĐ, VLĐ của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn, tài sản
1.2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn VKD
của DN. Một mặt đánh giá được chính sách tài chính của DN, mức độ mạo hiểm
Luận văn tốt nghiệp 19 Học Viện Tài Chính
tài chính thông qua chính sách đó, mặt khác cho phép thấy được khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về tài chính của DN. Chúng ta có thể đánh giá qua 2 chỉ tiêu:
Tổng số nợ
- Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của DN
VCSH
- Hệ số VCSH = = 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
1.2.2.1.2. Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất đầu tư TSNH =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn
- Tỷ suất đầu tư TSDH =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của DN: TSLĐ, TSCĐ và
TSDH khác. Qua đó, giúp nhà quản trị DN đánh giá cơ cấu đầu tư có hợp lý hay
không để từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

* Các chỉ tiêu tổng hợp
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ
được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT hoặc DTT từ HĐKD trong kỳ.
DTT trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời
kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Luận văn tốt nghiệp 20 Học Viện Tài Chính
- Hàm lượng VCĐ (mức đảm nhiệm VCĐ): Chỉ tiêu này phản ánh để
tạo ra một đồng DTT trong kỳ cần phải dùng bao nhiêu đồng VCĐ.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DTT trong kỳ
* Các chỉ tiêu phân tích
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DT hoặc DTT trong kỳ. Thông qua chỉ tiêu
này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của DN.
DT hoặc DTT trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ của DN tại
thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Mặt khác, nó phản ánh tổng
quát tình trạng năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản
ánh giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất tính bình quân cho một công nhân trực

tiếp sản xuất là bao nhiêu.
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Tùy thuộc vào điều kiện, ngành nghề kinh
doanh… mà mỗi DN sẽ khác nhau.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản của DN
Luận văn tốt nghiệp 21 Học Viện Tài Chính
- Kết cấu TSCĐ của DN: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá từng
loại, nhóm TSCĐ trong tổng nguyên giá TSCĐ của DN, chỉ tiêu nà giúp cho
DN xác định được mức độ hợp lý tyrong cơ cấu đầu tư vào từng loại, nhóm
TSCĐ để có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản
lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Chỉ tiêu kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: Là tỷ trọng của từng
nguồn VCĐ so với tổng nguồn VCĐ của DN. Chỉ tiêu này có tác dụng giúp
DN kiểm tra được các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán về vốn, có biện pháp
khai thác mở rộng quy mô vốn.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: Phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ (thường là 1 năm ).
DTT
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Số ngày trong kỳ

Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
* Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc.
M
1
M
1
M
1
V
TK
= x (K
1
– K
0
) hoặc = -
360 `L
1
L
0
Trong đó:
Luận văn tốt nghiệp 22 Học Viện Tài Chính
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm, hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch.

L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ kỳ gốc.
* Hàm lượng VLĐ (Còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): Là số VLĐ
cần có để đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
DTT trong kỳ
Hàm lượng VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, có
nghĩa là để tạo ra một đồng DTT bán hàng trong kỳ DN cần sử dụng ít VLĐ
hơn và ngược lại.
* Số vòng quay HTK: Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư
hàng hóa trong kỳ, cho biết trong kỳ bình quân một đồng vốn tồn kho quay
được bao nhiêu vòng. Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của DN.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK =
Số HTK bình quân trong kỳ
* Kỳ luân chuyển HTK: Phản ánh trong kỳ bình quân một đồng HTK
tham gia quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Số ngày trong kỳ (30, 90, 360)
Kỳ luân chuyển HTK =
Số vòng quay HTK trong kỳ
* Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu hay thời gian chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền, cho biết
trong kỳ bình quân các khoản phải thu của DN quay được bao nhiêu vòng. Phụ
thuộc vào chính sách bán chịu và công tác tổ chức thanh toán, thu hồi nợ của DN.
Luận văn tốt nghiệp 23 Học Viện Tài Chính

DTT trong kỳ (có thuế)
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
* Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bình quân 1 ngày trong kỳ
Khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự
tăng trưởng doanh thu của DN. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các DN
trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
* Khả năng thanh toán :
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Tổng tài sản ngắn hạn - HTK
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán tức thời :
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn: Phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của DN, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà DN đã đầu tư.
DTT trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =

Tài sản bình quân hay VKD bình quân
Luận văn tốt nghiệp 24 Học Viện Tài Chính
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
): Phản ánh khả năng
sinh lời của một đồng VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN
và nguồn gốc của VKD.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
ROA
E
=
Tài sản hay VKD bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: Phản ánh mỗi đồng VKD
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước Lợi nhuận trước thuế
=
thuế trên VKD VKD bình quân sử dụng trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Phản ánh mỗi đồng
VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Phản ánh một đồng VCSH bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
* Thu nhập một cổ phần (EPS): Phản ánh mỗi cổ phần thường trong
năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi

EPS =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
* Cổ tức một cổ phần thường (DIV): Phản ánh mỗi cổ phần thường
nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Số lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông thường
DIV =
Số cổ phần thường đang lưu hành
Luận văn tốt nghiệp 25 Học Viện Tài Chính
1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính
sách của Nhà nước rất quan trọng đối với HĐKD của DN như chính sách
thuế, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chế độ khấu hao TSCĐ đến chính
sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu một số loại công nghệ nhất
định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của DN.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng
trong khi xem xét quản lý và sử dụng vốn. Ngành nghề kinh doanh của DN
ảnh hưởng đến cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay
vốn. Do đó việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN
với chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm
và hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Một DN
nếu có sức cạnh tranh cao trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn thì
cho dù trong điều kiện nền kinh tế như thế nào thì công ty đó cũng sẽ có
doanh thu và có lợi nhuận, từ đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên VKD cao.
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của DN thông qua giá cả đầu vào và đầu ra. Khi giá của các yếu tố
đầu vào cũng tăng cao trong khi giá của đầu ra không tăng hoặc tăng với tốc độ
không bằng tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào thì với điều kiện các yếu tố khác

không đổi thì sẽ làm cho lợi nhuận của DN bị giảm xuống từ đó làm cho tỷ suất
lợi nhuận trên vốn sẽ giảm. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích
khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên
giá trị khấu hao không đủ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất TSCĐ mới.

×