Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.03 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ















HÀ NỘI – 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16067
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA L.UẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ






Giảng viên hƣớng dẫn
: Th.S Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Huyền Trang
Mã sinh viên
: A16067
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng






HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian dài học tập trong trường, đã đến lúc những kiến thức của em
được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp để tổng
hợp lại toàn bộ những kiến thức của mình. Đề tài của em là: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công Ty Cổ phần Xây dựng Đô thị”. Trong
quá trình làm khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn Thạc
sĩ Chu Thị Thu Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em xin cảm ơn công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị đã cho em cơ hội thực tập, làm việc
và nghiên cứu để đưa ra những giải pháp, góp ý cho công ty. Em cũng xin cảm ơn gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận.

Khóa luận của em còn những hạn chế về năng lực và những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Em xin lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của giáo viên phản biện
để hoàn thiện, bổ sung kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Huyền Trang


















LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Huyền Trang



























LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn. Vốn là
biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn
tại và phát triển. Sản phẩm công nghiệp là một thị trường luôn phát triển và thay đổi
thường xuyên, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này phải luôn
có sự cập nhật về sản phẩm cũng như công nghiệp tiên tiến nhất để phục vụ các yêu
cầu của khách hàng.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong lĩnh vực này. Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là một vần đề thường xuyên được quan tâm và là vấn
đề cốt lõi trong hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng
Đô thị là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản xuất,
thương mại. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, công ty
vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác quản lý vốn lưu động.
Có thể quãng thời gian tham gia thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị
chưa thật dài, nhưng nó đã đem lại cho em nhiều bài học bổ ích, có được cái nhìn khái
quát về công tác tài chính tại đơn vị được thực tập, đồng thời là hành trang giúp em
hoàn thành tốt khóa luận và công tác sau này. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý vốn lưu động là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế

trên, em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị" làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, đề ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động để đạt được kết quả kinh doanh tốt
hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài dược thực hiện tại công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị.

+ Về mặt thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu của 3 năm 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn là phương pháp phân tích tổng
hợp, tổng hợp khái quát hóa lý luận về vốn lưu động và hiệu quả của vốn lưu động dựa
trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty. Ngoài ra, còn
một số phương pháp khác như: Phương pháp gián tiếp, phương pháp tỷ số, phương
pháp Dupont.
5. Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng
Bài khóa luận được chia thành các đề mục, các phần tách biệt rõ ràng. Ngoài lời
cảm ơn, lời cam đoan, lời mở đầu, phụ lục, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, mục lục và phần kết luận, bài khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lƣu động và hiệu quả quản lý vốn
lƣu động trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn lƣu động và hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại
công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động
Trong thời gian nghiên cứu không quá dài tại đơn vị thực tập với trình độ kiến
thức còn một số hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận

được sự phê bình, đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo, anh chị trong công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo – giáo viên
hướng dẫn: Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy cùng các anh chị trong phòng Tài chính – Kế
toán của công ty Cổ phần Xây dựng Đô thị đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua.














DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CP
Cổ phần
HĐQT
Hội đồng quản trị

KHCN
Khoa học công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VLĐ
Vốn lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
KPT
Khoản phải trả






DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Chu trình chuyển hóa trong vốn lưu động 4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây Dựng Đô thị 34

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Mô hình quản lý tài sản lưu động 11
Hình 1.2. Mô hình quản lý nợ ngắn hạn 13
Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến (mạo hiểm) 13
Hình 1.4. Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng 14
Hình 1.5. Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa 14
Hình 1.6. Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr 22
Hình 1.7. Đồ thị thời điểm đặt hàng 28
Hình 1.8. Mô hình EOQ 30
Hình 2.1. Mô hình quản lý vốn lưu động 42



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Mô hình tính điểm tín dụng 25
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 36
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn lưu động tại công ty CP Xây dựng Đô thị 38
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – phần Nguồn vốn 40
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời công ty CP Xây dựng Đô thị 44
Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng thanh toán công ty CP Xây dựng Đô thị 45
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 47
Bảng 2.7. Mức tiết kiệm vốn lưu động 48
Bảng 2.8. Thời gian thu tiền trung bình của công ty CP Xây dựng Đô thị 49
Bảng 2.9. Thời gian luân chuyển kho trung bình của công ty CP Xây dựng Đô thị 50
Bảng 2.10. Thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty CP Xây dựng Đô thị 51
Bảng 2.11. Chỉ tiêu ROSA (1) tính theo phương pháp Dupont 52
Bảng 2.12. Chỉ tiêu ROSA (2) tính theo phương pháp Dupont 52
Bảng 2.13. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont 53
Bảng 2.14. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty CP Xây dựng Đô thị 55

Bảng 2.15. Cơ cấu hàng tồn kho tại Công ty CP Xây dựng Đô thị 57
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2012 65
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu 65
Bảng 3.3. Bảng số dư tiền mặt tại Công ty CP Xây dựng Đô thị 68



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động và quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về vốn trong doanh nghiệp 1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 5
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
1.1.5. Quản lý vốn lưu động 10
1.2. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp 14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động 14
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động 17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
33
2.1. Giới thiệu về công ty CP Xây dựng Đô thị 33
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty CP Xây dựng thị 33
2.2.3. Chiến lược quản lý vốn lưu động của công ty CP Xây dựng Đô thị 42
2.2.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty CP Xây
dựng Đô thị 43
2.2.5. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để đánh giá hiệu quả vốn lưu
động của CP Xây dựng Đô thị 52

2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty CP
Xây dựng Đô thị 54
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 63
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty 63
3.1.1. Định hướng phát triển 63
3.1.2. Mục tiêu chiến lược 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại công ty CP Xây dựng
Đô thị 64
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp 64
3.2.2. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty
CP Xây dựng Đô thị 66
3.2.3. Quản lý tiền mặt 67
3.2.4. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho 69
3.2.5. Quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng 70

1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động và quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào đó cũng phải có vốn. Để hiểu rõ về vốn kinh doanh trước hết phải hiểu rõ về vốn
nói chung. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra để khái quát chung về
vốn:
- Theo David Begg trong cuốn Kinh tế học: “Vốn là phạm trù bao gồm vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa để sản xuất ra các
hàng hóa khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp.

- Xét theo góc độ là mục tiêu kinh doanh được cho rằng: “Vốn là giá trị đem lại
thặng dư” – (Mac – Ăng Ghen Tuyển tập). Quan điểm này chỉ ra được mục tiêu của
việc sử dụng vốn, chỉ ra mục tiêu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những quan điểm trên đều thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những
điều kiện cụ thể. Nhưng hiện nay, cùng với xu thế thị trường cơ chế thay đổi thì những
quan điểm này không thể đáp ứng được với tất cả các yêu cầu.
Vì thế, định nghĩa về vốn trong giai đoạn hiện nay là: “Vốn là một phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được cá nhân, tổ chức bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội”. Như vậy, có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó
còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy: “Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài Chính – Tr.61)
1.1.1.2. Đặc điểm về vốn trong doanh nghiệp
- Vốn của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn có được lượng vốn đó, các doanh nghiệp phải chủ
động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền vốn thu
hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.

2
1.1.1.3. Phân loại về vốn trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải phân loại vốn bởi vì phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
SXKD. Ta có thể thấy, có nhiều cách để phân loại vốn, tùy thuộc vào góc độ khác
nhau thì có những cách phân loại khác nhau.
1.1.1.4. Phân loại vốn dựa trên góc độ chu chuyển của vốn

Dựa trên góc độ chu chuyển của vốn thì vốn trong doanh nghiệp được phân làm
hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là vốn cố
định.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài Chính – Tr.63)
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của cả
doanh nghiêp, gồm: Nhà cửa, thiết bị máy móc, công cụ,…
+ Hình thái tiền tệ: Là toàn bộ TSCĐ chưa chiết khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ. Mặt khác, nó còn là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài Chính – Tr.90)
Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động, bao gồm: Vốn lưu động định
mức và vốn lưu động không định mức.
+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, gồm: Vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi
hàng hóa để phục vụ cho hoạt động SXKD.
+ Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình SXKD nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như: Tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng,… Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động, gồm:
Vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,… là đầu vào cho quá trình SXKD của
doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các

doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ

3
trọng của loại vốn lưu động này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Với hai loại vốn này,
vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi đó, vốn cố
định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được rất nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.1.4.1. Phân loại vốn dựa trên nguồn hình thành
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp, gồm có: Nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu. Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn doanh nghiệp tự có ra thì doanh nghiệp
cũng cần sử dụng một khoản vốn khá lớn từ đi vay ngân hàng. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn có khoản vốn chiếm dụng từ các đơn vị nguồn hàng, khách hàng, bạn hàng
và lương trả công nhân viên. Tất cả các yếu rố này hình thành nên khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như: Nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, thuế phải nộp
cho Ngân sách Nhà nước,…
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hay các cổ đông trong công ty Cổ phần. Có ba loại
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
+ Vốn kinh doanh, gồm: Vốn góp (Nhà nước hay các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi Nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: Quỹ phát triển,
quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.

Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích Chính trị – Xã
hội,…).
1.1.1.4.2. Phân loại vốn dựa theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp
được phân chia như sau:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này, bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:

4
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
- Nguồn vốn vay tạm thời: Là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm
thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
trả tiền trước,…
Như vậy, ta có:
TS =
=
=
TSDH + TSNH
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó, doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách phù hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
TSCĐ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm của vốn lưu động trong doanh nghiệp

Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài Chính – Tr.90)
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện
dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các
sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Sơ đồ 1.1. Chu trình chuyển hóa trong vốn lƣu động
Vốn bằng tiền
Mua vật tƣ
Vốn dự trữ
Sản xuất
Vốn trong SX

Hàng hóa

Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm

1.1.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể tóm tắt như sau: Vốn lưu
động lưu chuyển nhanh; Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động


5
được thu hồi. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh
toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn lưu động trong doanh nghiệp còn có vốn lưu động dịch chuyển một
lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được
chuyển qua nhiều hình thái khác nhau từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần
hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Việc quản lý vốn lưu động
đòi hỏi phải thường xuyên bám sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục cho
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Mặt khác, đặc điểm của vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi
hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu
động và vốn cố định là vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua
mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,… Doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu,… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, vốn
lưu động của doanh nghiệp cùng một lúc sẽ được phân bổ trên các giai đoạn và tồn tại
dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục và không bị gián đoạn. Do đó, ta có thể nói rằng: Vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động, hay nói cách khác vốn lưu động
là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, sản xuất, tiêu thụ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Nói chung, vốn lưu động đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác sử dụng
nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu khai thác hợp lý đúng quy trình hiêu quả của doanh nghiệp sẽ được nâng

cao và ngược lại. Vì vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp cần định hướng quy mô, cơ cấu lượng vốn một cách đúng đắn, phân bổ hợp lý
thiếu hụt hay dư thừa lượng tiền. Như vậy, vốn lưu động sẽ phát huy hết tác dụng
trong cơ cấu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Dựa theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

6
+ Vốn bằng tiền, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán), gồm: Các khoản thu của khách
hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng), khoản ứng trước cho
người bán, các khoản phải thu khác như thuế GTGT được khấu trừ, tạm ứng,…
- Vốn lưu động khác, gồm: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ,
ký cược,…
Phân loại theo tiêu chí này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách
phân loại này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp phát huy chức năng của thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanhh của
doanh nghiệp được diễn ra theo xu hướng tích cực, thường xuyên.
1.1.3.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động của doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm:
+ Vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,

khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực tế của sản phẩm.
+ Vốn dự trữ vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho
việc hình thành sản phẩm. Tuy nhiên, không đóng vai trò chủ yếu tạo ra sản phẩm.
+ Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: Là những loại nhiên liệu,
động lực phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Vốn dự trữ công cụ dụng cụ nhỏ: Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm:
+ Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng,…
+ Bán thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm chế
tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: Là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn lên phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ
nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng số tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập
kho và đang chờ tiêu thụ.

7
+ Vốn hàng hóa mua ngoài.
+ Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Vốn trong thanh toán, gồm: Những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư mua hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn
lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, ta thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
quản lý thích hợp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động

hợp lý.
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Xét theo góc độ nguồn hình thành thì vốn lưu động được phân thành các loại sau:
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn do Nhà nước cấp: Là vốn do Nhà nước cấp cho doanh nghiệp được xác
nhận trên biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển. Vốn do Nhà nước cấp có hai loại vốn là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trình SXKD như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp
hay do các chủ sở hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
- Vốn tín dụng (nguồn vốn đi vay):
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đang có phục vụ cho quá trình
SXKD thì các doanh nghiệp còn mở rộng sản xuất bằng nguồn vốn đi vay. Hiện nay,
các doanh nghiệp có thể đi vay tiền từ các ngân hàng thương mại, từ các quỹ tín dụng,
vay người lao động trong doanh nghiệp,… Vốn tín dụng của doanh nghiệp, gồm có:
+ Vốn tín dụng thương mại: Là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán
trả chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa dịch vụ
cụ thể, gắn liền với mối quan hệ thanh toán cụ thể. Vì thế, nó chịu tác động của cơ chế
thanh toán của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín
dụng thương mại không chỉ là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt mà nó còn tạo
ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, do đặc điểm của
khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp quản lý
một cách khoa học thì nó có thể đáp ứng một phần vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Vốn tín dụng ngân hàng: Là thành phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các
ngân hàng thương mại. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Các ngân hàng có
thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày tới

8
một năm với lượng vốn vay tùy thuộc vào nhu cầu SXKD của doanh nghiệp. Ngân
hàng có thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp theo phương thức (cho vay theo từng món

hay cho vay luân chuyển). Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn tín dụng này doanh nghiệp
cần phải phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân hàng, cân nhắc khả năng trả nợ và
chi phí sử dụng vốn.
+ Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi huy
động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua
thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút
được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đây là công cụ tài chính quan trọng của
thường được sử dụng vào mục đích vay trong dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho
SXKD. Tuy nhiên, vấn đề vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn vào uy tín, độ tin cậy
và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Vốn tín dụng thuê mua: Là phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn
vẫn có tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là
hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc, thiết bị. Tín dụng thuê
mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
+ Vốn chiếm dụng các đối tượng khác, gồm: Các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến
hạn trả, phải nộp hoặc các khoản tiền đặt cọc. Khoản vốn chiếm dụng này không phải
trả lãi nhưng chỉ đáp ứng nhu cầu tạm thời cho doanh nghiệp. Vì thế, thời gian chiếm
dụng được càng dài thì doanh nghiệp càng có thêm vốn để mở rộng SXKD.
Cách phân loại trên cho ta thấy, kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Từ đó, giúp cho doanh
nghiệp có quyết định hợp lý trong việc cân đối giữa hai nguồn đảm bảo sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp nói chung, vốn lưu động nói riêng một cách hiệu quả nhất.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền
Theo khả năng chuyển hóa thành tiền (tính thanh khoản), ta có thể phân loại vốn
lưu động như sau:
- Tài sản bằng tiền: Là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp tài sản bằng tiền,
gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền trong thanh toán.
- Vàng bạc, đá quý: Là nhóm tài sản đặc biệt, được sử dụng vào mục đích dự trữ.

Trong một số ngành như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… loại hình tài sản này có
giá trị rất lớn.
- Tài sản tương đương với tiền: Là các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền
cao khi cần thiết. Loại tài sản này, gồm: Chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các giấy tờ có

9
giá ngắn hạn được đảm bảo hoặc có độ an toàn cao (hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu
thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh,…).
- Các khoản phải thu khác: Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Nói
chung đây chính là các khoản tín dụng thương mại phát sinh trong quan hệ mua bán
hàng hóa. Theo mức độ rủi ro các khoản phải thu được chia thành:
+ Độ tin cậy cao (loại A): Khả năng thanh toán 100% giá trị ghi trên tài khoản.
+ Độ tin cậy trung bình (loại B): Khả năng thanh toán từ 90% – 95%.
+ Độ tin cậy Khả năng thanh toán từ 70% – 80%.
+ Không thể thu hồi được (D): Sau một thời gian không thu hồi được thì có thể
được xóa khỏi tài khoản phải thu.
- Hàng tồn kho, gồm: Toàn bộ các hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở
các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn
luân chuyển.
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến – Giáo trình Tài chính Tiền tệ – NXB Thống
kê – Tr.159 )
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau sẽ giúp cho doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động của mình đang quản lý.
Từ đó, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cùng với đó là các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu

vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp song có thể quy về 3 nhân tố chính. Thứ nhất, nhân tố về mặt sản xuất,
gồm: Các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình
công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu
dự trữ – sản xuất – lưu thông cũng khác nhau. Thứ hai, về nhân tố về cung ứng tiêu
thụ: Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng
hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá
càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có
ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần
nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều
trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. Cuối cùng là nhân tố về mặt thanh toán:
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán

10
cũng khác nhau. Do đó, nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dụng ở
khâu này.
1.1.5. Quản lý vốn lưu động
1.1.5.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động
Quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể
đưa ra một định nghĩa khái quát nhất như sau: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt
mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện
môi trường luôn biến động”.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010) – Giáo trình Quản lý học – NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân – Tr.38)
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì nguồn vốn này
càng được thể hiện rõ nét nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn SXKD.
Mặt khác, mọi phát sinh của doanh nghiệp đều có thể liên quan đến việc quản lý VLĐ,

đều ảnh hưởng trực tiếp làm VLĐ thay đổi. Vì thế, quản lý vốn lưu động mang một ý
nghĩa quyết định đến hoàn thành chu kỳ SXKD của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động được phân chia là nhiều loại khác nhau về tính chất, đặc điểm, vai
trò nên doanh nghiệp cần có những giải pháp tiến hành quản lý cho từng loại: Quản lý
tiền mặt, quản lý phải thu khách hàng, quản lý hàng tồn kho. Do đó, chúng ta có thể
đưa ra khái niệm quản lý vốn lưu động: “Quản lý vốn lưu động chính là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, kiểm soát việc sử dụng vốn lưu động nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp với hiệu lực và hiệu quả cao một cahs bền vững trong điều kiện trong
mọi trường hợp biến động”.
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản (1996) – Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – NXB
Thống kê – Tr.358)
1.1.5.2. Các chiến lược quản lý vốn lưu động
1.1.5.2.1. Chính sách quản lý tài sản lưu động
Một doanh nghiệp có thể quản lý tài sản lưu động của mình bằng cách cấp tiến
hay thận trọng. Mô hình dưới đây ta có thể thấy rõ hoạt động này:


11
Hình 1.1. Mô hình quản lý tài sản lƣu động
Cấp tiến Thận trọng

TSLĐ




TSLĐ



TSCĐ






TSCĐ


- Quản lý tài sản cấp tiến:
Với các yếu tố khác không đổi, chính sách quản lý tài sản cấp tiến có các đặc
điểm sau:
+ Doanh nghiệp duy trì mức TSLĐ thấp. Doanh nghiệp chỉ giữ một lượng tối
thiểu tiền và chứng khoán khả thị trong tay. Doanh nghiệp dựa vào chính sách quản lý
có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu tiền không dự báo
trước. Ngoài ra, do dự trữ một lượng tài sản lưu động thấp kéo theo chi phí dự trữ hàng
tồn kho và phải thu khách hàng ở mức thấp.
+ Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền: Chúng ta có thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền được tính bằng thời gian thu nợ trung bình cộng thời gian luân chuyển kho
trung bình trừ thời gian trả nợ trung bình. Thông qua mức giảm trung bình của các
khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho vì thế làm tăng vòng quay hàng tồn kho và
phải thu khách hàng, giúp các doanh nghiệp rút ngắn thời gian luân chuyển kho trung
bình và thời gian thu nợ trung bình. Do đó, chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
+ Chi phí thấp hơn do doanh nghiệp dự trữ tiền, hàng tồn kho, phải thu khách
hàng ở mức thấp. Cụ thể: Việc dự trữ tiền ở mức thấp dẫn đến giảm chi phí cơ hội, chi
phí dự trữ của việc dữ tiền. Dự trữ hàng tồn kho ở mức thấp giúp cho doanh nghiệp
giảm chi phí lưu kho. Phải thu khách hàng thấp dẫn đến giảm chi phí thu hồi nợ, chi
phí chiết khấu, chi phí sử dụng vốn.

Việc giảm chi phí trong khi doanh thu cao kéo theo lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp cao hơn. Những rủi ro gắn với trạng thái quản lý tài sản cấp tiến, bao gồm: Khả
năng cạn kiệt tiền, doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ.
- Quản lý tài sản thận trọng:
Trái ngược với mô hình quản lý cấp tiến, mô hình quản lý thận trọng có những
đặc điểm sau:

12
+ Doanh nghiệp ở mức dự trữ TSLĐ cao. Trong đó, dự trữ vốn bằng tiền, dự trữ
hàng tồn kho, phải thu khách hàng của doanh nghiệp đều tăng.
+ Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình của doanh nghiệp dài do các
nguyên nhân sau:
Hàng tồn kho tăng dẫn đến giảm vòng quay của hàng tồn kho làm tăng thời gian
luân chuyển kho trung bình.
Phải thu khách hàng giảm khiến cho vòng quay các khoản phải thu khách hàng
tăng thời gian thu nợ trung bình.
+ Chi phí cao hơn: Việc dự trữ tiền, dự trữ hàng tồn kho và phải thu khách hàng
ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp như: Chi phí cơ hội, chi phí
dự trữ tiền, chi phí lưu kho, chi phí thu hồi nợ,… Trong trường hợp này nếu doanh
nghiệp có mức doanh thu thấp hơn sẽ kéo theo EBT thấp hơn.
+ Mô hình quản lý tài sản thận trọng mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ
nhu cầu thị trường.
1.1.5.2.2. Chính sách quản lý nợ ngắn hạn
Cũng giống như chính sách quản lý tài sản lưu động thì chính sách quản lý nợ
ngắn hạn theo trường phái cấp tiến và thận trọng.
- Quản lý nợ cấp tiến:
Chính sách quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến tạo ra:
+ Mức nợ ngắn hạn cao nhưng được quản lý cấp tiến và có hiệu quả.
+ Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình dài do tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp,

doanh nghiệp chủ yếu dùng nguồn vay dài hạn để đầu tư cho TSLĐ. Do đó, tại thời
điểm hiện tại doanh nghiệp chưa phải đối mặt với áp lực trả nợ nhiều.
Vì vậy, thời gian trả nợ trung bình ngắn dẫn đến thời gian quay vòng dài. Chi phí
trả lãi cao hơn vì lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Mặt khác, Doanh nghiệp
đối mặt với chiến lược rủi ro thấp do doanh nghiệp huy động vốn chủ yếu từ nguồn
tài trợ dài hạn (hay nguồn tài trợ chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp), mang tính ổn định, khả năng tự chủ tài chính cao, đồng thời giảm bớt các áp
lực thanh toán cho doanh nghiệp.


13
Hình 1.2. Mô hình quản lý nợ ngắn hạn
Cấp tiến Thận trọng

Nợ ngắn hạn




Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

Nợ dài hạn


VCSH


VCSH



1.1.5.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chúng ta đã xem xét một cách độc lập giữa mô hình quản lý tài sản lưu động và
mô hình quản lý nợ ngắn hạn. Khi kết hợp hai mô hình này lại chúng ta có một mô
hình quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Có 3 kiểu trường phái cơ bản: Thận
trọng, cấp tiến (mạo hiểm), dung hòa.
- Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến (mạo hiểm):
Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn lƣu động cấp tiến (mạo hiểm)

TSLĐ



TSCĐ




NV ngắn hạn




NV dài hạn


Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến đòi hỏi mức tài sản lưu động thấp.
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này,
giúp cho các doanh nghiệp giảm chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, cũng khiến các
doanh nghiệp đối mặt với mức độ rủi ro cao. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có tình hình tài

sản lưu động cấp tiến thì doanh nghiệp cần cân bằng rủi ro theo chính sách nợ thận
trọng.
- Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng:
Ngược lại, với chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến (mạo hiểm) chính sách
quản lý vốn lưu động thận trọng đòi hỏi mức tài sản lưu động cao. Trong mô hình này
thì doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư tài sản lưu động. Vì thế, nếu

14
doanh nghiệp có tình hình tài sản lưu động thận trọng thì doanh nghiệp cần cân bằng
rủi ro theo chính sách nợ cấp tiến.
Hình 1.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động thận trọng


TSLĐ



TSCĐ



NV ngắn hạn



NV dài hạn


- Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa:
Nếu doanh nghiệp có tình hình tài sản lưu động trung bình thì doanh nghiệp cần

cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ trung bình. Tăng tạm thời trong tài sản
lưu động cần được dảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể hoàn trả khi đầu tư
vào tài sản lưu động giảm. Đối với tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản cố định
cà nhiều thời gian hơn để chuyển đổi thành tiền, do đó cần tài trợ bằng nguồn tài chính
dài hạn.
Hình 1.5. Chính sách quản lý vốn lƣu động dung hòa


TSLĐ



TSCĐ



NV ngắn hạn



NV dài hạn


1.2. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, cạnh tranh khốc liệt. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả


15
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả các yếu tố của quá trình
hoạt động SXKD, trong đó có hiệu quả quản lý vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hê so
sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang – Phân tích Báo cáo Tài chính – NXB Tài
chính – Tr.221)
Nhưng hiểu theo bất kỳ khái niệm nào thì bản chất của hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp
được xét trong một kỳ kế toán nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh
doanh.
Với mục đích chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào sản xuất kinh doanh cũng
đặt ra đó là “tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận”. Mà mức lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Vì vậy, để đảm bảo mục đích trên, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, hiệu
quả từng đồng vốn lưu động, làm sao mỗi đồng vốn lưu động hàng năm để mua sắm
nguyên, nhiên,vật liệu được nhiều hơn, đồng thời tăng mức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động
1.2.2.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài chính
trong quan hệ tài chính của công ty. Trong phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động
của các công ty, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh
nội dung cơ bản theo các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đó
là các nhóm tỷ số về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn… Sau

đó, thực hiện so sánh tỷ số của năm sau so với năm trước. Khi so sánh các tỷ số tài
chính của doanh nghiệp sẽ biết được xu hướng biến động của các tỷ số và kết hợp với
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đánh giá được tình hình
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo
mục tiêu phân tích có thể lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích
phân tích cụ thể của từng công ty, trong từng thời kỳ.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu

×