Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần thương mại bia hà nội hưng yên 89

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.71 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh
như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững
trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ
thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh
nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để
choquá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vì vậy, vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố
không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Vốn càng lớn thì quy mô
doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện
hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp vấn đề đặt ra không chỉ là vốn phải được bảo
toàn và phát triển mà còn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là thể hiện
ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một
đồng vốn kinh doanh.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một
cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị
trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem
lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Phân tích hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời
của đông vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ,
giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tíc hiệu quả
sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của
mình, đánh giá doanh nghiệ một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp
cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Vậy hoạt động tổ chức, sử dụng ở công ty cổ phần thương mại bia Hà
Nội Hưng Yên 89 như thế nào? Tình hình sử dụng nguồn vốn ra sao, đạt hiệu
quả cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời chiếm


[ SV : LA NGỌC MAI ] 1 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
linh thị trường Công ty đã sử dụng một cách tối đa đồng vốn của mình hay
chưa? Để giải quyết những vấn đề này và mong muốn góp một phần nhỏ bé
kiến thức của bản thân vào những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Vốn kinh doanh và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần thương mại bia Hà Nội Hưng Yên 89” cho khóa luận của mình.
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn
tài trợ, tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời
phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sự dụng nguồn vốn. Trên cơ sở
đó đưa ra được những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tạo Công ty,
với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:
 Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại công ty
 Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dựng
vốn của công ty cổ phần thương mại bia Hà Nội Hưng Yên 89.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm 2010 –
2011 – 2012, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty CPTM bia Hà Nội Hưng Yên 89.
- Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình vốn,
vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử
dụng vốn.

- Số liệu được thu thập trong 2 năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
[ SV : LA NGỌC MAI ] 2 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu;
đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được kết hợp với suy luận biện chứng
để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
- Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh của công ty CPTM bia Hà Nội Hưng Yên 89.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CPTM bia Hà Nội Hưng
Yên 89.
.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 3 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1. 1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Một DN muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước tiên
là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư

ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công
cho người lao động, Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của một DN, người ta
gọi chung các loại vốn tiền tệ đó là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề cho mọi quá trình đầu từ
sản xuất kinh doanh của một DN, nó là tiềm lực về tài chính của một DN. Và
vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, các hình thái vật chất, các
thước đo khác nhau ở khắp nơi rải rác trong phạm vi hoạt động của kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự
tuần hoàn vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp hay các tổ chức kinh doanh dùng để mua hay
[ SV : LA NGỌC MAI ] 4 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sản suất sản phẩm hoặc dùng để trang bị cho các cơ sở kinh doanh dựa trên
yêu cầu về hoạt động của mình.”
Theo Mác: Vốn là giá trị đem lại lợi nhuận. Biểu hiện cụ thể của vốn
trong các doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiếp sở hữu hay kiểm soát.
Một trong những nguồn hình thành quan trọng của vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp xây dựng là vốn vay, do vậy nghiên cứu về vốn vay và
hiệu quả sử dụng vốn vay là phương thức hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh toàn doanh nghiệp, qua đó nâng cao lợi nhuận và giá trị

toàn công ty.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản: có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như
nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Vốn có giá trị về mặt thời gian: một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị
cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm
nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo
lường thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn
phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh
giá chính xác hiệu quả của đầu tư.
Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời: nếu coi hình thái khởi đầu của
vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình
thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng
thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì
lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có
nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không có vốn vô
chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.
Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt: khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định
[ SV : LA NGỌC MAI ] 5 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất
là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.
Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân
theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn, cần phải sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục
đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà vốn được phân loại theo các tiêu
thức khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển vốn
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn
cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1.1. Vốn cố đinh
 Khái niệm vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên tài sản cố định mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khui tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
 Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng
bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật
[ SV : LA NGỌC MAI ] 6 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
ngược lại đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định lại chi phối rất lớn đến
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những

đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
Một là, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi
phí khấu hao tưng ứng với phần hao mòn tài sản cố định.
Hai là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Điều này so
đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ kinh
doanh quyết định.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm tăng dần lên, song phần giá trị còn lại giảm cho
đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết
vào giá trịnh sản phẩm thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng tròn luân
chuyển.
Những đặc điểm về vốn cố định đòi hỏi nhà quản lý phải biết kết hợp
giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của các tài sản cố định
của doanh nghiệp, nhưng tài sản cố định lại cso rất nhiều loại mỗi một loại lại
có những đặc điểm riêng. Để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định
cũng như quản lý tốt vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại tài
sản cố định. Sau đây là một số cách phân loại tài sản cố định chủ yếu:
Phương pháp thứ nhất: theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị như: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền,
bằng phát minh…
[ SV : LA NGỌC MAI ] 7 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phương pháp phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư

vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ giúp các nhà quản trịn
đưa ra được những quyết định hợp lý.
Phương pháp thứ hai: theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi
- Tài sản cố định bảo quản cất giữ hộ
Cách phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
tài sản cố định theo mục đích sử dụng tạo điều kiện cho quản lý và tính khấu
hao chính xác.
Phương pháp thứ ba: theo công dụng kinh tế
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiệt bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Phương pháp thứ tư: theo tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này giúp nhà quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong các DN, vốn cố định là một bộ phân quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh
doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất
kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý cốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.2.1.2. Vốn lưu động
 Khái niệm vốn lưu động:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động nhưng để có được tài sản lưu động doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 8 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và
được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu
động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
 Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn
lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển
và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác
nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động
nên vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật
tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phần hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu
thụ trở về hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sai một chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần quản lý tốt vốn lưu động,

nhưng để quản lý tốt vốn lưu động cần phải phân loại vốn lưu động. Từ những
đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc quản lý và tổ
chức sử dụng vốn lưu động cần được chú trọng giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN để đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá
trình sản xuất.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 9 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiệt kiệm chi
phí sử dụng vốn.
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh được chia thành:
nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): là nguồn vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do các chủ sở hữu đầu tư, vốn do nhà
nước tài trợ (nếu có), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh
nghiệp.
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH = Tổng giá trị tài sản – Tổng nợ phải trả
 Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng
và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi (nếu có) cho chủ nợ sau một thời gian
nhất định. Nợ phải trả bao gồm: các khoản vay như vay ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác; các khoản phải thanh toán cho cán
bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số
khoản phải trả phải nộp khác.
* Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2 loại:

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một năm. Bao
gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các khoản
người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ dài hạn
gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa
vào cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ hay
[ SV : LA NGỌC MAI ] 10 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phụ thuộc về tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối
thiểu hoá rủi ro.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, có
thể sử dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sử hữu, vốn vay trung hạn
và dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới
một năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác Nguồn vốn tạm thời
của doanh nghiệp thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm
thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài chính Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được
chia làm hai loại: nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài
[ SV : LA NGỌC MAI ] 11 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sản cố định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các quỹ và các
khoản dự phòng.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ
khác
Nguồn vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản
xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp
đã tạo cho mình một sức ép là phải trả một khoản phí, vì vậy doanh nghiệp
luôn tìm cách tối thiểu hoá chi phí, sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại
hiệu quả cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp đi vay vốn bên ngoài sẽ tạo ra một
“lá chắn thuế” làm tỷ suất lợi nhuân tăng cao. Tuy nhiên việc sử dụng vốn
vay bên ngoài cũng như con dao hai lưỡi, nó có thể làm cho doanh nghiệp rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, không đảm bảo nguyên tắc cân bằng
về tài chính, rủi ro tài chính là rất lớn, có thể lâm vào tình trạng phá sản. Bởi
dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ đi chăng nữa thì doanh nghiệp vẫn
phải trả đủ lợi tức tiền vay đúng hạn, và một khi làm ăn thua lỗ thì gánh nặng

trả lãi sẽ rất lớn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Như vậy, mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, vì vậy nên
huy động vốn dưới hình thức nào đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán một
cách kỹ lưỡng, chặt chẽ và chính xác. Qua đó, xác định được cơ cấu nguồn
tài trợ tối ưu, đảm bảo an toàn tài chính, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn mà
vẫn cho lợi nhuận kinh tế cao.
1.2. Vốn kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp bởi lẽ trong nên kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi DN là
tối đa hóa lợi nhuận. Đồng nghĩa với việc DN phải khai thác và sử dụng triệt
[ SV : LA NGỌC MAI ] 12 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là
yêu cầu bắt buộc đối với mọi DN.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình
kinh tế - kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình kinh doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mới tương quan này được đo lường
bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của DN để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng

vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh
giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của DN. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho DN an toàn về mặt tài
chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp DN tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của DN trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu
quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn lực, tài chính
của DN, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN.
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao DN cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của DN phải được sử
dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai: phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 13 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thứ ba: DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp
cần đạt tới.
1.2.2. Các nhóm chỉ tiêu
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của DN có ý nghĩa then chốt và quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn
của DN phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn và tài sản.
Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của DN. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản) ROA
E
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.

LNTT của doanh nghiệp (EBT)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
[ SV : LA NGỌC MAI ] 14 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
(NI)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ (E)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu
này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào DN.
Tăng tỷ suất sử dụng vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý tài chính của DN.
Hiệu quả sử dụng VCSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
VKD hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng
vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của DN.
- Thu nhập trên 1 cổ phần (EPS)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Thu nhập trên 1 cổ phần(EPS) =
Tổng lượng cổ phiếu lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường( hay
cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
- Cổ tức 1 cổ phần (DIV)
Số lợi nhận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
[ SV : LA NGỌC MAI ] 15 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cổ tức 1 cổ phần thướng (DIV) =
Số cổ phần thường đang lưu hành
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN
cao hay thấp. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản lưu động của DN

đủ để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nhưng hệ số này quá cao chưa
chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của DN.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho được coi là thứ hàng hóa có tính thanh khoản thấp hơn.
Do đó hệ số thanh toán nhanh phản ảnh rõ nét hơn khả năng thanh toán đáp
ứng đủ hay không đủ, nhanh hay chậm các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu
hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
là tốt và ngược lại.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức những khoản nợ
ngắn hạn nhưng đã hết hạn thanh toán. Nếu tỷ lệ này quá cao thì vốn bằng tiền
của DN dữ trữ quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
[ SV : LA NGỌC MAI ] 16 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định
trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được sử dụng thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của DN
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định trong
từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong
mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này được
xác định như sau:
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
[ SV : LA NGỌC MAI ] 17 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt
khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng
như vốn cố định tại thời điểm đánh giá.

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của DN vào TSCĐ tại thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu càng lớn cho thấy DN đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
+ Kết cấu TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại,
nhóm tài sản cố định với tổng nguyên giá tài sản cố định của DN. Chỉ tiêu này

có thể đánh giá được tính chất hợp lý hoặc không hợp lý của kết cấu tài sản cố
định để có định hướng và điều chỉnh đầu tư vào các loại tài sản, nhằm nâng
cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Hàm lượng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu (thuần) cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, ta
có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được đánh giá và xác định qua
hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay vốn lưu động (Số lần luân chuyển vốn lưu động):
[ SV : LA NGỌC MAI ] 18 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Số vòng quay vốn lưu động càng nhiều thể hiện mức độ luân
chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là thời gian cần thiết để vốn lưu động
thực hiện được một vòng luân chuyển. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
được xác định bằng công thức:
Số ngày trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
- Hàm lượng vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh
[ SV : LA NGỌC MAI ] 19 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà
vẫn đạt doanh số cao.
360
Số ngày 1 vòng quay HTK =
Số vòng quay hàng tồn kho

- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu là số lần mà các khoản phải thu luân
chuyển trong kỳ.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ

của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu
sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá
cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian
tín dụng dài hơn.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các
khoản phải thu, đồng thời phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu
và chính sách tín dụng của DN với các khách hàng của mình.
Tóm lại, toàn bộ hệ thống chỉ tiêu trên đây là cơ sở quan trọng để
nhìn nhận, đánh giá mặt mạnh, yếu về tình hình tổ chức, sử dụng, hiệu quả sử
[ SV : LA NGỌC MAI ] 20 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
dụng vốn kinh doanh vốn kinh doanh cũng như đánh giá được tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ
số tài chính (phương pháp phân tích Du Pont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của DN là kết quả tổng hợp của hàng
loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác
động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân
tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận:

Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
Tổng số VKD

Doanh thu thuần
Tổng số VKD
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh
hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên
cơ sở đó người quản lý doanh nghiệp để ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng số VKD

Vốn chủ sở hữu

Tổng số VKD
Vốn chủ sở hữu
[ SV : LA NGỌC MAI ] 21 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong đó:

Tổng số vốn kinh doanh
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Từ đó:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD
x
Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính
Từ các công thức trên ta xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
bằng công thức sau:
LN sau thuế

=
LN sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng số VKD
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng số VKD Vốn chủ sở hữu
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
= Hệ số lãi ròng x
Vòng quay
toàn bộ vốn

x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính
Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 22 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mọi DN khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hóa
lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một trong số các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi
nhuận cho DN.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Một DN không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của DN. Do đó, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi DN.
Ba là,xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của DN.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi DN trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra
đối với các nhà quản lý DN. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ
dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của DN trong

nên kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nên kinh tế thị trường, bất kỳ một DN nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán
kinh doanh là: kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu
không đạt được yêu cầu này các DN sẽ có nguy cơ phá sản.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nên kinh tế thị trường ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các DN trở nên vô cùng gay gắt. DN nào
tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có
điều kiện đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp cho DN tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến DN
có thể tồn tại và phát triển.
CHƯƠNG 2
[ SV : LA NGỌC MAI ] 23 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BIA
HÀ NỘI HƯNG YÊN 89
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CPTM bia
Hà Nội Hưng Yên 89
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên: Công ty CPTM bia Hà nội Hưng yên 89
Địa chỉ: Đường 206, xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng yên.
Ngày đăng ký kinh doanh: 14/05/2007
Mã số thuế: 0900270055
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia, nước giải
khát, kinh doanh nông,lâm,hải sản nguyên liệu, kinh doanh thực phẩm
tươi sống, thực phẩm Công nghệ chế biến, kinh doanh vật liệu xây
dựng, kd phân bón, hóa chất.
Vốn điều lệ: 30 tỷ VNĐ

Giám đốc: Nguyễn Đặng Toàn.
Trong năm 2007, Công ty cổ phần thương mại bia Hà Nội đã đầu tư
25% vốn điều lệ để thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội Hưng
Yên 89 và đã lắp đặt xong dây chuyền sản xuất trong tháng 6 năm 2008 với
nhiệm vụ phân phối toàn bộ sản phẩm Bia hơi Hà Nội theo chiến lược kinh
doanh chung của Tổng Công ty. Công ty được thành lập theo Nghị Quyết Đại
hội đồng cổ đông sáng lập số 01/2007/NQ-ĐHĐCĐ và Giấy chứng nhận
Đăng ký Kinh doanh của Sở Kế hoạch Đầu tư Hưng Yên với tổng số vốn
điều lệ ban đầu là 30.000.000.000 đồng, công ty chính thức đi vào hoạt động
với sự sâu sát trong quản lý kinh doanh của Giám đốc Công ty và bộ máy
giúp việc, thực hành chính sách cải tiến các khâu bán hàng và giao nhận hàng
hóa. Công ty đảm bảo tăng trưởng các chỉ tiêu về tài chính và có những hoạt
động tích cực trong công tác phát triển thương hiệu Bia hơi Hà nội Hưng yên
89.
[ SV : LA NGỌC MAI ] 24 [ LỚP CQ47/11.04]
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhà máy bia Hà nội – Hưng Yên được xây dựng với công suất 50 triệu
lít/năm chính thức được Thượng tướng, ủy viên trung ương Đảng, Thứ trưởng
Bộ quốc phòng Nguyễn Huy Hiệu; Thứ trưởng thường trực Bộ công thương
Bùi Xuân Khu; Phó bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
Nguyễn Văn Cường; Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh Ninh Bình Phan
Tiến Dũng; Ủy viên thường vụ ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, Chủ tịch công đoàn ngành Công thương Đỗ Đăng Hiếu cắt băng khánh
thành sáng 21/7/2009.
Sau một năm khẩn trương xây dựng lắp đặt thiết bị. Mặc dù dự án triển
khai trong hoàn cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu mà Việt nam cũng
không ngoại lệ nằm trong vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính. Với
tinh thần khẩn trương tích cực và đầy trách nhiệm của lãnh đạo Tổng công ty
và toàn thể cán bộ công nhân viên và các nhà thầu đến ngày 22 tháng 03 năm
2009 nhà máy đã tiến hành nấu mẻ bia đầu tiên.

Năm 2011 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 6 triệu lít bia và đóng góp
cho ngân sách của tỉnh hưng yên hơn 20 tỷ đồng. Trong năm 2012 nhà máy
sản xuất 30 triệu lít bia đóng góp vào ngân sách của tỉnh Hưng Yên trên 100
tỷ đồng.
Trước bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn phát triển và hội
nhập nhanh với nhiều thời cơ và thách thức lớn, Công ty nhận thức rằng trong
tương lai sẽ có nhiều khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, bằng những kinh
nghiệm và chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty sẽ hoàn thành tốt các chỉ
tiêu đã đề ra, đồng thời tiếp tục phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường,
phát triển đa lĩnh vực đảm bảo mang lại hiệu quả cho hoạt động Công ty và
lợi ích cao nhất cho các cổ đông.Đồng thời, để giữ vững được thị trường cũng
như tăng thị phần, cùng với các chính sách vĩ mô của công ty, công ty đã tiếp
tục cải tiến các khâu hậu cần, nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện các
chính sách thị trường để đem đến cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
[ SV : LA NGỌC MAI ] 25 [ LỚP CQ47/11.04]

×