Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan qua phân môn luyện từ và câu Lớp 2 (Đề tài Giáo viên giỏi Tiểu học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.71 KB, 28 trang )

Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mơnluyện từ và câu lớp 2

Phần mở đầu
I:1 Lí do chọn đề tài
I.1.1 Cơ sở lí luận.
Cuộc cách mạng xã hội và khoa học và công nghệ hiện nay đòi hỏi
đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật phải có trình độ cao để giữ vai trị, tổ
chức điều khiển quy trình sản xuất xã hội. Vậy đội ngũ cán bộ này do đâu
mà có nếu khơng bắt nguồn từ giáo dục và đào tạo phải từng bước thực
hiện dân chủ hoá giáo dục nhằm trang bị cho học sinh hệ thống những kiến
thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn. Đảng ta đã nhận định mục
tiêu giáo dục hiện nay là: “Phát triển giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nên những con người có văn hố xã
hội, khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp.” “ Lao động tự chủ sáng tạo, có kỉ
luật, giàu lịng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh,
đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước ở thế kỉ mới và chuẩn bị cho
tương lai”.
Bậc tiểu học là quan trọng, là nền tảng, nền móng cho sự hình thành
nhân cách cho học sinh. Chính vì vậy mà điều quan trọng được đặt ra là:
Học sinh phải có trình độ chắc chắn, từ cái đơn giản, sơ khai để tạo nền
tảng vững chắc mới tiếp thu được những kiến thức cao hơn, phong phú
hơn và ngày càng phức tạp hơn.
Tại điều 24 mục 2 luật giáo dục của nhà nước cơng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, tự
giác chủ động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học. Rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt
Người thực hiện : Lương Thị Gái


1


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mơnluyện từ và câu lớp 2

Nam khóa VIII đã nêu rõ “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và những
phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Trong các môn học ở bậc tiểu học, Tiếng Việt là mơn rất quan trọng bởi
vì thơng qua môn học sẽ cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt,
về tự nhiên xã hội, về con người, về văn hóa văn học của Việt Nam. Hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của từng
lứa tuổi.
Trong phân môn luyện từ và câu, sau khi học xong học sinh có những
hiểu biết sơ giản về từ loại, các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu
câu. Học sinh có thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có hứng
thú học mơn Tiếng Việt. Chính vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan
trong phân môn luyện từ và câu là hết sức cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu
đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Quan tâm tới chất lượng giáo dục các em ngay từ lớp học, bậc học đầu
tiên thực hiện phương châm “Thầy dạy tốt, trò học hay”. Là mục tiêu giáo
dục hiện nay. Song làm thế nào để các em nắm được thơng tin nhanh gọn,
chính xác, hiểu sâu và nhớ lâu đợc nội dung của bài học trong môn Tiếng
Việt cũng như các mơn học khác. Theo tơi chính là thiết bị đồ dùng dạy

học. Bởi vì:
-Thiết bị đồ dùmg dạy học làm giảm nhẹ lao động của giáo viên và học
Người thực hiện : Lương Thị Gái

2


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

sinh, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu bài một cách hào hứng, cụ thể, có
hiệu quả cao các kiến thức vốn mang tính trìu tượng, xa lạ với vốn sống
của học sinh.
Đồ dung dạy học nó đưa học sinh vào các tình huống sử dụng Tiếng
Việt phong phú đa dạng của cuộc sống, nhờ vậy các em học được cách
dùng Tiếng Việt văn hố với sự tinh tế, chính xác và trong sáng.
Ngoài ra với các thiết bị, đồ dùng trực quan học sinh sẽ thoả mãn
được các nhu cầu hiểu biết và sự say mê học tập.
Nhưng trên thực tế, không phải ai cũng hiểu được điều đó, nhiều giáo
viên cịn cho rằng: Sử dụng đồ dùmg trực quan trong giờ học sẽ tốn nhiều
thời gian, học sinh mất trật tự … Chính vì những lí do trên, cùng với suy
nghĩ là làm thế nào để những giáo viên đó thấy được việc sử dụng đồ
dùng trực quan trong các giờ dạy học sẽ giúp các em nắm bắt nhanh, hiểu
sâu và nhớ lâu nội dung của bài đã khiến tôi chọn đề tài :
“Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong phân môn
luyện từ và câu lớp 2” và bước đầu đề xuất một số biện pháp sử dụng
hiểu quả đồ dùng dạy học.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài này là nghiên cứu nhằm phát hiện ra
những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đồ dùng trực quan khi

dạy học Tiếng Việt 2. Cụ thể là phân môn : Luyện từ và câu. Nhằm tìm ra
những biện pháp tối ưu để giúp cho giáo viên sử dụng hiệu quả đồ dùng
dạy học trên lớp để học sinh nắm được bài tốt hơn.
Giúp giáo viên khắc phục những khó khăn trong việc giảng từ và
những vẫn đề trìu tượng, khó giải thích bằng lời.
Gây hứng thú học tập cho học sinh.
Người thực hiện : Lương Thị Gái

3


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

I.3 Thời gian địa điểm.
I. 3.1 Kế hoạch đề tài
- Lập đề cương và nghiên cứu đề tài từ tháng 9 / 2006 đến tháng 4 / 2008.
- Hoàn thành đề tài : 4/ 2008
I. 3.2 Địa điểm
- Trường Tiểu Học Đông Hải– Tiên Yên- Quảng Ninh.
I. 3.3 Phạm vi đề tài.
I. 3.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong
phân môn luyện từ và câu lớp 2.
I. 3.3.2 Địa điểm nghiên cứu
- Trường Tiểu Học Đông Hải – Tiên Yên.
I. 3.3.3 Khách thể khảo sát.
- Học sinh lớp 2A; lớp 2E.
I. 4 Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp điều tra

Điều tra về tình hình dạy học với việc sử dụng đồ dùng trực quan Tiếng
Việt lớp 2 trường Tiêủ học Đông Hải- Tiên Yên- Quảng Ninh.
b. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giáo viên trong trường về một số vấn đề có liên quan đến
đề tài. Trao đổi với học sinh và phụ huynh để tìm hiểu ý kiến về mơn học
và cách học.
c. Phương pháp quan sát
d. Phương pháp thực nghiệm
e. Phương pháp thống kê
h, Phương pháp đối chứng
Người thực hiện : Lương Thị Gái

4


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

g, Phương pháp trắc nghiệm
I.5 .Đóng góp mới về mặt lí luận , về mặt thực tiễn .
- Trong công tác giảng dạy người giáo viên muốn đạt được kết quả cao
trước tiên phả nắm được đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học nói chung, học
sinh lớp 2 nói riêng. Học sinh tiểu học rất chóng nhớ nhưng cũng rất
chóng quên, do đó khi cung cấp kiến thức bài dạy giáo viên cần nghiên
cứu kĩ nội dung, mục tiêu bài dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo lựa
chọn ngôn ngữ phương pháp để dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức
bằng con đường ngắn nhất , hơn nữa với học sinh lớp 2 khả năng diễn đạt
còn kém vốn từ còn hạn chế, nhờ quá trình tiếp xúc rộng rãi với mọi người đó là các thầy cơ giáo, bạn bề người thân mà qua tri thức ở các môn
học đặc biệt là phân mơn luyện từ và câu đã góp cho vốn từ của các em
thêm phong phú. Tuy nhiên người giáo viên cần tích cực sử dụng đồ dùng

trực quan trong tiết dạy theo qui định và tự làm một số đồ dùng dạy học
góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy . Vì mang tính chất trực quan
minh hoạ cụ thể nhũng nội dung trìu tượng. Do đó làm tăng hứng thú học
tập cho học sinh.
Trong một giờ dạy trên lớp bên việc chú trọng đến đồ dùng dạy học,
phương pháp dạy học, mà còn phải sử dụng các phương pháp dạy học linh
hoạt và sáng tạo nhất. Giáo viên còn phải quan tâm đến các đối tựơng học
sinh trong lớp . Đặc biệt chăm sóc chu đáo tỉ mỉ đến các đối tượng học
sinh yếu để một gìơ dạy diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái đem lại hiệu quả
cao. Vì vậy sự chuẩn bị cho một tiết dạy cũng rất quan trọng . Mỗi bài
soạn phải xác định của bài dạy cần đạt yêu cầu gì ? và sử dụng vào lúc
nào là hợp lí đạt hiểu quả cao
nhất .Vậy để có một bài soạn để dạy có chất lượng cao phải có sự đầu
Người thực hiện : Lương Thị Gái

5


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

tư thời gian vào việc nghiên cứu tài liệu, chọn lọc kiến thức, trực quan
phù hợp chuẩn xác.

Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan
II.1.1.Lịch sử vẫn đề nghiên cứu
Việc nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong phân môn
luyện từ và câu lớp 2 cũng được nhiều cán bộ giáo viên quan tâm nghiên
cứu nhưng tơi thấy chua thực sự có hiệu quả. Vậy tiếp tục nghiên cứu nâng

cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong phân môn luyện từ và câu
ở lớp 2.
II. 1.2. Cơ sở lí luận.
II. 1.2.1 Trong các hoạt động dạy- học đặc biệt để nâng cao chất lượng
sử dụng đồ dùng trực quan trong phân môn luyện từ và câu lớp2, trước hết
người giáo viên nào cũng cần phải nắm được những vấn đề cơ bản về nội
dung, hình thức, phương pháp, tác dụng của đồ dùng đó. Theo tơi:
-Nâng cao là làm cho hơn trước đưa lên mức cao hơn.
-Chất lượng là nâng cao chất lượng giảng dạy.
-Đồ dùng là vật do con người tạo ra đồ dùng dạy – học
-Trực quan là: Dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ làm cho
học sinh có được hình ảnh cụ thể về những điều được học.
-Sử dụng là: Đem dùng vào mục đích nào đó
-Đồ dùng dạy học trực quan là: Những thiết bị dạy học bao gồm
những phương tiện vật chất có chứa thông tin về nội dung dạy học.
Người thực hiện : Lương Thị Gái

6


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

II. 1.2.2 ý nghĩa, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng sử dụng
đồ dùng trong dạy học.
Trực quan bằng những đồ dùng dạy học đơn giản do giáo viên tự làm
và sưu tầm hoặc vật thật, tranh vẽ có liên quan đến nội dung bài học luyện
từ và câu giáo viên thường sử dụng đồ dùng để giúp học sinh tìm từ đặt
câu. Trực quan bằng các thiết bị hiện đại như máy chiếu, băng hình ….
Tuỳ thuộc vào điều kiện dạy học cụ thể ở từng trường, giáo viên có

thể sử dụng biện pháp trực quan thích hợp . Tuy nhiên việc sử dụng đồ
dùng dạy học cầm phải đem lại hiệu quả thiết thực và phải có tính thực
tiễn, tránh thiên về hình thức gây tốn kém. Để chuẩn bị đồ dùng dạy học
cho tiết luyện từ và câu. giáo viên cần căn cứ vào nội dung yêu cầu của bài
học để tự làm và sưu tầm một số đồ dùng dạy học đơn giản nhằm phục vụ
tích cực cho việc dạy và học .
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học luyện từ và câu
ở Tiểu Học nhằm vào các mục đích cơ bản là: Minh hoạ, thơng tin, định
hướng bồi dưỡng văn hố thẩm mĩ năng lực trí tuệ, tư tưởng tình cảm cho
học sinh và cung cấp thơng tin về q trình sử dụng đồ dùng dạy học, đề
xuất những giải pháp tới các cơ quan có chức năng đề ra những giải pháp
phù hợp, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các môn học .

Người thực hiện : Lương Thị Gái

7


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Chương 2: Nội dung nghiên cứu.
II.2.1. Thực trạng
II.2.1.1. Việc dạy của giáo viên
Thực tế dạy học ở địa bàn trường tiểu học Đông Hải. Các giáo viên khi
dạy môn Tiếng Việt đã nghiên cứu kĩ chơng trình, SGK và các tài liệu có
liên quan đến bài dạy. Vì vậy đã truyền đạt đầy đủ kiến thức cơ bản theo
yêu cầu của SGK. Giáo viên đã kết hợp được nhiều phương pháp trong
một tiết dạy như: Giảng giải, trực quan, vấn đáp gợi mở để dẫn dắt học
sinh tìm ra kiến thức mới. Giáo viên biết kết hợp sử dụng nhiều loaị đồ

dùng trực quan trong giờ dạy (Tranh, ảnh, phiếu bài tập, vật thật, giấy khổ
to...) để học theo nhóm, vở bài tập để hoạt động các nhân. Nên giờ học đạt
hiệu quả tương đối tốt, học sinh chủ động học tập, mạnh dạn phát biểu ý
kiến từ đó các em được mở rộng thêm về vốn từ ngữ, cách đặt câu...
Song khi dạy giáo viên cịn nói nhiều, đơi lúc giáo viên cịn lúng túng
trong khi sử dụng đồ dùng trực quan, chia nhóm chưa rứt khốt, giao việc
chưa cụ thể, cịn chung chung nên cịn mất nhiều thời gian trong việc chia
nhóm. Mặt khác hình thức hoạt động học tập cịn chưa phù hợp với các đối
tượng học sinh trong một lớp. Việc sử dụng đồ dùng trực quan của giáo
viên đôi khi chưa phát huy hết tác dụng của nó. Giáo viên mới chỉ đưa ra
Người thực hiện : Lương Thị Gái

8


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

buộc học sinh phải cơng nhận mà chưa có sự đối chứng để học sinh khắc
sâu kiến thức hơn.
II.2.1.2. Việc học của học sinh
Hầu hết học sinh nhiệt tình, hắng hái, chú ý tập trung trong các hoạt
động của lớp. Học sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học tập một
cách sôi nổi hứng thú.
Nhiều em bạo dạn hơn trong việc báo cáo kết quả, trả lời câu hỏi
hoặc đặt câu, tìm từ... Tuy nhiên bên cạnh những học sinh học tập nhiệt
tình, sơi nổi vẫn cịn một số học sinh chưa thật sự cố gắng trong học tập,
trong lớp chưa chú ý nghe giảng, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt
động học tập như lên bảng tìm đồ vật trong tranh ứng với từ cho trước, bài
làm ở nhà chưa đầy đủ. Khi yêu cầu báo cáo kết quả bài làm thì cịn rụt rè,

nhút nhát.
II.2.2 Đánh giá thực trạng
* Đối với giáo viên:
Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy và học
nói chung, phân mơn Luyện từ và câu nói riêng. Trong q trình giảng dạy
người giáo viên chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc sử dụng đồ
dùng trực quan trong tiết dạy. Ngoài tranh ảnh trong SGK, giáo viên chưa
được trang bị thêm các tranh ảnh to, rõ ràng để cả lớp cùng quan sát, nhận
xét dễ ràng , nhất là tranh để phục vụ bài tập ở tuần 6 và tuần 11 "Tìm đồ
vật ẩn trong tranh" nên cịn gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình
chuẩn bị đồ dùng dạy học. Giáo viên chưa có sự đầu tư về thời gian chuẩn
bị đồ dùng, Sử dụng đồ dùng chưa hiệu quả dẫn đến tiết dạy đạt kết quả
chưa cao,
* Đối với học sinh:
Người thực hiện : Lương Thị Gái

9


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Học sinh trong lớp chưa tập trung chú ý nghe giáo viên hướng dẫn, sự
chuẩn bị bài, làm bài ở nhà cịn mang tính chất chống đối, học sinh chưa
thực sự cố gắng trong q trình học tập, vốn từ của các em cịn nhiều hạn
chế dẫn đến việc đặt câu là rất khó khăn. Gia đình học sinh chưa quan tâm
triệt để đến việc học tập của con em mình. Việc giảng dạy con em của phụ
huynh chưa nhất quán với phương pháp giảng dạy của nhà trường
II. 2.2.1 Cấu trúc chương trình sách giáo khoa phân môn luyện từ
và câu.

Phân môn luyện tự và câu trong chương trình lớp 2 gồm 31 tiết được
phân đều ở các tuần , mỗi tuần 1 tiết , mỗi tiết dạy trong 40 phút và 4 tiết
ơn tập … Sách giáo khoa có nhiều hình thức bài tâp để mở rộng vốn từ và
rèn kỹ năng đặt câu cho học sinh như :
Điền từ vào chỗ trống, xếp loại các từ , xếp ô chữ , chơi các trò chơi
về từ, đặt câu theo mẫu , nối từ nhanh .
Qua nghiên cứu chương trình luyện từ và câu lớp 2 tơi thấy cách bố trí
sắp xếp các bài , các tiết học hợp lí chặt chẽ các bài tập ra vừa sức với học
sinh . phù hợp với thực tế vốn sống của học sinh Tiểu Học ở nhiều vùng
khác nhau. Bởi vậy dễ gây hứng thú học tập cho các em . Yêu cầu của mỗi
tiết học được nâng dần từ thấp đến cao , từ dễ đến khó. Có sự kết hợp giữa
sách giáo khoa và vở bài tập điều đó có tác dụng giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong mỗi tiết học . Dựa vào vở bài tập của
mỗi học sinh, giáo viên dễ ràng đánh giá khả năng học tập cũng như ý thức
học tập của mỗi học sinh một cách cơng bằng chính xác .
II.2.2.2 Nghiên cứu hoạt động dạy và học.
Mặc dù lâu nay các thầy cô giáo đã và đang thực hiện sử dụng đồ
dùng dạy học trong phân môn luyện từ và câu ở Tiểu Học nói chung và ở
Người thực hiện : Lương Thị Gái

10


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mơnluyện từ và câu lớp 2

lớp 2 nói riêng nhưng điều đó vẫn cịn nhiều hạn chế. Thực tế đi dự giờ ở
các lớp và khảo sát chất lượng đầu năm phân môn luyện từ và câu của học
sinh lớp 2 E. Cho thấy một phần nhỏ học sinh biết tìm từ, sử dụng từ đặt
câu, trả lời câu hỏi . Còn nhiều học sinh cha biết sử dụng từ đặt câu, vốn từ

của các em còn nhiều hạn chế nên bài kiểm tra khảo sát kết quả chưa cao.
*Kết quả khảo sát đầu năm. Lớp 2E
Tổng số
Học sinh
8

Tốt
0

Điểm khảo sát
Khá
2

Trung bình
3

Yếu
3

Với chát lượng đầu năm như vậy tơi đã mạnh dạn trao đổi với ban
giám hiệu với chị em đồng nghiệp đi dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh
nghiệm, để rút ra những biện pháp giảng dạy phù hợp, có kết quả .
Dự giờ đồng nghiệp :
Tiết dự giờ số1 :
Đồng chí Lương Thị Sinh, lớp 2 B1
Môn: luyện từ và câu
Bài: Từ ngữ về môn học – Từ chỉ hoạt động.
Tiết dự giờ số2.
Đồng chí : Nguyễn Thị Hải Vân
Môn : Luyện từ và câu

Bài: Từ chỉ đặc điểm – Câu kiểu: Ai thế nào ?
Qua 2 tiết dự giờ tôi nhận thấy một số nhược điểm như sau :
Nhược điểm :
- Đôi lúc giáo viên cịn lúng túng trong khi sử dụng đồ dùng, chia
nhóm chưa dứt khốt, giao việc chưa cự thể nên cịn mất nhiều thời gian .

Người thực hiện : Lương Thị Gái

11


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Nội dung của việc sự dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học
tiếng việt ở lớp 2 qua phân môn luyện từ và câu bao gôm những nội dung cơ
bản : Nhiệm vụ nhiên cứu lí luận, nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn, nhiệm vụ
của phân môn luyện từ và câu, cấu trúc chương trình sách giáo khoa phân
mơn luyện từ và câu, các phiếu dự giờ giáo viên trong trường để rút ra được
những ưu nhược điểm và phương pháp sử dụng đồ dung dạy học. Để học
sinh nắm được nội dung bài, nhớ kiến thức lâu. Chủ động học tập có hứng
thú trong giờ học chúng ta cần sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong các
tiết dạy .

Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng
trực quan trong phân môn luyện từ và câu lớp 2.
II.3.1. Các biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực
quan trong phân môn luyện từ và câu lớp 2.
Hầu hết các bài tập trong phân môn luyện từ và câu đều phải sử dụng
đến đồ dùng trực quan nhưng đồ dùng dạy học của nhà trường hiện nay chưa

thể đáp ứng được điều đó nên tơi đã tìm tịi và sử dụng theo một số biện
pháp sau: Để giúp các em nắm được, hiểu sâu nhớ lâu, nội dung của các bài
tập, bài học cụ thể là:
II.3.1.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng có hiệu quả nhất, phát huy tối đa
các kênh hình, kênh chữ trong SGK, VBT vì điều này khơng chỉ có ý nghĩa
tiết kiệm mà cịn phù hợp với hình thức làm việc độc lập của học sinh.
Ví dụ: Kiểu bài tập: Mở rộng vốn từ qua tranh vẽ dạng bài ghép từ cho
sẵn với hình vẽ tương ứng ở các bài tập.

Người thực hiện : Lương Thị Gái

12


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

+ Bài tập1: Chọn tên cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc được vẽ dưới
đây ( các từ cho sẵn: học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô
giáo)
( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 8)
+ Bài tập 2: Chọn cho mỗi con vật dưới đây một từ chỉ đặc điểm của
nó (Các từ: Nhanh, chậm, khoẻ, trung thành)
( Tiếng việt lớp 2 tập 1 trang 142)
+ Bài tập 3: Nối tên các loài chim trong tranh sau: ( Các từ cho sẵn:
Đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vệt)
( Tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 35)
+ Bài tập 4: Chọn cho mỗi con vật trong tranh vẽ bên một từ chỉ đúng
đặc điểm của nó (tị mò, nhút nhát, dữ tợn, tinh danh, hiền lành, nhanh nhẹn)
( Tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 55)

Với các dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt đối
chiếu từng từ cho sẵn với từng hình ảnh tương ứng rồi ghi vào vở bài tập,
sau đó gọi học sinh nêu miệng, lớp và giáo viên theo dõi. Nếu học sinh làm
được đúng thì có nghĩa là các em đã nắm được "nghĩa biểu vật" của từ, đồng
thời đã mở rộng thêm vốn từ.
Ví dụ 2: Khi dạy dạng bài tập "Dựa vào tranh tìm từ tương ứng" trong
các bài tập:
+ Bài tập1: Tìm những từ chỉ sự vật, người, đồ vật, con vật, cây cối
được vẽ dưới đây.
( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 26)
+ Bài tập 2: Các tranh dưới đây vẽ một số hoạt động của con người.
Hãy tìm từ chỉ mỗi hoạt động đó.
( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 59)
Người thực hiện : Lương Thị Gái

13


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

+ Bài tập 3: Tìm từ ngữ chỉ nghề nghiệp của những người được vẽ
trong tranh dưới đây:
( Tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 129)
Ở dạng bài tập này từ cần tìm khơng cho sẵn. Học sinh phải gọi tên sự
vật hiện tượng, hoạt động... được biểu hiện trong hình vẽ. Do đó có tác dụng
giúp học sinh phát triển mở rộng vốn từ ở dạng bài tập này cao hơn so với
dạng bài tập ghép từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng ở trên. Về cách dạy, tôi
đã hướng dẫn học sinh quan sát kĩ từng bức tranh, suy nghĩ tìm từ tương ứng
rồi mới làm bài vào vở theo số tranh đã ghi số thứ tự trong bài. Sau đó mới

yêu cầu nhiều học sinh nếu các từ tìm được, giáo viên và học sinh khác theo
nhận xét, bổ xung chữa các từ sai. Với bài tập 1 trang 26 các từ ngữ cần tìm
là danh từ mà các hình ảnh này cũng cụ thể, quen thuộc, nên học sinh dễ
dàng tìm đúng hơn. So với bài tập số 2 trang 59 các từ cần tìm là động từ mà
việc gọi tên các hoạt động là điều không dễ dàng với học sinh lớp 2. Vì vậy
giáo viên phải có những gợi ỹ thích hợp, ngắn gọn, dễ hiểu thì học sinh mới
có thể tìm được những từ cần tìm.
II.3.1.2. Phóng to tranh ảnh trong sách giáo khoa để học sinh làm việc
cả lớp được dễ ràng và có hiệu quả.
Ví dụ: Dạy bài tập 3 Tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 52
Bài tập 1 Tiếng việt lớp 2 tập 1 trang 90
Yêu cầu:
Tìm các đồ vật được ẩn trong bức tranh và cho biết mỗi vật dùng để
làm gì ?
để làm tốt được hai bài tập dạng này, trước hết giáo viên cần hướng
dẫn học sinh ínhách giáo khoa, đọc kĩ yêu cầu đề bài, sau đó yêu cầu HS

Người thực hiện : Lương Thị Gái

14


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

quan sát tranh vẽ và tìm các đồ vật được ẩn khéo trong tranh, rồi nói tác
dụng của mỗi đồ vật theo từng cặp.
Giáo viên nên treo tranh phóng to lên bảng, yêu cầu từng cặp học sinh
lên bảng, một em nêu tên đồ vật, một em chỉ vào đồ vật và nói tác dụng của
đồ vật đó. Cả lớp theo dõi, nhận xét. Giáo viên chốt lại lời giải đúng, mỗi

một tên gọi là một từ mà học sinh được mở rộng và củng cố. Như vậy các
em sẽ nhớ lâu những từ ngữ và đồ vật đó.
II.3.1.3.Sưu tầm thêm tranh ảnh rời hoặc vật thật có nội dung liên
quan đến các bài tập
Trong các bài học để tổ chức hoạt động học tập theo nhóm, hình thức
trị chơi, khi dạy các bài trong trong các chủ điểm: chim chóc, mng thú,
cây cối, sông biển, bạn trong nhà...
II.3.1.4. Chuẩn bị các thẻ từ, phiếu học tập để tổ chức hoạt động học
tập: "Viết tên các con vật trong tranh", "Sắp xếp tên con vật theo
nhóm"
Ví dụ: Bài tập 3- tiết 6 ( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 134
Bài tập 1- tiết 23 ( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 45)
Cách làm: Chia lớp làm hai tổ (bằng nhau về số lượng)
Phổ biến luật chơi (Thời gian: 5 phút)
Treo 2 tranh phóng to lên bảng
Yêu cầu từng em trong 2 tổ lựa chọn thẻ từ và gắn vào từng tranh cho
phù hợp. chơi theo hình thức nối tiếp, một em gắn xong, về chỗ rồi , mới đến
em khác lên, cứ mỗi từ gắn đúng được 2 điểm, kết thúc cuộc chơi giáo viên
tổng kết, công bố kết quả và tuyên dương tổ thắng cuộc.
II.3.1.5. Sử dụng hiệu quả bảng lớp

Người thực hiện : Lương Thị Gái

15


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Với những dạng bài tập cần kẻ bảng phân loại nhóm từ, giáo viên kẻ cột

lên bảng trước. Sau khi yêu cầu học sinh đọc yêu cầu của bài tập sau giáo
viên sẽ gắn các yêu cầu của từng nhóm từ lên bảng rồi yêu cầu học sinh
quan sát suy nghĩ tìm từ rồi ghi vào vở bài tập. Song để giúp lớp học sôi nổi
và đạt hiệu quả cao hơn, giáo viên nên tổ chức bằng trị chơi thi đua giữa
các tổ.
Ví dụ: Bài tập số 2 tiết 1 (tuần 1)
( Tiếng việt lớp 2 tập 1trang 8)
Tôi kẻ bảng thành 3 cột để học sinh phân loại các nhóm từ một cách rõ
ràng và chính xác theo bảng sau:
Từ chỉ đồ dùng

Từ chỉ hoạt động học sinh

học tập
II.3.1.6. Chuẩn bị bảng phụ

Từ chỉ tính nết
học sinh

Sử dụng bảng phụ ghi chép sẵn các đoạn văn hoặc các mấu câu, các bài
tập cần chọn từ thích hợp để điền vào chố trống.
II.3.1.7. Hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả VBT Tiếng Việt.
II.3.1.8. Ngồi các biện pháp đã nêu trên để góp phần cho học sinh
tiếp thu bài đạt kết quả tốt, giáo viên cần có lời nói nhẹ nhàng truyền
cảm các câu hỏi gợi ý sát thực ngắn gọn, dễ hiểu bởi đó cũng là phương
tiện trực quan cụ thể sinh động. Đối với những em học sinh tiếp thu
chậm hoặc còn rụt rè chưa bạo dạn, giáo viên cần chú ý kèm cặp nhiều
hơn, động viên khích lệ đúng lúc để các em theo kịp được các bạn trong
lớp.
* Tiến hành dạy thực nghiệm

- Sau khi tìm hiểu kĩ thực trạng nguyên nhân và tìm ra các biện pháp
sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học phân môn :
Người thực hiện : Lương Thị Gái

16


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Luyện từ và câu tôi đã nghiên cứu và soạn giảng theo 2 giáo án như đã đề
xuất ở trên và dạy thực nghiệm ở lớp 2E
- Giáo án số 1 dạy thứ năm ngày 21 tháng 2 năm 2008
- Giáo án số 2 dạy thứ năm ngày 3 tháng 4 năm 2008
(Giáo án được trình bày bày sau phần phục lục)
II.3.2. Kết quả thực nghiệm.
Trong hai giờ dạy thực nghiệm có các đồng chí BGH, tổ chun mơn
tham dự và có đánh giá: Cách soạn giáo án, phương pháp tổ chức dạy và học
đặc biệt là cách sử dụng đồ dùng trực quan phù hợp, sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ, HS được thao tác trên đồ dùng một cách hứng thú , tiết học đạt hiệu quả
cụ thể như sau:
Tiết dạy số 1 ngày21 tháng 2 năm 2008
Tổng số học sinh: 8 em
- Xếp loại giỏi: 1 em
- Xếp loại khá: 2 em
- Xếp loại trung bình: 5 em
- Xếp loại yếu : 0 em

Tiết dạy số 2, ngày3 tháng 4 năm 2008
Tổng số học sinh: 8 em

- Xếp loại giỏi: 2 em
- Xếp loại khá: 3 em
- Xếp loại trung bình: 4 em
- Xếp loại yếu : 0 em
Người thực hiện : Lương Thị Gái

17


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Qua các bước nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm tôi tiến hành soạn
giảng 2 tiết và đối chiếu kết quả dạy thực nghiệm, với kết quả môn Tiếng
Việt đầu năm cũng như kết quả giữa kì I. Tơi thấy các biện pháp sử dụng đồ
dùng trực quan làm cho học sinh học tập sôi nổi hào hứng chất lượng được
nâng lên rõ rệt. Ngoài ra tơi cịn vận dụng sử dụng đồ dùng trực quan vào
dạy các mơn học khác. Chính vì vậy chất lượng mơn Tiếng Việt giữa học kì
II năm học này của lớp là:
Tổng số học sinh: 8 em
- Xếp loại giỏi: 2 em
- Xếp loại khá: 2 em
- Xếp loại trung bình: 4 em
- Xếp loại yếu : 0 em

Phần kết luận- Kiến nghị
III.1 Kết luận:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tơi đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu
các tài liệu, soạn giảng, dự giờ và tham khảo ý kiến của đồng nghiệp để tìm
ra nguyên nhân, biện pháp sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học trực quan


Người thực hiện : Lương Thị Gái

18


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

trong phân môn Luyện từ và câu nói riêng, mơn Tiếng Việt nói chung, góp
phần nâng cao chất lượng bộ mơn Tiếng Việt cũng như các mơn học khác.
Trong q trình thực hiện mặc dù đã hết sức cố gắng, đầu tư thời gian và
sưu tầm thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy song khơng thể khơng
cịn những vấ đề chưa đề cập đến. Vậy tôi rất mong sự giúp đỡ, bổ xung của
động nghiệp, của BGH nhà trường và lãnh đạo cấp trên để đề tài được hoàn
thiện hơn, áp dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn.
III.2 Kiến nghị:
* Đối với lãnh đạo cấp trên: Trang bị thêm các thiệt bị đồ dùng dạy
học.
* Đối với giáo viên: Tăng cường sử dụng tối đa đồ dùng đã được trang
bị và đồ dùng tự làm.
Đông Hải, ngày 10 tháng 05 năm 2007
Người viết đề tài

Lương Thị Gái

Phần danh mục và tài liệu tham khảo- phụ lục
IV.1 Danh mục tài liệu tham khảo
1.Tạp chí giáo dục tiểu học số 3/ 2000 của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
Người thực hiện : Lương Thị Gái


19


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

2. Hướng dẫn thực hiện chương trình các mơn học ở lớp 2 của BGD&ĐT –
Giáo Dục Tiểu Học 1/9/2006.
3. Chuyên đề 3: Sử dụng thiết bị đồ dùng trực quan trong dạy học tiếng việt
ở tiểu học của BGD&ĐT.
4. Phương pháp sủ dụng đồ dùng trực quan trong dạy học của BGD&ĐT
5. Thế giới quanh ta
6. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên)
- Sách giáo khoa tiếng việt 2 ( Tập 1,2)
- Sách giáo viên tiếng việt 2 (Tập 1,2)
Vở bài tập ;
IV.2 Phụ lục
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
1.2. Cơ sở thực tiễn
2. Mục đích nghiên cứu
3. Thời gian địa điểm nghiên cứu
3.1. Thời gian
3.2. Địa điểm
3.3. Phạm vi đề tài
3.3.1.Đối tượng nghiên cứu
3.3.2. Địa điểm nghiên cứu
3.3.3. Khách thể khảo sát

4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp mới vè mặt lý luận , về mặt thực tiễn
Phần nội dung
Người thực hiện : Lương Thị Gái

20


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Chương 1: Tổng quan
1.1.Lịch sử vẫn đề nghiên cứu
1.2. Cơ sở lý luận
Chương 2: Nội dung vẫn đề nghiên cứu
2.1 Thực trạng
2.1.1Việc dạy củagiáo viên
2.1.2. Việc học của học sinh
2.2. Đánh giá thực trạng
2.2.1 Cấu trúc chương trình sách giáo khoa mơn luyện từ và câu lớp 2
2.2.2 Nghiên cứu dạy và học
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng
trực quan trong phân môn luyện từ và câu lớp 2
3.1 Các biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
trong phân mon luyện từ và câu lớp 2
3.2. Kết quả thực nghiệm
Phần kết luận – kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị


Dạy thực nghiệm
Người thực hiện : Lương Thị Gái

21


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

Giáo án tiết dạy số 1
Bài: Mở rộng vốn từ : Từ ngữ về lồi thú- Dấu chấm, phẩy, dấu phẩy
I. Mục đích u cầu
- Hệ thống hoá và mở rộng vốn từ về loài thú
- Biết tên và một số đặc điểm của lồi thú
- Biết sử dụng dấu chấm, dấu phẩy thích hợp trong một đoạn văn.
II. Đồ dùng dạy học
- Sáu hình vẽ 6 con vật trong bài
- Thẻ từ ghi đặc điểm các con vật ở bài tập 1
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung bìa tập 2,3
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
A/ Kiểm tra bài cũ

Hoạt động học

GV gọi 2 cặp HS hỏi đáp theo mẫu câu - Từng cặp học sinh thực hành hỏi
có cụm từ nh thế nào ?
Ví dụ: trâu cày...

đáp

HS khác nhận xét, bổ xung

Ngựa phi ...
- GV nhận xét, ghi điểm
B/ Dạy bài mới
1 Giới thiệu bài
2. Hướng dẫn làm bài tập
Bài tập1
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài

-HS đọc yêu cầu

H: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

-HS trả lời

- GV treo tranh minh hoạ và yêu cầu:

- HS quan sát tranh, trả lời câu hỏi

H: Tranh minh hoạ hình ảnh của các con
Người thực hiện : Lương Thị Gái

22


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

vật nào ?

H: Các con vật đó có hình dáng giống
hay khác nhau ?
H: Hãy đọc các từ chỉ đặc điềm của các
con vật mà bài đa ra ?
- Yêu cầu HS gắn thẻ từ ghi đặc điểm
vào tên từng con vật cho đúng.

- HS gắn thẻ từ

- Gọi 3 HS nhận thẻ từ lên bảng làm bài,
- Gọi HS đọc bài nhận xét

- 3HS lên bảng gắn thẻ từ, lớp làm

GV nhận xét ghi điểm

vào vở

GV chốt kiến thức bài tập

- HS đọc bài và nhận xét

Bài tập 2
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập
H: Bài tập 2 có gì khác với bài tập 1?

-HS đọc yêu cầu

-GV gợi ý hướng dẫn


- HS trả lời

Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi

-HS theo dõi

-GV treo bảng phụ kết quả bài tập

- HS thảo luận làm bài

Gọi học sinh nêu kết quả bài làm
GV bóc kết quả

- HS nêu kết quả

GV nhận xét chữa bài

- HS so sánh nhận xét

Gọi HS đọc các thành ngữ vừa tìm
GV giải thích từng thành ngữ

3 HS đọc bài

H: Em hãy tìm thêm các thành ngữ có
tên con vật ?

2 đến 3 HS tìm và nêu thành ngữ

Bài tập 3

Gọi HS đọc yêu cầu bài tập
Người thực hiện : Lương Thị Gái

23


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

GV treo bảng phụ, yêu cầu HS đọc -HS đọc yêu cầu bài tập
đoạn văn trong bài.

- 1 HS đọc

- GV gợi ý hướng dẫn và yêu cầu:
- 1HS làm bài bảng phụ,lớp làm
Gọi học sinh nhận xét chữa bài

bài vào vở

H: Vì sao ở ô trống thứ nhất lại điền -HS nhận xét
dấu phẩy ?

-HS trả lời

H: Khi nào phải dùng dấu chấm ?
GV nhận xét ghi điểm
3. Củng cố dặn dò
H: Tiết luyện từ và câu các em ôn
luyện được những kiến thức gì?


- HS trả lời

GV: - Củng cố nội dung bài học
- Dặn HS về tìm thêm các từ ngữ,
thành ngữ nói về lồi thú.
- Nhận xét xét tiết học

Giáo án tiết dạy số 2
Bài: Mở rộng vốn từ : Từ ngữ về cây cối - đặt và trả lời câu hỏi: Để làm
gì ?
I. Mục đích u cầu
- Hệ thống hoá và mở rộng vốn từ về cây cối
-Rèn kĩ năng đặt câu hỏi với cụm từ " Để làm gì ?"
- Giáo dục các em có ý thức tự giác và tính bạo dạn trong học tập
II. Đồ dùng dạy học
Người thực hiện : Lương Thị Gái

24


Nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan
qua phân mônluyện từ và câu lớp 2

- Tranh vẽ một số cây ăn quả
- Giấy khổ to kẻ sẵn bảng để tìm từ theo nội dung bài tập 2
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
A/ Kiểm tra bài cũ


Hoạt động học

GV gọi 2 cặp HS hỏi đáp theo mẫu câu - Từng cặp học sinh thực hành hỏi
có cụm từ "Để làm gì?" ?
- GV nhận xét, ghi điểm

đáp
HS khác nhận xét, bổ xung

B/ Dạy bài mới
1 Giới thiệu bài ( trực tiếp)
2. Hớng dẫn làm bài tập
Bài tập1
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài
H - GV treo tranh minh hoạ

-HS đọc yêu cầu
- HS quan sát tranh, trả lời câu hỏi

H: Cây ăn quả có những bộ phận nào ?
GV yêu cầu HS làm bài

-HS làm bài cá nhân

GV gọi HS báo cáo kết quả

- HS báo cáo kết hợp chỉ tranh các
bộ phận của cây.
-HS nhận xét


GV nhận xét chốt lại bài làm đúng, ghi
điểm
Bài tập 2
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập

-HS đọc yêu cầu

GV: hướng dẫn

Người thực hiện : Lương Thị Gái

25


×