SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ĐỒ
DÙNG TRỰC QUAN KHI DẠY PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2
DẠNG BÀI “ MỞ RỘNG VỐN TỪ ”
- Người thực hiện: Văn Thị Sương
- Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Luyện từ và câu
- Lĩnh vực khác:
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm:
Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
Họ và tên: Văn Thị Sương
Ngày tháng năm sinh: 1/7/1981
Nam, nữ: nữ
Địa chỉ: Tổ 9, ấp Bể Bạc, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0613713376 (CQ) / ĐTDĐ: 0902582495
Fax: E-mail:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhấ
t: Trung học sư
phạm
- Năm nhận bằng: 2002
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo viên Tiểu học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm:
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Một số biện pháp giúp học sinh có hoàn cảnh khó khăn học tốt phân
môn chính tả lớp 2
+ Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho h
ọc sinh lớp 2
+ Làm thế nào để xây dựng tốt nề nếp ở lớp chủ nhiệm?
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình dạy ở Tiểu học môn Tiếng Việt là môn học có vị
trí hết sức quan trọng, nó vừa là môn khoa học, vừa là môn công cụ, nó
chiếm thời lượng lớn nhất trong tất cả các môn học. Một trong những phân
môn của môn Tiếng Việt, hỗ trợ rất nhiều cho việc giúp học sinh nắm nghĩa
của từ, biết dùng từ đặt câu, sử dụ
ng các kiểu câu trong giao tiếp đó là phân
môn Luyện từ và câu. Việc dạy luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa
làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết
sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng
các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời có khả năng
sử dụ
ng các kiểu câu của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất
định. Bởi lẽ đó có thể nói rằng việc dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 là
hết sức cần thiết.
Thế nhưng việc học luyện từ và câu ở trường tiểu học, đặc biệt ở học
sinh lớp 2 ( là lớp đầu tiên làm quen và học phân môn này) thì thật không dễ
chút nào. Đối với giáo viên thì chưa có sự sáng tạo v
ề phương pháp dạy
luyện từ và câu. Về phía học sinh, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc
tìm hiểu và sử dụng từ còn lúng túng, các em gặp nhiều khó khăn khi học tập
và giao tiếp. Một số em chưa chăm chỉ học tập, chưa hứng thú tham gia vào
giờ học Luyện từ và câu. Khả năng phân tích cấu trúc và vận dụng bài học
vào thực tiễn còn hạn chế. M
ặt khác, ta biết rằng tư duy của các em học sinh
lớp 2 là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa vào đặc điểm trực
quan của những đối tượng và hiện tượng cụ thể. Do đó việc dạy luyện từ và
câu ở lớp 2 chủ yếu phải sử dụng đồ dùng trực quan để có cơ sở hình thành
kiến thức cho các em. Tuy nhiên sử dụng đồ dùng trực quan như
thế nào cho
có hiệu quả? Đó là điều mà tôi luôn luôn trăn trở, vì vậy, tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu và chọn đề tài : “ Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng trực
quan khi dạy phân môn LT&C lớp 2, dạng bài Mở rộng vốn từ ” làm sáng
kiến kinh nghiệm cho mình.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2ª1 Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc- Xuân Đông-Cẩm Mỹ-
Đồng Nai ( Năm học : 2011- 2012)
2. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy phân môn LT&C lớp 2, dạng bài Mở
rộng vốn từ.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học là con đường kết
hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, phù hợp với các đặc điểm
nhận thức của học sinh tiểu học. Nó còn tạo điều kiện tích cực trong quá
trình học tập của học sinh. Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy Luyện
từ và câu có ngh
ĩa là giáo viên sử dụng tranh ảnh sách giáo khoa, tranh sưu
tầm được giúp học sinh có cơ sở nắm được từ theo chủ đề. Ngoài ra đồ dùng
trực quan còn giúp các em hiểu được nghĩa của từ. Các em biết dùng từ đặt
câu dựa trên tranh ảnh cho sẵn. Những đồ dùng trực quan để dạy học bao
gồm:
- Tranh ảnh phục vụ kiến thức bài học.
- Tranh ảnh sưu tầm của giáo viên và học sinh để minh ho
ạ cụ thể
hơn nội dung của bài
Bên cạnh đó, ta biết rằng trực quan trong dạy luyện từ và câu cũng chính
là việc rèn luyện theo mẫu. Bởi lẽ, rèn luyện theo mẫu là thông qua những
mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói, giáo viên hướng dẫn học sinh
tìm hiểu đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu, biết cách tạo ra những lời nói
theo đị
nh hướng của mẫu. Mẫu là một phương tiện để “ thi phạm hóa”, học
sinh tiếp nhận ngôn ngữ không phải chỉ bằng cách quan sát mẫu một cách
tường minh. Mẫu thị giác, mẫu thính giác được dùng đồng thời hoặc đan
xen. Tùy thuộc vào đối tượng nhận thức trong từng trường hợp cụ thể mà
chọn mẫu cho phù hợp. Đối tượng nghiên cứu của Luyện từ và câu lớp 2 là
từ
ngữ, câu…. ( Trích tài liệu: Phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học-
Nhà xuất bản Giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào tạo) . Do đó, bên cạnh vật thật,
tranh vẽ, … như người ta vẫn thường quan niệm về đồ dùng trực quan trong
giờ học, trực quan trong giờ dạy Luyện từ và câu còn được hiểu là sử dụng
những ngữ liệu( lời nói, chữ viết) để học sinh
được trực quan những câu,
những từ.
Trong các giai đoạn khác nhau của dạy Luyện từ và câu, cần phải sử
dụng trực quan với mục đích khác nhau: giai đoạn đầu, khi cho học sinh tiếp
xúc với các dấu hiệu của khái niệm, trực quan phải được sử dụng với mục
đích truyền đạt rõ ràng những dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu trong sự
biểu hi
ện cụ thể của nó trong lời nói. Phải chọn tài liệu trực quan sao cho
chúng thể hiện rõ đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng được nghiên cứu. Có
như vậy, trực quan mới giúp học sinh có khả năng trừu tượng hóa dấu hiệu
của khái niệm, nhận biết ra hiện tượng nghiên cứu giữa những hiện tượng
khác tương tự như chúng. Khi ngữ liệu không tiêu biểu, nghĩ
a là không
truyền đạt rõ ràng dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu thì bị xem là không
đảm bảo nguyên tắc trực quan.
( Trích tài liệu: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II- Giáo
trình dành cho hệ đào tạo cử nhân Giáo dục Tiểu học- Nhà xuất bản Đại
học sư phạm- GS.TS. Lê Phương Nga)
II.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
:
1. Thuận lợi:
- Nhà trường:
+ Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi
kinh nghiệm lẫn nhau. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn trường, đều tạo
điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong chuyên
môn.
+ Một số tranh ảnh trực quan để phục vụ cho các bài Luyện Từ & Câu
ở lớp 2 đã có sẵn ở thư viên: Tranh các chim, loài cá, thú…
- Học sinh:
+Các em học sinh có đủ SGK, vở bài tậ
p, đồ dùng học tập phục vụ
cho môn học.
+Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.
2. Khó khăn:
- Giáo viên :
+ Phân môn Luyện Từ & Câu là phân môn mà học sinh lớp 2 vừa
được làm quen, nên giáo viên gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn các hình thức
dạy học phù hợp với các em.
+ Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhưng đôi khi cũng ngại không dám thoát li các gợi ý củ
a sách giáo
khoa, sách hướng dẫn vì sợ sai.
+ Đối với một số giáo viên do sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và
đồ dùng trực quan nói riêng chưa được thường xuyên, nên việc sử dụng còn
nhiều lúng túng.
- Học sinh:
+ Học sinh lớp hai vốn từ của các em rất hạn chế, các em còn lúng
túng khi dùng từ, đặt câu.
+ Tư duy của các em chủ yếu dựa vào đặc điểm trực quan. Thế nhưng,
ở một số dạ
ng bài tập không có tranh ảnh trực quan nên học sinh lúng túng,
gặp nhiều khó khăn, thậm chí không làm được các bài tập này.
+ Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học Luyện
từ và câu.
Bảng thống kê điểm kiểm tra trước tác động ( Trước khi thực hiện đề
tài- Học kì I)
Lớp
Số
HS
Điểm/ Số học sinh đạt điểm Tổng
số
điểm
Đểm
trung
bình
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp 2A1
(lớpthực nghiệm
)
25 1 2 2 1 6 6 3 2 2 0 136 5.44
Lớp 2A2
( lớp đối chứng)
25 2 1 1 3 6 4 4 2 2 135 5.4
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Dạy LT&C phương pháp chủ yếu là thực hành. Thông qua hệ thống
bài tập giúp học sinh rút ra kiến thức cảu bài học. Nhưng không phải bài tập
nào cũng áp dụng như nhau. Do đó, tôi đã nghiên cứu và áp dụng một số
kinh nghiệm sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy LT&C ở dạng bài “ Mở
rộng vốn từ” bằng cách phân loại các bài tập theo các dạng cơ
bảng sau:
1.Loại bài tập dạy nghĩa từ :
Đây là loại bài tập có vị trí chủ đạo, bao trùm trong nội dung luyện từ
và câu lớp 2. Dạy “ Mở rộng vốn từ có nghĩa là giáo viên hướng dẫn các em
mở rộng vốn từ và phát triển vốn từ theo các trường nghĩa. Các em vận
dụng vốn hiểu biết của mình và sự dẫn dắt cảu giáo viên để có thể g
ọi tên
các từ xung chủ điểm mà sách giáo khoa yêu cầu.
Khi dạy kiểu bài này, tôi sử dụng phương pháp trực quan làm chỗ
dựa cho việc tìm từ qua các bài dạy “ Mở rộng vốn từ qua tranh vẽ” giáo
viên tổ chức cho các em quan sát tranh theo nhóm, sau đó thi đua giữa các tổ
gọi tên các từ đúng với nội dung tranh. Đôi khi quan sát tranh học sinh còn
phải tưởng tượng để tìm từ thích hợp. Đối với những dạng bài tập này, giáo
viên cần biết khai thác triệt để kênh hình ở SGK, hình ảnh giáo viên và học
sinh sưu tầm được để phục vụ cho tiết dạy. Người giáo viên cũng có thể thiết
kế các nội dung này trên máy chiếu và thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong một phần của tiết dạy để giúp học sinh quan sát, như thế vừa không
mất thời gian gắn tranh, tìm tranh, tiện lợi lại vừa có thể sử dụng trong nhiều
năm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giúp tôi đưa các
hình ảnh tư liệu phục vụ cho bài giảng có hiệu quả rõ rệt, giáo viên có nhiều
thời gian quan tâm đến các đối tượng học sinh.
Ví dụ: Chọn cho mỗi con vật dưới đây một từ chỉ đúng hoạt động của nó:
nhanh, chậm, khỏe, trung thành ( Bài tập 1, TV2 ,Tập 1, trang 142)
Dạng bài tập trên vừa có tác dụng giúp học sinh nhận biết “ nghĩa biểu
vật” của từ vừa có tác dụng giúp các em mở rộng, phát triển vốn từ. Đây là
những dạng bài tập dạy nghĩa từ đơn giản nhất. Khi hướ
ng dẫn Hs giải các
bài tập này, chúng ta cần hướng dẫn học sinh đối chiếu từng từ cho sẵn với
hình ảnh tương ứng. HS đối chiếu đúng nghĩa là các em là các em đã nắm
được “nghĩa biểu vật” của từ.
Đối với dạng bài tập có một số hoạt động của người, học sinh có thể
đoán ra được nhưng cũng có những hoạt động nhìn qua học sinh trung bình,
y
ếu không có khả năng tìm được từ chỉ hoạt động tương ứng, giáo viên phải
có những câu hỏi gợi ý.
Ví dụ: (Bài tập 2 , TV2, tập 1,trang 59) tìm từ chỉ hoạt động tương ứng
trong tranh số 3. GV có thể hướng dẫn HS trung bình, yếu bằng các câu hỏi
gợi ý sau: Bức tranh vẽ cảnh gì? Bạn nhỏ đang làm gì? Từ chỉ hoạt động của
bạn nhỏ là từ nào? Bố bạ
n nhỏ đang làm gì? Từ chỉ hoạt động của bố bạn
nhỏ là từ nào?
Ở bài tập gọi tên các vật được vẽ ẩn trong tranh (tranh đố) các sự vật
được vẽ trong tranh không biểu hiện rõ ràng mà ẩn giấu trong tranh, phải
quan sát kĩ (kết hợp với tưởng tượng) mới nhận biết được. Giáo viên cần
phải gợi mở óc tưởng tượng của học sinh bằng những hình
ảnh minh họa
hay câu hỏi dẫn dắt học sinh nhận ra hình ảnh cụ thể để từ đó mới hiểu được
nghĩa và từ cần tìm.
Ví dụ: (Bài tập 1, TV2, tập, trang 90) có một số đồ vật được vẽ ẩn, học
sinh khó nhận biết được, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm từ chỉ đồ vật
đó bằng những câu hỏi gợi ý sau: Hai con chim đang
đậu trên đồ vật gì? (cái
giá treo mũ áo). Bạn trai đang ngồi trên đồ vật gì? (cái kiềng). Cái kiềng
dùng để làm gì? (cái kiềng để bắc vào bếp)
Đối với dạng bài tập cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu học sinh xác lập
sự tương ứng. Đối với dạng bài này, giáo viên có thể sử dụng đồ dùng trực
quan để giúp học sinh tìm đúng từ tương ứng với nghĩa đã cho.
Ví dụ : ( TV2, t
ập 2, trang 64) Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa
sau:
a. Dòng nước chảy tương đối lớn trong đó thuyền bè đi lại được.
b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi.
c. Nơi đất trũng, chứa nước, tương đối rộng và sâu ở trong đất liền.
( suối, hồ, sông )
Đối với ví dụ trên, giáo viên đưa hình ảnh suối, sông, hồ -> yêu cầu
HS gắn hình ảnh này với nghĩ
a tương ứng. Khi gắn được, các em đã hiểu
được từ tương ứng với nghĩa đó thông qua tranh ảnh trực quan.
2. Bài tập hệ thống hóa vốn từ:
Hệ thống hóa vốn từ là yêu cầu học sinh tìm từ hoặc phân loại từ theo
một dấu hiệu chung nào đó. Do đó, đối với dạng bài tập này ngoài việc dựa
vào các ví dụ mẫu trong sách giáo khoa để hướng dẫn họ
c sinh tìm từ thì
giáo viên có thể sử dụng những đồ dung trực quan nhằm gợi ý, định hướng
cho học sinh trong việc tìm từ, hệ thống hóa vốn từ.
Ví dụ: Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm:
- Cây lương thực, thực phẩm. M: lúa
- Cây ăn quả M: cam
- Cây lấy gỗ M: xoan
- Cây bóng mát M: bàng
- Cây hoa M: cúc
( TV2, tập 2, trang 87)
Làm bài tập trên, mặc dù đã có những từ mẫu( còn gọi là từ điểm tựa)
giúp HS HS hiểu rõ yêu cầu bài tập. Nhưng
đối tượng HS yếu thường lúng
túng khi kể tên cũng như phân loại cây theo nhóm. Vì thế, giáo viên chuẩn
bị tranh ảnh một số loại cây để giúp HS nhớ tên gọi từ đó có cơ sở xếp vào
các nhóm theo yêu cầu bài.
Ví dụ: Hãy giải nghĩa từng từ dưới đây bằng từ trái nghĩa với nó: trẻ con,
xuất hiện, cuối cùng, bình tĩnh.(TV2, Tập 2, trang 137)
Nếu từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nh
ận biết, để trợ giúp hoạt
động tìm từ của học sinh, giáo viên giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu
một số ngữ cảnh điển hình, trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy. Bên cạnh đó
nếu thấy nhóm học sinh nào còn lúng túng, giáo viên có thể dụng đồ dùng
trực quan để hỗ trợ thêm cho các em.
Đối với dạng bài tập trên, học sinh thường lúng túng khi tìm từ trái
nghĩa với từ
bình tĩnh để giải nghĩa-> Vì thế tôi sưu tầm tranh có thể hiện
hoạt động của người( đang cuống quýt, hốt hoảng ), cho học sinh quan sát
tranh, đặt câu hỏi gợi mở để các em nêu được nội dung tranh, tìm được từ
cuống quýt, hốt hoảng Như vậy, thông qua tranh ảnh trực quan, tôi đã
giúp các em giải nghĩa từ bằng từ trái nghĩa với nó.
3. Loại bài sử dụng từ ( tích cực hóa v
ốn từ):
Mục đích cuối cùng của việc dạy từ là để HS sử dụng được từ trong
hoạt động nói năng. Ta biết rằng, có một số lượng từ rất lớn HS hiểu được
nghĩa nhưng chúng không đi vào vốn từ tích cực, không được học sinh sử
dụng trong giao tiếp của mình. Chính vì vậy, dạy sử dụng từ rất quan trọng.
Nhiệm vụ
cơ bản của dạy từ ngữ là chuyển vốn từ tiêu cực của học sinh
thành vốn từ tích cực. Thế nhưng, không phải đối tượng HS nào cũng làm
được điều đó. Vì thế, tôi nghiên cứu sử dụng đồ dùng trực quan để giúp các
đối tượng HS yếu sử dụng từ một cách hợp lí.
Ví dụ: Tìm những từ có thể dùng để tả các bộ phận củ
a cây.( Mở rộng
vốn từ: Từ ngữ về cây cối. Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì? )
( Tiếng Việt 2, tập 2 trang 95)
Đối với bài tập này giáo viên nên dùng tranh vẽ về cây ( nhiều loại cây:
mỗi cây có thân, cành, lá khác nhau) để học sinh dựa vào đó nêu được các
bộ phận của cây, qua đó các em mở rộng thêm mỗi loại cây có thân, cành lá
khác nhau
Ví dụ : Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dướ
i đây:
a/ Dữ như… c/ khỏe như…
b/ Nhát như…. d/ Nhanh như….
( thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
( Bài: Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy, TV2,
tập 2, trang 55)
Đối với các bài tập này, đối tượng HS yếu còn lúng túng tôi tung một
số tranh ảnh có thể hiện đặc điểm, hoạt động các con vật ( tranh vẽ voi đang
kéo gỗ, hổ đang vồ bắt thú, chú sóc đang chuyền cành, chú thỏ đang nấp vào
bụi rậm tránh các con vật dữ)-> Như vậy, từ những hình ảnh trên đã giúp
học sinh có cơ sở sử dụng từ để điền từ đúng tạo thành những câu thành ngữ
thích hợp trên cơ sở thấy được đặc điểm của các con vật.
Ví dụ: Đặt câu với từ em vừa tìm được ở bài tập 1( yêu quý, biết ơn)
Với dạng bài tập
đặt câu nêu trên, HS yếu thường lúng túng khi đặt
câu tôi sẽ dùng tranh gợi ý các em đặt câu dựa vào nội dung tranh.( để đặt
câu với từ thương yêu tôi dùng tranh 1, TV2, tập 2 trang 100, đặt câu hỏi
gợi mở: Bác Hồ cùng các em thiếu nhi đang làm gì? Qua tranh, các em thấy
tình cảm của Bác Hồ với các cháu thiếu nhi như thế nào?; Tương tự, để đặt
câu với từ biết ơn tôi dùng tranh 2, TV2, trang 104: Các em thấy, các bạn
trong tranh đang làm gì? Các bạn thiếu nhi dâng hoa ở lăng Bác thể hiện
điều gì?) -> Như vậy với câu hỏi gợi mở cùng tranh hỗ trợ các em đã có thể
đặt được câu với từ yêu quý, biết ơn.
III. KẾT QUẢ:
Với một số kinh nghiệm nhỏ về việc sử dụng đồ dùng trực quan khi
dạy dạng bài “ Mở rộng vốn từ” ở lớp 2, tôi nhận thấy học sinh đã có sự tiến
bộ rõ rệt trong vi
ệc nắm nghĩa của từ, hệ thống hóa vốn từ cũng như biết sử
dụng từ một cách hợp lý. Điều này cũng góp một phần không nhỏ giúp các
em học tốt phân môn Tập Làm văn và các môn học khác trong nhà trường.
Bên cạnh đó, các em cũng biết sử dụng các kiểu câu vào giao tiếp đạt hiệu
quả cao hơn. Đặc biệt, các em yêu thích và hứng thú hơn với giờ học Luyệ
n
từ và câu. Điều này sẽ tạo cho các em niềm tin, ý chí vươn lên trong học
tập.
Bảng thống kê điểm kiểm tra sau 3 tháng tác động ( sau khi thực hiện
đề tài - Cuối học kì 2)
Lớp
Số
HS
Điểm/ Số học sinh đạt điểm Tổng
số
điểm
Đểm
trung
bình
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp 2A1
(lớp thực nghiệm)
25 1 1 4 4 2 6 4 3 189 7.16
Lớp 2A2
( lớp đối chứng)
25 1 1 2 7 5 3 3 2 1 149 5.96
3. Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động:
Lớp Số học sinh
Giá trị trung bình
Lớp thực nghiệm(2A1) 25 7.16
Lớp đối chứng(2A2) 25 5.96
Chênh lệch 1.2
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
:
Trong thực tế giảng dạy và trong quá trình nghiên cứu làm đề tài tôi rút
ra những bài học kinh nghiệm, đó là:
Trước hết, người thầy giáo phải luôn có lòng yêu nghề, có ý thức
trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp
dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
Nhiệm vụ quan trong bậc nhất của người giáo viên tiểu học là phải
nắm vững đối tượng họ
c sinh, hiểu rõ trình độ và năng lực, hoàn cảnh và sở
thích của từng em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Phân loại được học
sinh, người giáo viên mới có thể áp dụng những pháp dạy học phù hợp với
từng nhóm đối tượng học sinh, với từng cá thể học sinh.
Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn, xác định rõ mục tiêu
của tiết dạy để chuẩn bị
đồ dùng trực quan một cách chu đáo và phù hợp với
nội dung bài cũng như với đối tượng HS.
Ngoài việc đảm bảo được mục tiêu bài dạy thì đồ dùng trực quan phải
đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
Giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh trực quan
một cách có mục đích, có trọng tâm
Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú,
ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời
sống ngôn ngữ của các em.
Khi giao tiếp, giáo viên cần tập cho học sinh cách nói trọn câu, đủ ý,
nhất là khi trả lời câu hỏi. Trong khi dạy các phân môn khác, giáo viên cũng
thường xuyên củng cố các kiểu câu đã học, tập cho học sinh viết câu đúng
ngữ pháp, đúng chính tả.
Giáo viên luôn tìm cách tạo cho các em cảm giác thoải mái, tự tin khi
học tiết LT&C.
Đặc biệt giáo viên cần mạnh dạn trao đổi, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong soạn giảng ở các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối,
chuyên môn trường.
V. KẾT LUẬN:
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy đượ
c trong quá
trình dạy phân môn LT&C. Vì điều kiện và năng lực của bạn thân có hạn,
nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự quan tâm giúp đỡ và
góp ý của Ban giám khảo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1- Nguyễn Minh Thuyết ( chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam- Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Sách giáo khoa Tiế
ng Việt 2, tập 2- Nguyễn Minh Thuyết ( chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Sách giáo viên Tiếng Việt 2, tập 1, 2- Nguyễn Minh Thuyết ( chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II- Lê Phương Nga- Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm
5 Phương pháp dạy học các môn ở Tiểu h
ọc- Nguyễn Hữu Châu- Nhà xuất
bản Giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học – Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học – Nhà
xuất bản Giáo dục( tập 33, 35)
NGƯỜI THỰC HIỆN
Văn Thị Sương
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Đông.
,
n
g
à
y
thán
g
năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng trực quan
khi dạy phân môn LT&C lớp 2, dạng bài Mở rộng vốn từ ”
Họ và tên tác giả: Văn Thị Sương Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc-Xuân Đông-Cẩm Mỹ-Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Luyện Từ và câu
- Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: .
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và
đã triển khai
áp dụng tại đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách: Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ
đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận
của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và
đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC
I. ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG:
Họ và tên:…………………………Lớp:………………………….
Bài 1/ Tìm : (3 đ)
- 2 từ có tiếng tập :
- 2 từ có tiếng làm:
Bài 2/ Tìm 4 từ chỉ đồ dùng ở nhà bếp. (4đ)
Bài 3/ Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài 2. (3đ)
I. ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC SAU ĐỘNG:
Họ và tên:…………………………Lớp:………………………….
Bài 1/ Viết vào chỗ trống tên 3 loài chim: (3 đ)
a. Chim được người nuôi: gà, ….
b. Chim sống tự do trong thiên nhiên: sẻ, ……
Bài 2/ Tìm từ ngữ tả Bác Hồ để điền vào từng chỗ trống cho phù hợp.( 4đ)
a. Vẻ mặt Bác:…………………….
b. Mắt Bác :………………………
c. Vầng trán Bác:……………………
d. Nụ cười của Bác:………………
Bài 3/ Đặ
t một câu với từ “ đạm bạc” (3đ)
II.BẢNG ĐIỂM:
1. Lớp thực nghiệm:
STT Họ và tên Điểm KT trước tác
động
Điểm KT sau tác
động
1 Bùi Tuấn Anh 6 8
2 Trần Nguyễn Phương Anh 3 5
3 Nguyễn Thị Thùy Dung 5 6
4 Đinh Phạm Hoàng Duy 6 8
5 Lê Xuân Đại 6 7
6 Vũ Minh Đạt 9 10
7 Đào Minh Hiếu 1 3
8 Lê Thị Hoài LIên 6 8
9 Nguyễn Duy Linh 5 6
10 Nguyễn Hoàng Long 5 9
11 Vũ Thị Thùy Linh 6 8
12 Đinh Minh Mẫn 2 5
13 Đinh Minh Nghi 2 4
14 Trịnh Thị My Ngọc 8 9
15 Nguyễn Minh Nguyệt 9 10
16 Vũ Hoàng Oanh 5 6
17 Nguyễn Minh Quá 7 9
18 Nguyễn Văn Thâu 3 5
29 Trần Minh Tiến 7 9
20 Trần Đan Trường 6 8
21 Lý Giang Tuyên 5 7
22 Nguyễn Thị Như Quỳnh 7 8
23 Quách Thành An 4 5
24 Lý Trần Sang 8 10
25 Mai Văn Toản 5 6
2. Lớp đối chứng:
STT Họ và tên Điểm KT trước tác
động
Điểm KT sau tác
động
1 Bùi Văn Bảo 8 9
2 Nguyễn Thị Nguyệt 6 7
3 T
r
ần Nguyễn Như Quỳnh 8 9
4 Nguyễn Thị Thuý Anh 5 5
5 Trần Đức Doanh 6 6
6 Phạm Thị Ngọc Huyền2 4
7 Trần Minh Nguyệt 6 6
8 Trần Đình Thiện 1 1
9 Nguyễn Sỹ Đại 8 10
10 Hồ Quốc Duy 7 8
11 Nguyễn Khánh Hoà 2 4
12 Nguyễn Thị Hồng Vi 5 5
13 Nguyễn Thị Ngân Hà 7 8
14 Nguyễn Phạm HoàiThương 6 6
15 Hoàng Văn Bảy 1 2
16 Vũ Thị Bình 8 8
17 Nguyễn Quốc Duy 5 5
18 Nguyễn Phương Đông 2 5
19 Nguyễn Thị Thuý Lành 1 5
20 Trần Đức Lương 7 7
21 Vũ Tuấn Khoa 2 5
22 Nguyễn Cao Thăng 6 6
23 Nguyễn Văn Thâu 7 7
24 Tằng Thanh Tiến 2 5
25 T
r
ần Đan T
r
ường 6 6