Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CNTT TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 38 trang )

ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
_______________________


ĐỒ ÁN 8
ĐỀ TÀI:
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
CNTT TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Chu Hải Hà
Sinh viên thực hiện : Trần Quang Huy
Mã số sinh viên : 510100096
HÀ NỘI – 4/2014
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Viết tắt của Dịch nghĩa
NIST
National Institute of
Standards and Technology
Viện Tiêu chuẩn và công nghệ
quốc gia - Bộ Thương mại Mỹ
SaaS
Software as a Service Phần mềm dịch vụ
SOA
Service Oriented Architecture Kiến trúc hướng dịch vụ
PaaS
Platform as a Service Nền tảng như một dịch vụ
IaaS
Instructure as a Service Cơ sở hạ tầng là dịch vụ
API


Application programming
interface
Giao diện lập trình ứng dụng
AWS
Amazon Web Services Dịch vụ Web của Amazon
QoS
Quality of Service Chất lượng dịch vụ
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, điện toán đám mây nổi lên như là một xu thế mới
của công nghiệp điện toán và luôn được nhắc đến với những tính năng và ưu điểm
vượt trội. Theo đó tất cả dữ liệu, phần mềm và thậm chí cả hạ tầng đều có thể truy
cập được từ xa và là một dịch vụ cho thuê.
Trong tương lai gần, các doanh nghiệp sẽ không còn phải đầu tư vào hệ
thống máy tính của doanh nghiệp nữa, mà chỉ cần thuê lại các máy chủ ảo của một
nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Các máy chủ ảo này sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết
mọi vấn đề về lưu trữ, quản lý dữ liệu, bảo mật như một hệ thống thông thường
triển khai trong nội bộ nhưng với những ưu điểm vượt trội như: tính bảo mật cao
hơn, doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí cho những gì mình thực sự sử dụng và khả
năng co dãn linh hoạt, khi yêu cầu về hệ thống tăng lên gần như ngay lập tức doanh
nghiệp sẽ được đáp ứng hạ tầng tương ứng.
Xu hướng này mang lại rất nhiều ưu điểm cho doanh nghiệp khi mà họ
không cần có cơ sở hạ tầng nhưng vẫn đáp ứng được các nhu cầu sử dụng.
Đề tài nghiên cứu “Điện toán đám mây và cung cấp dịch vụ CNTT trên nền
điện toán đám mây” sẽ tìm hiểu kỹ hơn về công nghệ mới mẻ này.
2. Mục đích
− Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu công nghệ điện toán đám mây
và các dịch vụ trên nền điện toán đám mây
− Đề tài tập trung vào nghiên cứu về khái niệm công nghệ điện toán đám mây

và các ưu, nhược điểm của công nghệ này từ đó so sánh với các công nghệ
điện toán khác.
3
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
3. Mục tiêu nghiên cứu
− Tìm hiểu cơ bản về công nghệ điện toán đám mây và cấu trúc của một “đám
mây”.
− So sánh những mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống với mô hình điện toán
đám mây.
− Nghiên cứu việc triển khai các ứng dụng trên mô hình điện toán đám mây.
4
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. TỔNG QUAN
1.1.1. Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây là một mô hình điện toán mà trong đó tất cả các dữ liệu
và dịch vụ được đặt trong những trung tâm dữ liệu và dịch vụ khổng lồ (Cloud –
đám mây) và dữ liệu và dịch vụ đó có thể truy cập được thông qua Internet.
Hình 1.1. Đám mây điện toán
Các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ sẽ nằm tại các máy
chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính cá nhân để mọi người kết nối
và sử dụng mỗi khi họ cần. Một trong những ý tưởng quan trọng nhất của điện toán
đám mây là khả năng mở rộng và công nghệ chủ chốt là công nghệ ảo hóa. Ảo hóa
cho phép sử dụng tốt hơn một server bằng cách kết hợp các hệ điều hành và các ứng
dụng trên một máy tính chia sẻ đơn lẻ. Ảo hóa cũng cho phép di trú trực tuyến
(online migration) để khi một server quá tải, một instance của hệ điều hành (và các
ứng dụng trên đó) có thể di trú đến một server mới, ít tải hơn. Nhìn chung, điện toán
5
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
đám mây đơn giản là việc di trú tài nguyên tính toán và lưu trữ từ doanh nghiệp vào

đám mây. Người dùng chỉ định yêu cầu tài nguyên và nhà cung cấp đám mây hầu
như tập hợp các thành phần ảo này trong hạ tầng của nó.
Hình 1.2. Di trú tài nguyên lên mây
Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST) đã đưa ra định nghĩa:
“Điện toán đám mây là mô hình cho phép truy cập qua mạng để lựa chọn và sử
dụng nguồn tài nguyên tính toán (VD: mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch
vụ) theo nhu cầu một cách thuận tiện và tức thì, đồng thời cho phép kết thúc sử
dụng dịch vụ và giải phóng tài nguyên nhanh chóng, giảm thiểu các giao tiếp với
nhà cung cấp.”
Ưu điểm mới của điện toán đám mây là khả năng ảo hóa và chia sẻ tài
nguyên giữa các ứng dụng.
6
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Hình 1.3. Ảo hóa Sever
Ba nền tảng độc lập tồn tại cho các ứng dụng khác nhau , mỗi ứng dụng chạy
trên server của nó. Trong đám mây, server có thể được chia sẻ (ảo hóa) giữa các hệ
điều hành và các ứng dụng để sử dụng server tốt hơn. Càng ít server thì càng cần ít
không gian (giảm vùng bao phủ của các data center) và càng ít năng lượng làm mát
(giảm tiêu hao nhiên liệu).
Hiện nay, các nhà cung cấp đưa ra nhiều dịch vụ của điện toán đám mây theo
nhiều hướng khác nhau, đưa ra các chuẩn riêng cũng như cách thức hoạt động khác
nhau. Do đó, việc tích hợp các đám mây để giải quyết một bài toán lớn của khách
hàng vẫn còn là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ đang
có xu hướng tích hợp các đám mây lại với nhau thành “sky computing”, đưa ra các
chuẩn chung để giải quyết các bài toán lớn của khách hàng.
7
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Hình 1.4. Liên kết các đám mây (Sky computing)
1.1.2. Lịch sử
Khái niệm về điện toán đám mây xuất hiện từ những năm 1960, khi John

McCarthy phát biểu rằng “Một ngày nào đó, việc tính toán sẽ được tổ chức như một
tiện ích công cộng”. Các đặc điểm của điện toán đám mây như khả năng co giãn ,
cung cấp như một tiện ích trực tuyến, với khả năng gần như vô hạn.
Thuật ngữ “đám mây” lấy cảm hứng từ các công ty viễn thông. Thuật ngữ
“điện toán đám mây” lần đầu tiên được sử dụng trong bài giảng của Ramnath
Chellappa năm 1997.
Amazon đã góp một vai trò quan trọng trong sự phát triển của điện toán đám
mây bằng cách hiện đại hóa trung tâm dữ liệu. Hầu hết các mạng máy tính được tạo
ra chỉ sử dụng ít nhất là 10% năng lực của nó tại một thời điểm. Kiến trúc điện toán
đám mây giúp tối ưu năng lực làm việc của máy chủ. Amazon bắt đầu phát triển các
sản phẩm cung cấp điện toán đám mây cho khách hàng và tung ra dịch vụ Web
Amazon (AWS) như một tiện ích máy tính năm 2006.
8
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Trong năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học bắt tay vào nghiên
cứu dự án điện toán đám mây với quy mô lớn. Vào đầu năm 2008, Eucalyptus đã
trở thành mã nguồn mở đầu tiên cho AWS API, nền tảng tương thích cho việc triển
khai các đám mây cá nhân. OpenNebula tài trợ dự án kho lưu trữ và trở thành phần
mềm mã nguồn mở đầu tiên triển khai đám mây riêng, đám mây lai và liên đoàn các
đám mây. Trong năm đó, những nỗ lực đã được tập trung vào việc cung cấp chất
lượng dịch vụ (QoS) để đảm bảo đám mây hoạt động thuộc dự án của ủy ban
IRMOS tài trợ. Đến giữa năm 2008, Gartner nhận thấy tiềm năng của điện toán đám
mây có thể được đưa ra làm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Điện toán đám mây xuất hiện kèm theo nhiều đặc điểm tiên tiến, nên có
nhiều vượt trội hơn so vơi các công nghệ điên toán khác:
 Ảo hóa & chia sẻ tài nguyên (Shared, virtualized infrastructure):
Ảo hóa cung cấp khả năng chia sẻ các tài nguyên tính toán như servers, storage,
data Nhờ khả năng ảo hóa, hệ thống sẽ được tận dụng hiệu quả hơn.
 Khả năng tự phục vụ (Self-service access):

Điện toán đám mây cung cấp khả năng tự phục vụ (self-service) cho các user.
Người sử dụng có khả năng truy cập trực tiếp vào các tài nguyên và sử dụng theo
nhu cầu.
 Co giãn tài nguyên (Elastic resource pools):
Tài nguyên cung cấp cho người sử dụng (servers, storage, data ) có thể dễ dàng
co giãn tùy theo nhu cầu sử dụng. Những tài nguyên không còn được sử dụng sẽ
được giải phóng cho hệ thống.
 Hướng dịch vụ (Service-oriented):
9
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Hệ thống điện toán đám mây là hướng dịch vụ và được xây dựng dựa trên tập
các dịch vụ. Các dịch vụ có thể độc lập hoặc được xây dựng dựa trên các dịch vụ đã
có nhờ khả năng tái sử dụng.
 Chi trả theo mức sử dụng (Pay per use):
Người dùng chỉ phải chi trả cho những tài nguyên họ sử dụng. Về phía nhà cung
cấp, khả năng này cho phép họ theo dõi các dịch vụ được sử dụng.
 Tự sửa lỗi (Self-Healing):
Các ứng dụng/dịch vụ chạy trong môi trường điện toán đám mây đều có đặc tính
tự sửa lỗi. Mỗi ứng dụng khi thực thi đều có các bản copy, các phiên bản này tự
động cập nhật. Khi ứng dụng gặp sự cố sẽ luôn có một bản copy tiếp tục được thực
thi.
1.3. SO SÁNH VỚI CÁC MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN KHÁC
Điện toán đám mây ra đời dựa trên nền tảng của các công nghệ trước đó. Bắt
nguồn từ điện toán lưới (Grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là điện
toán theo nhu cầu (Utility computing) và dịch vụ Web 2.0.
1.3.1. Điện toán lưới (Grid computing)
Hình 1.5. Mô hình điện toán lưới
10
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
So với điện toán đám mây, điểm giống nhau giữa chúng là cho phép ảo hóa

các nguồn lực CNTT mà không có giới hạn không gian địa lý hay sự đồng nhất về
hệ điều hành.
Khác biệt giữa hai công nghệ là:
 Về kiến trúc: Điện toán lưới tập trung vào việc tích hợp các tài nguyên
có sẵn gồm phần cứng, hệ điều hành, cơ sở an ninh của hệ thống còn
điện toán đám mây hướng tới các cấp độ khác nhau của dịch vụ nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.
 Về mô hình tính toán: Tính toán lưới không sử dụng mô hình tính toán
bó, tốc độ toán nhanh hơn.
 Về mô hình dữ liệu: Tính toán lưới dùng các giao thức chuyên biệt để tìm
kiếm các tài nguyên trên mạng cho việc lưu trữ còn điện toán đám mây
dùng Data center để lưu dữ liệu.
 Ảo hóa: Điện toán đám mây dùng công nghệ ảo hóa nhiều hơn.
 Phạm vi sử dụng: Tính toán lưới chủ yếu hướng tới khoa học còn điện
toán đám mây hướng tới mục đích thương mại, quan tâm tới việc phục
vụ nhu cầu của khách hàng.
1.3.2. Tính toán theo nhu cầu (Utility computing)
Hình 1.6. Công nghệ tính toán theo nhu cầu
11
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Điểm giống với công nghệ điện toán đám mây là tất cả các tài nguyên tính toán
được cung cấp cho khách hàng bao gồm phần cứng (HaaS), cơ sở hạ tầng (IaaS) và
nền tảng (PaaS) dưới dạng các dịch vụ.
Điểm khác nhau giữa chúng là: Tính toán theo nhu cầu giống mô hình kinh
doanh hơn là một công nghệ cụ thể trong đó ứng dụng các nguồn tài nguyên cơ sở
hạ tầng, phần cứng, phần mềm được cung cấp. Còn điện toán đám mây chú trọng
đến cách xây dựng, triển khai ứng dụng hoạt động trong một máy tính ảo, chia sẻ
nguồn lực và tự mở rộng hay thu hẹp.
1.3.3. Dịch vụ web (Web sevice)
Hình 1.7. Mô hình Web sevice

Giống với điện toán đám mây, đây là mô hình ảo mà người sử dụng có thể làm
việc thông qua trình duyệt, dịch vụ Web bao phủ toàn bộ không gian ứng dụng
hướng dịch vụ tồn tại trong điện toán đám mây.
Điểm khác nhau giữa chúng là: Dịch vụ Web là phần mềm trung gian để kết nối
sever ứng dụng với các chương trình của khách hàng còn điện toán đám mây tất cả
các vấn đề liên quan tới công nghệ thông tin đều được truyền tải dưới dạng dịch vụ.
12
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.4. KIẾN TRÚC CỦA ĐÁM MÂY
Hai thành phần quan trọng trong kiến trúc của điện toán đám mây là front end
và back end. Front end là phần phía khách hàng. Nó bao gồm hệ thống mạng của
khách hàng (hoặc máy tính) và các ứng dụng được sử dụng để truy cập vào đám
mây thông qua giao diện người dùng, có thể là một trình duyệt web. Back end chính
là đám mây, bao gồm máy chủ và các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
Hình 1.8. Phân lớp trong đám mây
1.4.1. Lớp khách hàng (Clients)
Bao gồm phần cứng và phần mềm, giúp khách hàng có thể truy cập và sử
dụng các ứng dụng và dịch vụ trên đám mây.
1.4.2. Lớp ứng dụng (Application)
Có nhiệm vụ cung cấp phần mềm như một dịch vụ thông qua Internet, người
dùng không cần phải cài đặt và chạy các ứng dụng đó trên máy tính của mình, các
ứng dụng dễ dàng được chỉnh sửa và người dùng có khả năng chạy phần mềm hoặc
hệ điều hành nào đó tùy ý.
1.4.3. Lớp nền tảng (Platform)
Cung cấp nền tảng cho điện toán và các giải pháp của dịch vụ.
13
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.4.4. Lớp cơ sở hạ tầng (Infrastructure)
Cung cấp hạ tầng cơ sở. Các tài nguyên phần cứng được cung cấp theo thời
gian cụ thể theo yêu cầu giúp cho khách hàng giảm chi phí bảo hành, tiết kiệm chi

phí sử dụng.
1.4.5. Lớp lưu trữ (Storage)
Lưu trữ đám mây là khái niệm tách dữ liệu khỏi quá trình xử lý và chúng
được lưu trữ ở những vị trí từ xa. Lưu trữ đám mây cũng bao gồm cả các dịch vụ
CSDL, ví dụ như BigTable của Google, SimpleDB của Amazon,…
1.5. CÁC MÔ HÌNH CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Các mô hình điện toán đám mây được phân thành hai loại:
 Các mô hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà
cung cấp dịch vụ điện toán.
 Các mô hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức triển
khai dịch vụ điện toán đến với khách hàng.
1.5.1. Các mô hình dịch vụ
Hiện tại, có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp
nhiều loại dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên có ba loại dịch vụ điên toán cơ bản là:
 Dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS)
 Dịch vụ nền tảng (Platform as a Service – PaaS)
 Dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service – IaaS).
Cách phân loại này thường được gọi là “mô hình SPI”.
14
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Hình 1.9. Mô hình SPI
1.5.1.1. Dịch vụ phần mềm (SaaS)
Đây là mô hình dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho
khách hàng một phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Khách hàng chỉ cần lựa chọn
ứng dụng phần mềm nào phù hợp với nhu cầu và chạy ứng dụng đó trên cơ sở hạ
tầng đám mây. Mô hình này giải phóng người dùng khỏi việc quản lý hệ thống, cơ
sở hạ tầng, hệ điều hành… tất cả sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và kiểm soát
để đảm bảo ứng dụng luôn sẵn sàng và hoạt động ổn định.
Hình 1.10. SaaS cung cấp dịch vụ cho khách hàng
15

Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Thuật ngữ “SaaS” và “cloud” có thể thay thế được cho nhau, nhưng thực tế
đó lại là hai khái niệm khác nhau. Chúng bao gồm các đặc điểm:
 Dựa vào mạng khách hàng truy cập.
 Các hoạt động được xử lý tại trung tâm và cho phép khách hàng truy cập
từ xa thông qua trình duyệt web.
SaaS có thể được chia thành hai loại chính:
 Dành cho doanh nghiệp: đây là giải pháp kinh doanh được cung cấp cho
các công ty hoặc doanh nghiệp. Chúng được cung cấp khi doanh nghiệp
đăng ký dịch vụ. Các ứng dụng được cung cấp bao gồm các quá trình của
việc kinh doanh như: quản lý dây chuyền cung cấp, danh sách khách
hàng và các công cụ hướng dẫn kinh doanh.
 Dành cho cá nhân: Các dịch vụ này được cung cấp cho cá nhân trên cơ
sở thuê bao đăng ký. Tuy nhiên, họ được cung cấp miễn phí và hỗ trợ
thông qua quảng cáo. Ví dụ trong loại hình này gồm có các dịch vụ web
mail, chơi game online, và ngân hàng trực tuyến…
Ưu điểm khi sử dụng SaaS là chi phí sẽ thấp hơn các phần mềm cấp phép
khác. Các dịch vụ SaaS có tính năng tiết kiệm chi phí lớn nhất bởi khi sử dụng
SaaS, khách hàng có thể loại bỏ những việc không cần thiết như: xây dựng và bảo
trì phần cứng, trả công cho nhân viên quản lý, vấn đề bản quyền các ứng dụng phần
mềm. Đồng thời các nhà cung cấp SaaS thường có khả năng bảo mật dữ liệu tốt.
Bên cạnh những ưu điểm đó, sẽ có những nhược điểm gây trở ngại cho việc
xây dựng một SaaS hiệu quả với mô hình nhiều khách hàng. Thiết kế một ứng dụng
có khả năng cung cấp tốt cho hàng ngàn khách hàng qua Internet một lúc là công
việc phức tạp.
16
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.5.1.2. Dịch vụ nền tảng (PaaS)
Đây là tầng cung cấp nền tảng cho việc chạy các ứng dụng. Các ứng dụng
này có thể đang chạy trên đám mây hoặc chạy trong một trung tâm dữ liệu truyền

thống. Để đạt được khả năng mở rộng cần thiết trong một đám mây, các dịch vụ
thường được số hóa. Việc số hóa được các nhà sản xuất lớn cung cấp như IBM,
WebSphere, Application Server virtual images, Amazon Web Services, Boomi, Cast
Iron, và Google App Engine. Các dịch vụ nền tảng cho phép khách hàng chạy các
ứng dụng dựa trên cơ sở hạ tầng dịch vụ được do bên thứ ba cung cấp.
Nền tảng là nơi cung cấp tất cả các nguồn lực cần thiết để xây dựng ứng
dụng, hoàn toàn từ Internet, không cần tải về hoặc cài đặt phần mềm.
Hình 1.11. PaaS cho phép khách hàng truy cập vào một nền tảng trên nên điện
toán đám mây
Dịch vụ nền tảng bao gồm: thiết kế, phát triển, thử nghiệm, triển khai và lưu
trữ ứng dụng. Các dịch vụ khác bao gồm khả năng tích hợp dịch vụ web, cơ sở dữ
liệu tích hợp, bảo mật, khả năng mở rộng, lưu trữ, quản lý.
Chỉ cần một lỗi phía nhà cung cấp cũng có thể dẫn tới việc không còn khả
năng tương tác với khách hành. Nếu người dùng tạo một ứng dụng với một nhà
cung cấp điện toán đám mây này,nhưng sau đó chuyển sang một nhà cung cấp khác
thìứng dụng đó không hoạt động được buộc người đó sẽ phải trả một mức phí để
17
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
ứng dụng có thể hoạt động lại. Nếu nhà cung cấp không còn cung cấp dịch vụ thì
ứng dụng và dữ liệu của khách hàng sẽ bị mất toàn bộ.
Nền tảng hướng dịch vụ thường cung cấp một giao diện người dùng dựa trên
HTML hoặc JavaScript.
Nền tảng hướng dịch vụ hỗ trợ phát triển giao diện web như Simple Object
Access Protocol (SOAP) và REST(Representational State Tranfer), cho phép xây
dựng nhiều dịch vụ web.
Tùy chọn PaaS có ba loại khác nhau:
 Add-on development facilities: Cho phép các ứng dụng SaaS được lựa
chọn. Thông thường, các nhà phát triển PaaS và khách hàng được yêu cầu
đăng ký cho các tiện ích ứng dụng SaaS.
 Stand-alone environments: Môi trường không cung cấp giấy phép.

 Application delivery-only environments: Môi trường hỗ trợ dịch vụ lưu
trữ theo cấp độ như khả năng mở rộng theo nhu cầu bảo mật. Không bao
gồm nhiệm vụ phát triển, gỡ lỗi, và kiểm tra.
Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiếp nhận công nghệ:
 Khả năng làm việc của nhóm phát triển bị cô lập bởi vị trí địa lý.
 Khả năng hợp nhất các dịch vụ web từ nhiều nguồn.
 Khả năng thực hiện tiết kiệm chi phí sử dụng, tích hợp các dịch vụ cơ sở
hạ tầng bảo mật, khả năng mở rộng, và chuyển đổi dự phòng.
Có hai trở ngại chính mà các nhà phát triển phải đối mặt với PaaS. Thứ nhất
các nhà cung cấp sử dụng dịch vụ độc quyền, một số nhà phát triển sợ phải phụ
thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất. Thứ hai là các nhà cung cấp có thể cho phép
các ứng dụng được làm việc với một nhà cung cấp khác, tuy nhiên với mức phí cao
hơn.
18
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.5.1.3. Dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS)
Tầng dưới cùng của đám mây là tầng cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng. Nơi tập
hợp các tài nguyên vật lí như máy chủ, các thiết bị mạng và các đĩa cứng lưu trữ
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Cũng như các dịch vụ nền tảng, số hóa là một
phương pháp thường được sử dụng để tạo ra bản phân phối các nguồn tài nguyên
theo yêu cầu. Các nhà sản xuất lớn cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm IBM
Bluehouse, VMware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform, Sun ParaScale
Cloud Storage.
Hình 1.12. IaaS cho phép nhà cung cấp dịch vụ thuê những tài nguyên phần cứng
Các dịch vụ cơ sở hạ tầng tập trung vào vấn đề đảm bảo công suất điện toán
cần thiết cho các trung tâm dữ liệu. Trên thực tế, các kỹ thuật ảo hóa thường được
dùng tại tầng này, nên có thể thấy rõ khả năng tiết kiệm chi phí sử dụng tài nguyên
hệ thống.
19
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây

1.5.2. Các mô hình triển khai
Hình 1.13. Các mô hình điện toán đám mây
1.5.2.1. Đám mây công cộng (Public cloud)
Các dịch vụ được cung cấp và quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ và các
ứng dụng của người dùng đều nằm trên mây. Người sử dụng dịch vụ sẽ được lợi là
chi phí đầu tư thấp, giảm thiểu rủi ro do nhà cung cấp dịch vụ đã gánh vác nhiệm vụ
quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, bảo mật Một lợi ích khác của mô hình này là cung
cấp khả năng co giãn (mở rộng hoặc thu nhỏ) theo yêu cầu của người sử dụng.
Hình 1.14. Mô hình đám mây công cộng
20
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Trong mô hình này mọi dữ liệu đều nằm trên mây, do nhà cung cấp dịch vụ
đó bảo vệ và quản lý. Chính điều này khiến các công ty lớn cảm thấy không an toàn
đối với những dữ liệu quan trọng của mình khi sử dụng dịch vụ.
1.5.2.2. Đám mây riêng (Private cloud)
Trong mô hình đám mây riêng, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng
để phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh
nghiệp có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ.
Doanh nghiệp sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai trên
đó. Đám mây riêng có thể được xây dựng và quản lý bởi chính đội ngũ IT của
doanh nghiệp hoặc có thể thuê một nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm công việc này.
Như vậy, mặc dù tốn chi phí đầu tư nhưng các đám mây riêng lại cung cấp cho
doanh nghiệp khả năng kiểm soát và quản lý chặt chẽ những dữ liệu quan trọng.
Hình 1.15. Các thành phần trong đám mây riêng
21
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.5.2.3. Đám mây lai (Hybrid cloud)
Là sự kết hợp của các đám mây công cộng và riêng. Những đám mây này
thường do doanh nghiệp tạo ra và chịu trách nhiệm quản lý. Nó được phân chia giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch

vụ có trong cả trong đám mây công cộng và riêng.
Các đám mây lai được các công ty sử dụng dịch vụ trên đó. Công ty có thể
đưa ra những lợi ích khi sử dụng đám mây chung và riêng. Một đám mây lai được
xây dựng tốt để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, an toàn.
Hạn chế chính với đám mây lai là khó khăn trong việc tạo ra và quản lý
chúng. Giải pháp đặt ra là tiếp nhận và cung cấp các dịch vụ từ các nguồn khác
nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một nơi và có thể tương tác giữa các đám mây
riêng và chung.
Hình 1.16. Mô hình đám mây lai
22
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.6. KỸ THUẬT ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Kỹ thuật điện toán đám mây là kỹ thuật tập trung vào các dịch vụ đám mây
như SaaS, PaaS và IaaS. Đó là một giải pháp đa ngành từ nhiều lĩnh vực khác nhau
như hệ thống kỹ thuật, công nghệ phần mềm, kỹ thuật web, kỹ thuật thông tin, kỹ
thuật bảo mật, nền tảng kỹ thuật, kỹ thuật dịch vụ, kỹ thuật rủi ro, và kỹ thuật chất
lượng. Khả năng cung cấp các dịch vụ đám mây và những thách thức trong mô hình
điều khiển trong kinh doanh, cho kỹ thuật điện toán đám mây như là quá trình thiết
kế các hệ thống cần thiết để tận dụng sức mạnh và kinh tế của điện toán đám mây
để giải quyết các vấn đề kinh doanh.
Các yếu tố của kỹ thuật điện toán đám mây bao gồm:
 Nền tảng (Foundation): Cơ sở, khái niệm, hướng dẫn và phân loại.
 Thực hiện (Implementation): Xây dựng khối và hướng dẫn thực hành
trên đám mây.
 Vòng đời (Lifecycle): Sự lặp lại tại đầu cuối giúp điện toán đám mây phát
triển và phân phối.
 Quản lý (Management): Thời gian thiết kế và quản lý đám mây thời gian
chạy từ nhiều vấn đề.
Hình 1.17. Những thành phần của kỹ thuật trong đám mây
23

Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
1.7. LƯU TRỮ TRONG ĐÁM MẤY
Đám mây lưu trữ là một mô hình kết nối mạng lưu trữ trực tuyến, nơi dữ liệu
được lưu trữ trên nhiều máy chủ ảo, thường được tổ chức bởi các bên thứ ba, thay
vì được lưu trữ trên máy chủ chuyên dụng. Công ty Hosting hoạt động là trung tâm
dữ liệu lớn, và những người yêu cầu dữ liệu của họ được tổ chức mua hoặc thuê
dung lượng lưu trữ từ họ và sử dụng nó cho các nhu cầu lưu trữ của họ. Các trung
tâm dữ liệu điều hành trên nền ảo hóa các nguồn lực theo yêu cầu của khách hàng
và được đưa vào trong kho lưu trữ, các khách hàng của nhà cung cấp có thể sử dụng
để lưu trữ các tập tin hoặc dữ liệu đối tượng. Về mặt vật lý, các nguồn tài nguyên có
thể được lấy qua nhiều máy chủ.
Dịch vụ lưu trữ trong đám mây có thể được truy cập thông qua một trình
duyệt web, giao diện lập trình ứng dụng (API). Công việc lưu trữ dữ liệu trên đám
mây sẽ tốt hơn là trên một hệ thống địa phương. Vì đám mây lưu trữ có nhiều ưu
điểm hơn so với kiểu lưu trữ dữ liệu truyền thống. Nếu lưu trữ dữ liệu trên một đám
mây, ta có thể sử dụng dữ liệu của mình từ bất kỳ vị trí nào có kết nối Internet.
Điều này rất có lợi cho những người thường xuyên phải đi công tác. Nhân
viên công ty không cần phải mang theo laptop hay các thiết bị lưu trữ dữ liệu mà
vẫn có thể truy cập vào tài liệu của mình một cách dễ dàng bằng một máy tính khác.
Ngoài ra, các tổ chức có nhiều văn phòng chi nhánh thì tất cả nhân viên đều
có thể truy cập vào dữ liệu dùng chung từ các nhà cung cấp đám mây.
1.8. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
1.8.1. Bảo mật và sự an toàn
Mô hình điện toán đám mây đã bị chỉ trích bởi những người dùng vì tính
riêng tư. Trong đó các công ty lưu trữ có các dịch vụ kiểm soát, có thể theo dõi hợp
pháp hoặc bất hợp pháp các thông tin liên lạc và lưu trữ dữ liệu giữa người dùng và
công ty chủ.
24
Điện toán đám mây và dịch vụ trên nền điện toán đám mây
Trong hầu hết trường hợp, các nhà cung cấp phải đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng

của họ là an toàn, dữ liệu và các ứng dụng được bảo vệ. Đồng thời các nhà cung cấp
đã thực hiện các biện pháp an ninh thích hợp để bảo vệ thông tin.
1.8.2. Sự tuân thủ các quy định
Tuân thủ các quy định bao gồm FISMA, HIPAA và SOX tại Hoa Kỳ, luật
bảo vệ dữ liệu ở EU và các thẻ tín dụng của ngành công nghiệp PCI DSS.
Nhiều nhà cung cấp cũng có được chứng nhận SAS 70 Loại II (Statement on
Auditing Standards 70 Type II) như Amazon, Salesforce.com, Google và Microsoft,
nhưng điều này bị chỉ trích. Nhà cung cấp thường đưa thông tin này theo yêu cầu,
theo thỏa thuận không tiết lộ thông tin.
1.8.3. Tác động tới môi trường
Mặc dù điện toán đám mây được cho là một mô hình “máy tính xanh” nhưng
tới nay vẫn chưa có nghiên cứu nào để chứng minh giả thuyết này.
Khí hậu của nơi lắp đặt hệ thống các máy chủ điện toán có nhiều tác động tới
môi trường. Ở những nơi có khí hậu mát mẻ, quá trình làm mát tự nhiên cho hệ
thống máy chủ sẽ không cần đến năng lượng điện, điều này có lợi cho môi trường.
Vì vậy, các nước có điều kiện thời tiết mát mẻ quanh năm như Phần Lan, Thụy Điển
và Thụy Sĩ đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư lớn đặt trung tâm dữ liệu điện toán
đám mây của mình tại đây.
25

×