Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

các hình thức trả lương tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.65 KB, 44 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang nằm trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cho nên vấn đề
hội nhập vào khu vực cũng như thế giới còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn
đòi hỏi phải có sự vận hành một cách đồng bộ trong tất cả các ngành lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội. Nhưng thực tế đã chững minh rằng có rất nhiều doanh
nghiệp mặc dù dư nguồn vốn về kinh doanh, có đội ngũ người lao động có trình
độ, kinh nghiệm mà vẫn làm ăn không có hiệu quả. Một nguyên nhân sâu xa của
nó chính là vấn đề về nhân sự đặc biệt là vấn đề có liên quan trực tiếp tới người lao
động như việc trả lương, thù lao, bảo hiểm xã hội. Vì vậy có thể khẳng định lương
bổng là một vấn đề muôn thủa của nhân loại và là vấn đề nhức nhối của hầu hếtcác
công ty Việt Nam. Đây là một đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc
hội Việt Nam trong nhiều năm qua.
NỘI DUNG
I. Khái niệm tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy
luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt
Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động
của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương
được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích


thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
II. Mô hình trả lương theo thâm niên ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp ở Việt Nam
1. Mức lương tối thiểu
1.1 Định nghĩa
Là mức lương thấp nhất theo luật định được trả cho người lao động theo giờ,
ngày, tháng trong điều kiện lao động bình thường nhằm trang trải điều kiện sống
tối thiểu để người lao động có thể tái tạo sức lao động của họ
• Mức lương tối thiểu trong 1 số năm qua
- Năm 1997
Mức lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng.
- Năm 2000
Mức lương tối thiểu là 180.000 đồng/tháng - Nghị định 10/2000/NĐ-CP ngày
27/3/2000 của Chính Phủ
- Năm 2002
Mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/tháng.
- Năm 2003
Từ 01/01, các đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc
ngân sách Nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) được nâng lên 290 ngàn đồng.
Quyết định này được thông báo trong một nghị định về việc điều chỉnh tiền lương,
trợ cấp xã hội và đổi mới cơ chế quan lý tiền lương của Chính phủ ban hành ngày
15-01.
Nghị định cũng quy định mức tăng cụ thể đối với lương hưu và trợ cấp xã hội hàng
tháng cho từng loại đối tượng hưởng lương hưu và hưởng trợ cấp xã hội. Đồng thời
quy định cụ thể về việc bố trí ngân sách năm 2003 của các bộ, cơ quan và các địa
phương để đảm bảo việc thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội.
- Năm 2004
Không tăng.

- Năm 2005
Ngày 15/09/05, Chính phủ (thủ tướng Phan Văn Khải) ký Nghị định
118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Điều chỉnh áp
dụng từ ngày 01-10-2005 là 350.000 đồng/tháng.
Việc tăng mức lương tối thiểu sẽ giúp cán bộ công chức yên tâm công tác hơn.
Theo Bộ LĐ-TB-XH, phương án tăng mức lương tối thiểu lên 350.000
đồng/tháng có ưu điểm là phù hợp mức tăng giá các mặt hàng tiêu dùng, bảo đảm
tiền lương, thu nhập thực tế và có cải thiện (do thay đổi quan hệ tiền lương từ ngày
1-10-2004).
Mức lương tối thiểu này áp dụng từ ngày 1-10-2005 đến ngày 30-9-2006 trong
khu vực nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và là căn cứ
để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Thủ tướng Chính phủ cũng ký Nghị định 117 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ
cấp bảo hiểm xã hội. Từ ngày 1-10-2005 đến ngày 30-9-2006, mức lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng được điều chỉnh như sau: đối với cán bộ, công chức,
công nhân, viên chức nghỉ hưu, tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với
người có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng/tháng; tăng 8% trên mức
lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 390
đồng/tháng trở lên, tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng đối với người đang
hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp hàng tháng; công
nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
- Năm 2006
Ngày 11.9, Văn phòng Chính phủ đã công bố Nghị định 94/2006/NĐ-CP của
Chính phủ được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký trước đó 4 ngày (7.9) điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung. Theo Nghị định này, kể từ ngày 1.10.2006, mức lương
tối thiểu chung hiện hành (được quy định tại Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày
15.9.2005 của Chính phủ) từ 350.000 đồng/tháng lên 450.000 đồng/tháng.
- Năm 2007

Không tăng.
- Năm 2008
Chính phủ ban hành ba Nghị định 166, 167 và 168/2007/NĐ-CP, ngày
16/11/2007 về mức lương tối thiểu chung cho người lao động. Từ 1-1-2008, người
lao động thuộc khối cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội sẽ được hưởng mức lương tối thiểu là 540.000 đồng/tháng
(tăng 20% so với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng).
Đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài
tại Việt Nam, Chính phủ cũng có nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu theo
hướng tăng lên. Cụ thể, tăng lên :
Mức 1 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận
thuộc TP Hà Nội, TP.HCM.
Mức 900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
các huyện thuộc TP Hà Nội, TP.HCM; các quận thuộc TP Hải Phòng; TP Hạ Long
thuộc tỉnh Quảng Ninh; TP Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch,
Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một,
các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; TP
Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tạm gọi vùng 2).
Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa
bàn còn lại.
Đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao
động, Chính phủ qui định:
Mức 620.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
các quận thuộc TP Hà Nội, TP.HCM.
Mức 580.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
vùng 2.
Mức 540.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa
bàn còn lại.

Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn
mức lương tối thiểu vùng mà Chính phủ qui định. Riêng với người lao động đã qua
học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề), Chính phủ yêu cầu phải
trả mức lương cho họ cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã qui
định
- Năm 2009
Chiều 13/10, Bộ LĐ - TB và XH họp báo giới thiệu nội dung, từ ngày 1/1/2009,
mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày
10/10/2008 và Nghị định số 111/2008/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
FDI. Doanh nghiệp trong nước đó là các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động.
Doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam của
Chính phủ.
Theo đó, các mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:
Vùng I: Đối với doanh nghiệp trong nước là 800.000 đồng/tháng; Đối với doanh
nghiệp FDI là 1.200.000 đồng/tháng.
Vùng II: Đối với doanh nghiệp trong nước là 740.000 đồng/tháng; Đối với doanh
nghiệp FDI là 1.080.000 đồng/tháng.
Vùng III: Đối với doanh nghiệp trong nước là 690.000 đồng/tháng; Đối với
doanh nghiệp FDI là 950.000 đồng/tháng.
Vùng IV: Đối với doanh nghiệp trong nước là 650.000 đồng/tháng; Đối với
doanh nghiệp FDI là 920.000 đồng/tháng.
Ngày 6/4, Chính phủ đã ban hành Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức
lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/ tháng.
Mức lương tối thiểu chung này được áp dụng đối với 4 loại hình cơ quan, đơn
vị, tổ chức, bao gồm: - Các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật;
- Các công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước.
- Các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được
tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu chung được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ
thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ
khác theo quy định của pháp luật ở 4 loại hình cơ quan, đơn vị tổ chức trên; cũng
như được dùng để tính trợ cấp kể từ ngày 1/5/2009 đối với lao động dôi dư theo
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối
với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước và tính các khoản trích
và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung. Từ ngày 1/5/2009,
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm 5%
đối với 5 nhóm đối tượng, bao gồm: -Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và
người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang
hưởng lương hưu hàng tháng. -Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp
hàng tháng.
-Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ
cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng. -Cán bộ xã, phường,
thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975
của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội
đồng Bộ trưởng. -Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ chợ cấp
hàng tháng quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
Các địa phương thuộc vùng II, III, IV

Vùng II: Một số huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội, TPHCM, các quận, huyện
thuộc TP Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hạ Long, Quảng Ninh, TP Biên Hòa,
thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom
thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát,
Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; TP Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân
Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vùng III: Các TP trực thuộc tỉnh, các huyện còn lại thuộc Hà Nội; thị xã Từ Sơn
và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong (Bắc Ninh); các huyện Việt Yên, Yên
Dũng thuộc Bắc Giang; huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh; Thị xã Hưng Yên và các
huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên; các huyện
Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang,
Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên thuộc Vĩnh
Phúc; các huyện còn lại thuộc TP Hải Phòng; các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc
Quảng Ninh; các huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc Quảng Nam; thị xã Bảo Lộc
thuộc tỉnh Lâm Đồng; thị xã Cam Ranh, Khánh Hòa; huyện Trảng Bàng, Tây
Ninh; thị xã Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình
Phước; các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương; các huyện còn lại thuộc tỉnh
Đồng Nai; TP Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc
thuộc Long An; các huyện thuộc TP Cần Thơ; các huyện Châu Đức, Long Điền,
Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vùng IV là những địa phương còn lại.
- Năm 2010
01/01/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2009/NĐ-CP quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp trong nước và Nghị định 98/2009/NĐ-
CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, áp dụng từ ngày 01/01/2010.
Nghị định 97, các đối tượng chịu điều chỉnh là người lao động làm việc ở công
ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác của Việt Nam. Mức lương tối thiểu sẽ chia thành 4 vùng, sát với mức

tiền công, tiền lương và mức sống tại vùng đó. Cụ thể: vùng I là 980.000
đồng/tháng; vùng II: 880.000 đồng/tháng; vùng III: 810.000 đồng/ tháng; vùng IV:
730.000 đồng/tháng. Tại Nghị định 98, lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được quy định: vùng I là 1.340.000 đồng/ tháng; vùng II: 1.190.000
đồng/tháng; vùng III: 1.040.000 đồng/tháng; vùng IV: 1.000.000 đồng/tháng. Lúc
trước, mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước lần
lượt theo từng vùng là 800.000; 740.000; 690.000; 650.000 đồng /tháng và đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.200.000; 1.080.000; 950.000; 920.000
đồng/ tháng. Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm sau cao hơn mức lương năm
trước khoảng từ 80.000-180.000 đồng/ tháng. Đối với doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài , mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả
lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương
tối thiểu vùng.
01/05/2010
Ngày 25.3; Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Nghị định số 28/2010/NĐ-CP quy
định mức lương tối thiểu chung. Ngày 1.5.2010 tăng từ 650.000 lên 730.000
đ/tháng, tăng 80.000đ.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng cũng được tăng thêm
12,3%.
Mức lương này được áp dụng đối với: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, công ty
được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) và công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Nó còn được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương,
bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của
pháp luật

Đồng thời, được dùng để tính trợ cấp từ ngày 1/5/2010 đối với lao động dôi dư
do sắp xếp lại công ty nhà nước theo Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007;
ngoài ra, dùng để tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương
tối thiểu chung.
Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu mới đối với các đối tượng do ngân sách
nhà nước bảo đảm từ các nguồn: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương
và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính; sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các
cơ quan hành chính có thu; sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương.
Ngoài ra, ngân sách trung ương sẽ bảo đảm bổ sung kinh phí thực hiện tăng
lương tối thiểu trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện trích như trên nhưng vẫn không đủ kinh
phí.
Ngân sách trung ương cũng hỗ trợ những địa phương khó khăn, chưa cân đối
được nguồn với mức bình quân 2/3 so với mức lương tối thiểu chung đối với người
hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân phố.
Riêng kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao động làm
việc trong các công ty sẽ do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc
chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010, từ ngày 1/5/2010, lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm
12,3% đối với 5 nhóm đối tượng:
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động; quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định
09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ
cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/Đ-TTg ngày 4/8/2000; công nhân cao su
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008.
Kinh phí thực hiện tăng lương hưu, trợ cấp được Ngân sách Nhà nước và Quỹ
BHXH bảo đảm.
- Năm 2011
Ngày 29 tháng 10 năm 2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Nghị định số
108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Mức
lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng
với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức 1.050.000
đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV
- Năm 2012
Mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000
đồng/tháng.
2 Bậc lương
Theo thang bảng lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP, bậc lương tại khối
hành chính doanh nghiệp quốc doanh được phân như sau:
- Loại A3 (bao gồm các ngạch 01.001, 13.090, 13.093, 15.109) có 6 bậc.
- Loại A2 (bao gồm các ngạch 01.002, 13.091, 13.094, 15.110, 06.030,
15.112, 17.169) có 8 bậc.
- Loại A1 (bao gồm các ngạch 01.003, 06.031, 13.092, 13.095, 15.111,
15.113, 17.170) có 9 bậc.
- Các loại B, C và nhân viên có 12 bậc.

• Dưới đây là thang bảng lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP
BẢNG XẾP HỆ SỐ LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH 204 HIỆN CÓ TẠI TRUỜNG
TT Mã
ngạch
Ngạch
CC-VC
SNN
B
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8
Bậc
9
Bậc
10
Bậc
11

Bậc
12
Bậ
c
Bậ
c
Bậ
c
Bậc
16

13 14 15

CC-VC
loại
A3.1

1 01.001
Chuyên
viên cao
cấp
3
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8

7.6
4
8.0
0
VK
5%

2 13.090
Nghiên
cứu viên
cao cấp
3
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8
7.6
4
8.0
0
VK
5%

3 13.093
Kỹ sư
cao cấp

3
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8
7.6
4
8.0
0
VK
5%

4 15.109
Giáo sư-
Giảng
viên cao
cấp
3
6.2
0
6.5
6
6.9
2
7.2
8

7.6
4
8.0
0
VK
5%


CC-VC
loại
A2.1

01.002
Chuyên
viên
chính
3
4.4
0
4.7
4
5.0
8
5.4
2
5.7
6
6.1
0
6.4

4
6.7
8
VK
5%

5 13.091 Nghiên 3 4.4 4.7 5.0 5.4 5.7 6.1 6.4 6.7 VK
cứu viên
chính
0 4 8 2 6 0 4 8 5%
6 13.094
Kỹ sư
chính
3
4.4
0
4.7
4
5.0
8
5.4
2
5.7
6
6.1
0
6.4
4
6.7
8

VK
5%

7 15.110
Phó
Giáo sư-
Giảng
viên
chính
3
4.4
0
4.7
4
5.0
8
5.4
2
5.7
6
6.1
0
6.4
4
6.7
8
VK
5%



CC-VC
loại
A2.2

8 06.030
Kế toán
viên
chính
3
4.0
0
4.3
4
4.6
8
5.0
2
5.3
6
5.7
0
6.0
4
6.3
8
VK
5%
VK
8%
VK

11
%

9 15.112
Giáo
viên
trung
học cao
cấp
3
4.0
0
4.3
4
4.6
8
5.0
2
5.3
6
5.7
0
6.0
4
6.3
8
VK
5%
VK
8%

VK
11
%

10 17.169
Thư
viện
viên
chính
3
4.0
0
4.3
4
4.6
8
5.0
2
5.3
6
5.7
0
6.0
4
6.3
8
VK
5%
VK
8%

VK
11
%


CC-VC
loại A1
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

11 01.003

Chuyên
viên
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

12 06.031
Kế toán
viên
3
2.3
4

2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

13 13.092
Nghiên
cứu viên
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3

3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

14 13.095 Kỹ sư 3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6

5
4.9
8
VK
5%

15 15.111
Giảng
viên
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%


16 15.113
Giáo
viên
trung
học
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

17 17.170
Thư

viện
viên
3
2.3
4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

18 18.181
Huấn
luyện
viên
3
2.3

4
2.6
7
3.0
0
3.3
3
3.6
6
3.9
9
4.3
2
4.6
5
4.9
8
VK
5%

CC-VC
loại Ao
Ao
Ngach
mới
(Cao
đẳng)
3
2.1
0

2.4
1
2.7
2
3.0
3
3.3
4
3.6
5
3.9
6
4.2
7
4.5
8
4.8
9

1
15c.20
7
GV
trung
học
(CĐẳng
)
3
2.1
0

2.4
1
2.7
2
3.0
3
3.3
4
3.6
5
3.9
6
4.2
7
4.5
8
4.8
9


CC-VC
loại B

01.004 Cán sự 2
1.8
6
2.0
6
2.2
6

2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.86
4.0
6
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

06.032
Kế toán
viên

trung
cấp
2
1.8
6
2.0
6
2.2
6
2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.86
4.0
6
VK
5%
VK
7%

VK
9%
VK
11
%

13.096
Kỹ thuật
viên
2
1.8
6
2.0
6
2.2
6
2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6

3.86
4.0
6
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

16.119 Y sĩ 2 1.8 2.0 2.2 2.4 2.6 2.8 3.0 3.2 3.4 3.6 3.86 4.0 VK VK VK VK
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 5% 7% 9%
11
%
17.171
Thư
viện
viên
trung
cấp
2
1.8
6
2.0
6
2.2
6

2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.86
4.0
6
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

15.115
Giáo
viên

mầm
non
2
1.8
6
2.0
6
2.2
6
2.4
6
2.6
6
2.8
6
3.0
6
3.2
6
3.4
6
3.6
6
3.86
4.0
6
VK
5%
VK
7%

VK
9%
VK
11
%


CC-VC
loại C.2

06.035
Thủ quỹ
cơ quan,
đơn vị
2
1.5
0
1.6
8
1.8
6
2.0
4
2.2
2
2.4
0
2.5
8
2.7

6
2.9
4
3.1
2
3.30
3.4
8
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%


CC-VC
loại C.3

06.033
Kế toán
viên sơ
cấp
2
1.3
5
1.5

3
1.7
1
1.8
9
2.0
7
2.2
5
2.4
3
2.6
1
2.7
9
2.9
7
3.15
3.3
3
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%


NV thừa
hành,

phục vụ
01.005
Kỹ thuật
viên
đánh
máy
2
2.0
5
2.2
3
2.4
1
2.5
9
2.7
7
2.9
5
3.1
3
3.3
1
3.4
9
3.6
7

3.85
4.0
3
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

01.010
Lái xe
cơ quan
2
2.0
5
2.2
3
2.4
1
2.5
9
2.7
7
2.9
5
3.1

3
3.3
1
3.4
9
3.6
7
3.85
4.0
3
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

01.007
Nhân
viên kỹ
thuật
2
1.6
5
1.8
3
2.0

1
2.1
9
2.3
7
2.5
5
2.7
3
2.9
1
3.0
9
3.2
7
3.45
3.6
3
VK
5%
VK
7%
VK
9%
VK
11
%

01.006
Nhân

viên
đánh
máy
2
1.5
0
1.6
8
1.8
6
2.0
4
2.2
2
• Ghi chú:
+ SNNB: số năm để tính nâng bậc lương
+ khi đã hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (PC TNVK) thì cứ mỗi năm đủ 12
tháng tính hưởng thêm 01% PC
+ loại A3 có 6 bậc. A2 có 8 bậc, A1 có 9 bậc, các loại còn lại có 12 bậc
3 Nâng bậc theo thâm niên
• Cũng theo thang bảng lương theo nghị định 204/2004/NĐ-CP ở trên thì ta
thấy:
- Với loại A1, A2, A3, cứ 3 năm sẽ được nâng 1 bậc.
- Các loại còn lại, cứ 2 năm sẽ được nâng 1 bậc
4 Phụ cấp trách nhiệm
Từ ngày 1/8/2012, 4 đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo quyết định 27/2012/QĐ-TT gồm: Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư
ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng
Công chứng.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
Cụ thể, mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và
Công chứng viên.
Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi
hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.
Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi
hành án.
Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.
Các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định nêu trên
thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.
• Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian
sau:
Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trong
các cơ sở giáo dục công lập;
Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục
ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục
công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập);
Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác,
gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh
của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án
dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp
thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân
sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nêu trên không bao gồm thời gian
sau: Thời gian tập sự, thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu; Thời gian
nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; Thời gian nghỉ ốm

đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH; Thời gian bị
tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra,
truy tố, xét xử.
Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục được tính hưởng phụ cấp thâm
niên theo quy định nêu trên đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên
bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có), từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính
thêm 1%.
5 Phúc lợi
Khuyến khích về tinh thần như tiền lương, thưởng. phụ cấp chức vụ, khu Chính
sách đãi ngộ cán bộ, công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và vực, làm thêm
giờ, trợ cấp khó khăn, phúc lợi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,nhà công vụ và các
dịch vụ xã hội được bao cấp 1 phần hoặc toàn bộ, lương hưu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ,
nghỉ phép hàng năm, tham quan du lịch,sự tôn vinh qua các danh hiệu của cơ quan,
ngành và Nhà nước trao tặng.
6 Nâng bậc lương theo thâm niên
Có thể nói hệ thống trả lương trong khu vực hành chính - sự nghiệp hiện nay
mang đậm tính bao cấp. Công việc đơn giản hay phức tạp cũng như nhau, mức
lương được xác định qua bằng cấp và thâm niên. Có bằng đại học được nhận lương
chuyên viên, 2-3 năm tăng lương một lần, người làm ít cũng như người làm nhiều,
người ít tuổi đương nhiên lương thấp hơn người nhiều tuổi. Khả năng sáng tạo,
tinh thần thái độ, hiệu quả công việc chỉ là những chỉ số phụ được mang ra xem xét
khi đến kỳ, đến hạn mà thường thì "đến hẹn lại lên". "Chủ nghĩa bình quân" hay
đúng hơn là cào bằng đã sản sinh ra lối làm việc "sáng cắp ô đi, tối cắp ô về" và
triệt tiêu những nỗ lực phấn đấu của mỗi công chức - yếu tố quyết định đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy công quyền…
6.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
6.1.1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia
cao cấp các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành, phục vụ làm việc trong
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị

sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
a) Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện,
thị xã thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành
chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Chuyên gia cao cấp.
c) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong
các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
d) Công chức ở xã, phường, thị trấn.
6.1.2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương
theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy
định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các
cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
6.2. Đối tượng không áp dụng:
Cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức
vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
• Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
• Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
- Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
đã có thông báo nghỉ hưu:
7 Phụ cấp trách nhiệm
Điều 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm
Là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng)
vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ
cơ sở và chi bộ cơ sở).
Đối với các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng.
Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm

- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp
hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng
hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3
mức lương tối thiểu.
Điều 3. Nguyên tắc phụ cấp và nguồn kinh phí
* Nguyên tắc phụ cấp
- Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên;
khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp.
- Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ
cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia.
- Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
* Nguồn kinh phí
- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp:
Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động
của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ
chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-
2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).
- Đối với khu vực doanh nghiệp:
+ Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được
tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt
động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số
84-QĐ/TW, ngày 01-l0-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX).
8 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối vời những người làm

công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá
trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định
mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được
hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa chữa
máy móc thiết bị.
II Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương này

×