Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ởHy Lạp thời cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.25 KB, 22 trang )







.







GVHD: TS BÙI VĂN MƯA
HVTH:NGUYỄN THỊ TUYẾT HẰNG
Lớp: TCDN, Ngày 4 K22
STT: 16– Nhóm 2


Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


2

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22





NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN




























Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


3

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



Lời mở đầu

Triết Học Hy Lạp cổ đại là nền Triết Học được tạo nên từ thế kỷ VI trước CN
đến thế kỷ VI sau CN, là thành tựu rực rỡ của văn minh phương Tây, tạo nên cơ sở
xuất phát của văn hoá châu Âu. Là quê hương thứ hai của nền triết học Phương Tây,
được hình thành trên cơ sở của nền kinh tế công thương nghiệp phát triển, xã hội
chiếm nô đạt tới mức cao và trên nền tảng của những thành tựu khoa học tự nhiên, ít
bị chi phối bởi tôn giáo. Triết học cổ đại Hy Lạp là một quả núi đồ sộ trong thế giới
triết học của loài người. Ngay từ xa xưa, người Hy Lạp đã sản sinh ra những tư
tưởng triết học với các hình thái, xu hướng khác nhau, phản ánh những quan điểm
của các giai cấp với các khuynh hướng kinh tế và chính trị khác nhau. Có thể nói Hy
Lạp cổ đại là nơi sản sinh ra nhiều nhà triết học nhất trong lịch sử triết học ở Phương
Tây cũng như Phương Đông. Các nhà triết học này tựu trung ở hai trường phái: chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật ở thời nay mang tính chất
phác – thơ ngây. Về cơ bản hai trường phái này là đối lập nhau nhưng cũng có nhiều
nét tương đồng về quan điểm, tư tưởng khi ra đời trong cùng không gian và điều
kiện lịch sử là Hy Lạp thời cổ đại.
Để hiểu sâu sắc hơn về nền triết học Hy Lạp cổ đại, chúng ta cần tìm hiểu

hoàn cảnh lịch sử hình thành, phát triển cũng như các quan niệm tư tưởng tiêu biểu
của hai trường phái chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy tâm. Từ đó phân
tích xem hai trường phái này có những nét tương đồng và khác biệt như thế nào. Để
thực hiện mục tiêu đề ra, tài liệu tham khảo chủ yếu của người viết là giáo trình:
Triết học – phần 1 – Đại cương về lịch sử triết học (tài liệu dùng cho học viên cao
học & nghiên cứu sinh không thuộc ngành triết học) do TS. Bùi Văn Mưa chủ biên
cùng với các bài báo, bài nghiên cứu có chủ đề Triết học Hy Lạp cổ đại trên
Internet.
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


4

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



Chương I
Hoàn cảnh lịch sử hình thành, phát triển của triết học
Hy Lạp cổ đại

1.1/ Về tự nhiên
Hy Lạp cổ đại chính là cái nôi của nền triết học phương Tây. Đây là quốc gia
rộng lớn có khí hậu ôn hòa. Bao gồm miền Nam bán đảo Ban Căng (Balcans), miền
ven biển phía Tây Tiểu Á và nhiều hòn đảo ở miền Egee. Hy Lạp được chia làm ba
khu vực. Bắc , Nam và Trung bộ.
Trung bộ có nhiều dãy núi ngang dọc và những đồng bằng trù phú, có thành

phố lớn như Athen. Nam bộ là bán đảo Pelopongnedơ với nhiều đồng bằng rộng lớn
phì nhiêu thuận lợi cho việc trồng trọt. Vùng bờ biển phía Đông của bán đảo Ban
Căng khúc khuỷu nhiều vịnh, hải cảng thuận lợi cho ngành hàng hải phát triển. Các
đảo trên biển Êgiê (Egée) là nơi trung chuyển cho việc đi lại, buôn bán giữa Hy Lạp
với các nước ở Tiểu Á và Bắc Phi. Vùng ven biển Tiểu Á là đầu mối giao thương
giữa Hy Lạp và các nước phương Đông. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy
nên Hy Lạp cổ đại sớm trở thành một quốc gia chiếm hữu nô lệ có một nền công
thương nghiệp phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú đa dạng. Nơi có
nhiều triết gia mà triết lý của họ trở nên bất hủ.
1.2/ Về kinh tế
Hy Lạp cổ đại nằm ở một vị trí vô cùng thuận lợi về khí hậu, đất đai, biển cả
và lòng nhiệt thành của con người là những tài vật, tài lực vô giá để cho tư duy bay
bổng, mở rộng các mối bang giao và phát triển kinh tế.
Thế kỷ VIII – VI TCN, đây là thời kỳ quan trọng nhất trong lịch sử Hy Lạp
cổ đại là thời kỳ nhân loại chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt. Lúc bấy
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


5

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



giờ đồ sắt được dùng phổ biến, năng xuất lao động tăng nhanh, sản phẩm dồi dào,
chế độ sở hữu tư nhân được cũng cố. Sự phát triển này đã kéo theo phân công lao
động trong nông nghiệp, giữa nghành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Xu hướng

chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ đã thể hiện ngày càng rõ nét. Sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp, thủ công nghiệp từ cuối thế kỷ VIII TCN là lực đẩy quan
trọng cho trao đổi, buôn bán, giao lưu với các vùng lân cận.
1.3/ Về chính trị - xã hội
Từ điều kiện kinh tế đã dẫn đến sự hình thành chính trị - xã hội, xã hội phân
hóa ra làm hai giai cấp xung đột nhau là chủ nô và nô lệ. Lao động bị phân hóa
thành lao động chân tay và lao động trí óc. Đất nước bị chia phân thành nhiều nước
nhỏ. Mỗi nước lấy một thành phố làm trung tâm. Trong đó, Sparte và Athen là hai
thành phố cổ hùng mạnh nhất, nồng cốt cho lịch sử Hy Lạp cổ đại.
Thành bang Athen nằm ở vùng đồng bằng thuộc Trung bộ Hy Lạp, có điều
kiện địa lý thuận lợi nên đã trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa của Hy Lạp cổ
đại, và là cái nôi của triết học Châu Âu. Tương ứng với sự phát triển kinh tế, văn
hóa là thiết chế nhà nước chủ nô dân chủ Athen.
Thành Sparte nằm ở vùng bình nguyên, đất đai rất thích hợp với sự phát
triển nông nghiệp. Chủ nô quý tộc thực hiện theo lối cha truyền con nối. Chính vì
thế Sparte đã xây dựng một thiết chế nhà nước quân chủ, thực hiện sự áp bức rất tàn
khốc đối với nô lệ.
Do sự tranh giành quyền bá chủ Hy Lạp, nên hai thành phố trên tiến hành
cuộc chiến tranh khốc liệt kéo dài hàng chục năm và cuối cùng dẫn đến sự thất bại
của thành Athen. Cuộc chiến tàn khốc đã lưu lại sự suy yếu nghiêm trọng về kinh tế,
chính trị và quân sự của đất nước Hy Lạp. Engels đã nhận xét “không có cơ sở văn
minh Hy Lạp và đế quốc La Mã thì không có Châu Âu hiện đại được” . Vì điều kiện
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


6

GVHD: Bùi Văn Mưa



SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



kinh tế, nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa mà các chuyến vượt biển đến với các
nước phương Đông trở nên thường xuyên. Chính vì thế tầm nhìn của họ cũng được
mở rộng, những thành tựu văn hóa của Ai Cập, Babilon đã làm cho người Hy Lạp
ngạc nhiên. Tất cả các lĩnh vực, những yếu tố của nước bạn đều được người Hy Lạp
đón nhận. Trong thời đại này Hy Lạp đã xây dựng được một nền văn minh vô cùng
xán lạn với những thành tựu rực rỡ thuộc các lĩnh vực khác nhau. Chúng là cơ sở
hình thành nên nền văn minh phương Tây hiện đại.
Về văn học, người Hy Lạp đã để lại một kho tàng văn học thần thoại rất
phong phú, những tập thơ chứa chan tình cảm, những vở kịch hấp dẫn, phản ánh
cuộc sống sôi động, lao động bền bỉ, cuộc đấu tranh kiên cường chống lại những lực
lượng tự nhiên, xã hội của người Hy Lạp cổ đại.
Về nghệ thuật, đã để lại các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa có giá
trị.
Về luật pháp, đã sớm xây dựng một nền pháp luật và được thực hiện khá
nghiêm tại thành bang Athen.
Về khoa học tự nhiên, những thành tựu toán học, thiên văn, vật lý… được
các nhà khoa học tên tuổi như Thalés, Pythago, Heraclite sớm phát hiện ra. Và đặc
biệt, người Hy Lạp cổ đại đã để lại một di sản triết học vô cùng đồ sộ và sâu sắc.


Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


7

GVHD: Bùi Văn Mưa



SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



Chương II
Khái quát về triết học duy vật chất phác và triết học duy tâm

2.1/ Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật được hình thành từ trường phái Milet, trường phái
Heraclite, trường phái Đa nguyên và đạt được đỉnh cao như trong trường phái
Nguyên tử luận.
2.1.1-Trường phái Milet
Trường phái triết học Milet là trường phái của các nhà triết học đầu tiên ven
biển vùng Cận Động, một vùng đất nổi tiếng của Hy Lạp, một trung tâm thương mại
sầm uất lúc bấy giờ. Nằm chạy dài trên miền duyên hải Tiểu Á, nằm giữ huyết mạch
giao thông, là cửa mở đi về phương Đông, và là trung tâm kinh tế, văn hóa của thời
kỳ chiếm hữu nô lệ. Nơi đây được xem là quê hương của nhiều trường phái triết học
của triết gia nổi tiếng.
Trường phái này do ba nhà triết học xây dựng nên như: Talét, Anaximăngđrơ
và Anaximen. Đóng góp quan trọng nhất của trường phái này là đã đặc nền móng
cho sự hình thành các khái niệm triết học để các triết gia sau này tiếp tục bổ xung và
làm phong phú thêm những khái niệm đó như khái niệm chất, không gian, sự đấu
tranh của các mặt đối lập v.v… Một điều đáng quý nữa là các triết gia đã xuất phát
từ thế giới để giải thích thế giới, khẳng định thế giới xuất phát từ một thời nguyên
vật chất duy nhất.
2.1.2-Trường phái Hêraclít: (530 – 470 TCN)
Do nhà ẩn dật Hêraclít sáng lập. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình
quý tộc chủ nô ở thành phố Êphétdơ. Ông sớm trở thành một nhà triết học duy vật

Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


8

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



thể hiện rõ các tư tưởng biện chứng chất phát từ thời cổ Hy Lạp. Ông coi bản
nguyên của thế giới là lửa. Vũ trụ không phải do Thượng Đế hay một lực lượng siêu
nhiên nào đó tạo ra, mà nó đã, đang và sẽ mãi mãi là ngọn lửa vĩnh hằng không
ngừng bùng cháy và lụi tàn, tàn lụi và bùng cháy theo cái lôgốt tức là “quy luật, trật
tự” nội tại của chính mình. Ông xem thế giới “vừa tồn tại vừa không tồn tại”,
“không ai tắm hai lần trong một dòng sông”. Thế giới vật chất “vừa đa dạng vừa
thống nhất”. (tr95)
Như vậy, Hêraclít là nhà triết học đã nêu lên các phỏng đoán thiên tài về quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, mà sau này Mác đã đề cập và đi
sâu. Phép biện chứng duy vật chất phác là đóng góp của triết học Hêraclít vào kho
tàng tư tưởng của nhân loại.
2.1.3-Trường phái đa nguyên
Để giải thích tính đa dạng của vạn vật trong thế giới theo tinh thần duy vật
Empêđốc (490 – 430 TCN ) và Anaxago ( 500 – 428 TCN ) cố vượt qua quan niệm
đơn nguyên sở khai của các trường phái như Milet - trường phái Hêraclít xây dựng
quan niệm đa nguyên về bản chất của thế giới vật chất đa dạng. Empêđốc thừa nhận
khởi nguyên của thế giới là bốn yếu tố : đất, nước, lửa và không khí. Anaxago cho
rằng cơ sở đầu tiên của tất cả mọi sự vật là “những hạt giống”. Anaxago xem “mầm

nào sinh ra giống ấy”, “mỗi cái chứa mọi cái”.(tr97)
Tuy nhiên, quan điểm của họ cũng còn mang tính sơ khai, nghĩa là còn hạn
chế. Những hạn chế này được thuyết phục bởi thuyết nguyên tử luận. Nhưng thuyết
này vẫn còn sơ khai và nhận định bằng cảm tính.

Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


9

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



2.1.4-Trường phái nguyên tử luận
Trường phái này là đỉnh cao của triết học duy vật Hy Lạp cổ đại được thể
hiện trong trường phái nguyên tử luận thế kỷ V – III TCN. Lơxíp là người sáng lập
và Đêmôcrít là người kế thừa và phát triển.
Lơxíp (500 – 440 TCN), ông cho rằng, mọi sự vật được cấu thành từ những
nguyên tử. Đó là những hạt vật chất tuyệt đối không thể phân chia được, nó vô hạn
về số lượng và vô hạn về hình thức, nó vô cùng nhỏ bé, không thể thẩm thấu được.
Tư tưởng của ông không được hiểu một cách đầy đủ, nhưng ông đã để lại qua những
trang viết của các học trò ông tổng hợp. Đêmôcrít (460 – 370 TCN) là học trò của
Lơxíp đã kế thừa và phát triển thuyết nguyên tử luận trên một phương diện mới.
Theo ông vũ trụ được cấu thành bởi hai thực thể đầu tiên là nguyên tử và chân
không. Hai thực thể này là căn nguyên của các sự vật hiện tượng. Ngoài ra tư tưởng
triết học của ông còn thể hiện ở ba khía cạnh: nhận thức, đạo đức, chính trị - xã hội.

Nhìn chung, Về thế giới quan chủ nghĩa duy vật chất phác có ý nghĩa chống
lại những tư tưởng sai lầm của triết học duy tâm và tôn giáo; nhưng về mặt phương
pháp luận thì chưa có cơ sở khoa học, bởi nó mang tính trực quan, cảm tính chủ yếu
dựa vào tri thức kinh nghiệm của chính bản thân các nhà triết học hơn là những khái
quát khoa học của bản thân tri thức triết học. Vì, quan niệm về thế giới là vũ trụ, là
vạn vật, vật chất là vật thể cụ thể hoặc thuộc tính của vật thể cụ thể, v.v… còn ý
thức là linh hồn, là cảm giác nhưng nó phụ thuộc vào vật chất.
2.2-Chủ nghĩa duy tâm
Giai đoạn Hy Lap cổ đại, chủ nghĩa duy tâm được hình thành trong trường
phái triết học Pytago, trải qua trường phái duy lý Êlê và đạt được đỉnh cao trong
trường phái duy tâm khách quan của Platông, tức thế giới ý niệm.
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


10

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



2.2.1-Trường phái Pytago
Pytago (Pythagore, 571 – 497 TCN) là nhà triết học, toán học uyên bác. Sinh
ra và lớn lên ở vùng Tiểu Á. Do ảnh hưởng của toán học ông cho rằng “con số” là
bản nguyên của thế giới, là bản chất của vạn vật. Một vật tương ứng với một con số
nhất định, con số có trước vạn vật. Và tư tưởng Pytago cũng thừa nhận sự bất tử và
luân hồi của linh hồn. Ông cũng bàn đến các mặt đối lập vốn có của mọi sự vật hiện
tượng, ông quy về mười cặp đối lập cơ bản: hữu hạn và vô hạn, chẳn và lẻ, đơn và

đa, phải và trái, nam và nữ, động và tĩnh, thẳng và công, sáng và tối, tốt và xấu, tứ
diện và đa diện.Mười cặp đối lập này chia làm bốn lĩnh vực là: toán học, vật lý, sinh
học và đạo đức. Đó là những mặt đối lập cơ bản của tự nhiên và xã hội. Chính
trường phái Pytago đã đặc nền móng ban đầu cho trào lưu duy tâm thời cổ đại của
triết học Hy Lạp.
2.2.2-Trường phái Êlê
Trường phái Êlê (V – IV TCN) do Xênôphan thành lập theo tinh thần duy
vật, nhưng sau đó Pácmêníc phát triển theo chủ nghĩa duy tâm và được Đênông
nhiệt thành bảo vệ và phát huy.
Xênôphan (570 – 478 TCN) là bạn của Talét nên chịu ảnh hưởng của nhà
triết học này. Ông cho rằng mọi cái đều từ đất mà ra, và cuối cùng trở về đất. Đất là
cơ sở của vạn vật. Cùng với nước, đất tạo nên sự sống của muôn loài. Pácmêníc
(500 – 449 TCN) xuất thân trong một gia đình trí thức giàu có ở Êlê. Ông cho rằng,
tồn tại là bản chất chung thể hiện tính thống nhất của vạn vật trong thế giới. Tồn tại
là một phạm trù triết học mang tính khái quát cao, và chỉ được nhận thức bởi tư duy,
lý tính.
Đênông (490 – 430 TCN), là người bảo vệ nhiệt thành trường phái Êlê. Ông
đưa ra những Apôri nghĩa là tình trạng không có lối thoát hay nghịch lý. Thông qua
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


11

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22




chúng, ông chứng minh rằng: tồn tại là đồng nhất, duy nhất là bất biến. Còn tính
phức tạp, đa dạng và vận động của thế giới là không thực.
2.2.3-Trường phái duy tâm khách quan
Thể hiện lập trường chính trị của tầng lớp chủ nô bảo thủ chống lại nền dân
chủ Aten và hệ thống triết học duy vật của trường phái nguyên tử luận. Được xây
dựng bởi Xôcrát và Platông.
Xôcrát (469 – 399 TCN), khác với nhiều nhà bác học khác là không nghiên
cứu về giới tự nhiên, ông dành phần lớn nghiên cứu về con gười, đạo đức. Bàn về
con người dưới khía cạnh đạo đức. Platông (427 – 347 TCN), xuất thân trong một
gia đình chủ nô quý tộc ở Aten. Ông trở thành kiệt xuất nhất thời cổ đại Hy Lạp bởi
quan niệm triết học duy tâm khách quan. Ông xây dựng chủ nghĩa duy tâm khách
quan với nội dung chính là “thuyết ý niệm”, với giá trị bên trong là phép biện chứng
của khái niệm và nhiều tư tưởng sâu sắc khác về đạo đức, chính trị, xã hội.

Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


12

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



Chương III
Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác và
triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


3.1/ Sự tương đồng
3.1.1/ Tương đồng trong tồn tại nhận thức và tư tưởng vô thần có tính biện chứng
sâu sắc
Hêraclit, Đêmôcrit và trường phái Êlê đều đề cao nhận thức tư duy, lý tính.
Họ cho rằng nhận thức cảm tính chỉ cho ta biết được dáng vẻ bề ngoài của sự vật,
nếu không sai lầm thì cũng không đầy đủ, bằng nhận thức cảm tính ta không thể
nhận thức được bản chất của sự vật. Muốn nhận thức được bản chất sự vật phải dựa
vào tư duy, lý tính.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở Hy Lạp cổ đại đều
cho rằng không tồn tại thần thánh. Nếu Đêmôcrít cho rằng: vạn vật trên thế giới, dù
là vô sinh hay hữu sinh, đều xuất hiện và mất đi một cách tự nhiên, không do thần
thánh hay ai sáng tạo ra; thậm chí nếu có thần thánh thì họ cũng được tạo ra từ
nguyên tử và tồn tại trong chân không [1,tr99]. Còn theo Xênôphan: không phải
thần thánh sáng tạo ra con người, mà chính con người sáng tạo ra thần thánh theo
trí tưởng tượng dựa vào hình tượng của mình. Vì thế mỗi dân tộc đều có quan niệm
riêng về các vị thần của mình. Người như thế nào thần thánh như thế ấy. [1,tr103]
3.1.2/ Tương đồng trong việc xem xét về sự tồn tại và sự vận độ ng không ngừng
của vật chất
Hêraclít cho rằng: Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng nào đứng im
tuyệt đối; vạn vật vừa tồn tại, vừa không tồn tại, chúng luôn trôi qua, luôn nằm
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


13

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22




trong quá trình không ngừng sinh thành, biến đổi và chuyển hóa, cái này biến hóa
thành cái kia và ngược lại.[1,tr95].
Trường phái Êlê mà cụ thể là Pácmênít cho rằng: tồn tại là bản chất chung thể
hiện tính thống nhất của vạn vật trong thế giới. Không có cái gì trên thế giới được
sinh ra từ hư vô hay không tồn tại. Ngược lại, không có cái gì mất đi mà không để
lại dấu vết - tồn tại. Như vậy trong thế giới, vạn vật không ngừng biến đổi từ sự vật
này sang sự vật khác, từ dạng tồn tại này sang dạng tồn tại khác.[1,tr103].
Thuyết nguyên tử luận của Đêmôcrit và thuyết ý niệm của Platông đều tìm
hiểu về vũ trụ, tồn tại của sự vật.
3.1.3/ Tương đồng trong mối quan tâm về con người và đều tìm cách đem lại cho
con người cuộc sống hạnh phúc
Cả chủ nghĩa duy vật chất phác và duy tâm ở Hy Lạp cổ đại đều nghiên cứu
về vai trò của con người và tự nhiên, đều tìm hiểu, lý giải quan hệ linh hồn – thể
xác, đời sống đạo đức, chính trị, xã hội của con người. Con người là sự kết hơp giữa
linh hồn bất tử và thể xác khả tử.
Cùng bàn về vấn đề đạo đức và cuộc sống hạnh phúc. Dục vọng vật chất và
sự giàu có là nguyên nhân dẫn đến bất hạnh của con người.
3.1.4/ Tương đồng về chính trị - xã hội trong việc bảo vệ giai cấp thống trị - giai
cấp chủ nô
Các nhà triết học duy vật chất phác và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ
đại đều xuất thân trong gia đình giàu có, thuộc tầng lớp chủ nô quý tộc. Talét,
Hêraclit, Đêmôcrit, Platông, Arixtốt… luôn xuất phát từ quan niệm bảo vệ quyền
lợi của tầng lớp mình, bảo vệ chế độ dân chủ chủ nô. Chính vì thế cả hai tư tưởng
đều thể hiện sự mâu thuẫn khi vừa muốn xây dựng nhà nước tự do dân chủ, xóa bỏ
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


14


GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



sở hữu tư nhân vừa muốn duy trì chế độ dân chủ, chủ nô, đều cho rằng nô lê không
là công dân, không là thành phần cấu thành nên xã hội.
3.2/ Sự khác biệt
Khi xem xét sự khác biệt giữa Chủ Nghĩa Duy Vật chất phác và Chủ Nghĩa
Duy Tâm ở Hy Lạp cổ đại ta xem xét giữa trường phái Duy Vật của Đêmôrít và Duy
Tâm của Platông là tiêu biểu và điển hình hơn cả.
3.2.1/ Về vấn đề khởi nguyên của thế giới
Đêmôrít quan niệm rằng nguyên tử và khoảng trống là cơ sở đầu tiên cấu
tạo nên mọi vật đó là những hạt vật chất cực nhỏ, không nhìn thấy được, không màu
sắc, không âm thanh, không mùi vị, không thể phân chia được, không khác nhau về
chất mà chỉ khác nhau về hình thức, trật tự, tư thế. Nguyên tử có rất nhiều nhưng
mỗi nguyên tử có một hình thức nhất định: hình cầu, góc cạnh và mỗi loại sinh vật
đều được cấu thành bởi các nguyên tử do chúng kết hợp với nhau theo một trật tự
nhất định.
Còn Platông cho rằng ý niệm là nguồn gốc sinh ra thế giới. Ý niệm tồn tại
ngoài con người, ngoài cảm giác của con người, mang tính phổ biến, chân thực,
tuyệt đối, bất biến, vĩnh hằng, duy nhất… . Các sự vật cụ thể có thể cảm thụ được
bằng cảm giác chỉ là bản sao của các ý niệm dựa vào ý niệm hay đúng hơn là thế
giới ý niệm. Platông thừa nhận có hai thế giới tồn tại: thế giới ý niệm, là thế giới tồn
tại vĩnh viễn, bất biến, bất động, tuyệt đối chân thực cơ sở tồn tại của thế giới sự vật
cảm tính. Còn thế giới sự vật cảm tính là thế giới tồn tại không chân thực, luôn luôn
biến đổi, là cái bóng của ý niệm, do ý niệm sản sinh ra, phụ thuộc vào ý niệm loài

người cũng thuộc về thế giới này.
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


15

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



3.2.2/ Về vũ trụ
Đêmôrít cho rằng vũ trụ là vô tận vĩnh cửu; có vô số thế giới phát sinh phát
triển và tiêu diệt. Còn Platông thì ngược lại ông cho rằng vũ trụ này không tồn tại
thực, tất cả chỉ là sự phức hợp của ý niệm do ý niệm quy định do thượng đế quyết
định và không tồn tại.
3.2.3/ Về vấn đề linh hồn
Theo Đêmôrít, ông đã bác bỏ quan niệm về sự sản sinh ra sự sống và con
người của thần thánh. Theo ông sự sống là kết quả biến đổi dần dần từ thấp đến cao
của tự nhiên. Sinh vật đầu tiên xuất hiện ở môi trường nước và dưới tác động của
nhiệt độ. Sinh vật đó sống dưới nước, sau đó dần dần xuất hiện sinh vật có vú sống
trên cạn. Cuối cùng là con người ra đời trên quả đất. Ông đã phân biệt rõ ràng sự vật
và sinh vật chúng khác nhau ở chỗ sự vật không có linh hồn, còn sinh vật có linh
hồn: linh hồn được cấu tạo bởi các nguyên tử h
́
ình cầu, giống như nguyên tử của lửa
vận động với vận tốc cao. Nguyên tử linh hồn sinh ra nhiệt, nhiệt làm cho cơ thể
hưng phấn và vận động. Ông coi cái chết là sự phân tán của các nguyên tử cấu tạo

nên thể xác và các nguyên tử cấu tạo nên linh hồn chứ không phải là linh hồn lìa
khỏi thể xác. Tuy quan niệm của Đêmôrít về linh hồn còn mang tính mộc mạc, song
nó giữ vai trò rất quan trọng trong việc chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về
tính bất tử của linh hồn.
Platông cho rằng con người bao gồm linh hồn và thể xác tồn tại độc lập với
nhau . Linh hồn của con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được thượng đế sáng
tạo ra do đó nó bất tử và tồn tại vĩnh hằng. Khi con người chết linh hồn sẽ thoát ra
khỏi con người và bay lên trú ngụ ở một vì sao. Khi thể xác mới ra đời, linh hồn bay
xuống nhập vào thể xác đó và tạo ra con người hoàn chỉnh bao gồm cả linh hồn và
thể xác. Trong khi bay xuống nhập vào thể xác con người linh hồn đã lãng quên hết
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


16

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



quá khứ. V
́
ì thế, nhận thức của con người thực chất là sự hồi tưởng, sự nhớ lại của
linh hồn về những điều mà nó đã lãng quên.
3.2.3/ Về vấn đề nhận thức
Theo Đêmôrít sở dĩ con người có những cảm giác khác nhau về màu sắc mùi
vị, âm thanh nóng lạnh là do những nguyên tử khối hợp tạo nên chủ thể nhận thức.
Điều đó có nghĩa là đối tượng của nhận thức là vật chất thế giới xung quanh con

người và nhờ sự tác động của đối tượng nhận thức vào con người nên con người mới
nhận thức được. Ông chia ra nhận thức thành nhận thức mờ tối và nhận thức sáng
suốt. Nhận thức mờ tối là nhận thức do các giác quan đem lại, tức nhận thức cảm
tính. Nhận thức sáng suốt là nhận thức do sự phân tích sâu sắc sự vật để nắm chắc
bản chất bên trong của nó, tức nhận thức lý tính. Ông quan niệm rằng hai dạng nhận
thức đó có liên quan với nhau chặt chẽ. Trong đó cảm giác là bước đầu của nhận
thức. Song cảm giác là nhận thức “mờ tối” nó chưa cho con người hiểu được bản
chất tinh tế nằm sâu trong sự vật. Do đó con người phải dựa vào nhận thức lý tính.
Platông cho rằng chỉ có nhận thức lý tính đưa vào khái niệm mới có thể đạt
tới tri thức chân thực, nhận thức cảm tính không bao giờ đạt tới tri thức chân thực
mà chỉ đưa lại dư luận. Thực chất của vấn đề này là Platông đã đề cao vai trò của
nhận thức lý tính và hạ thấp vai trò của nhận thức cảm tính. Ông cho rằng nhận thức
chẳng qua là sự hồi tưởng, nhớ lại những ý niệm.
3.2.4/ Về quan điểm đạo đức và hạnh phúc
Nếu Đêmôcrít cho rằng sống có đạo đức là sống đúng mực, ôn hòa, không
gây hại cho mình và cho người, thì theo Platông sống có đạo đức là làm điều thiện.
Theo Đêmôcrít con người chỉ có hạnh phúc khi sống trong sự hưởng lạc
vừa phải trong sự thanh thản của tâm hồn, không giàu có quá đáng, không trục lợi
bất lương [1,tr100]. Trong khi Platông cho rằng: con người muốn sống hạnh phúc
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


17

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22




phải dùng lý trí để chiêm nghiệm những ý tưởng và khắc phục những dục vọng vật
chất thấp hèn, giúp linh hồn thoát khỏi gông cùm của nhà tù thể xác. Dục vọng phải
phục tùng trái tim, trái tim phải theo khối ốc là điều kiện tiên quyết để sống hạnh
phúc. Con người không thể tìm thấy hạnh phúc cho riêng mình ở xung quanh mình,
dưới trần gian, con người chỉ có thể đạt hạnh phúc trong thế giới ý niệm, ở trên trời,
sau khi chết.[1,tr108].
3.2.5/ Về quan điểm chính trị- xã hội
Đêmôcrít đứng trong lập trường của phái chủ nô dân chủ, kịch liệt chống lại
phái chủ nô quy tắc. Ông ra sức bảo vệ và tuyên truyền cho chế độ dân chủ của chủ
nô trong đó thể hiện quyền lợi của mình gắn liền với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của thương mại và công nghiệp. Ông đề cao, ca ngợi cổ vũ cho tình thân ái, tính
ôn hoà lợi ích chung và quyền lợi chung của công dân tự do. Đương nhiên là do xuất
thân từ tầng lớp chủ nô dân chủ Đêmôcrít chỉ đề cập đến nền dân chủ của chủ nô,
còn bản thân nô lệ thì cũng như các nhà tư tưởng khác, ông cho rằng phải biết tuân
theo người chủ nô. Ông đề cao Nhà nước, chính Nhà nước đóng vai trò duy trì trật
tự và điều hành xã hội. Theo Đêmôcrít cần phải trừng trị nghiêm khắc những kẻ vi
phạm pháp luật hay chuẩn mực đạo đức nào đó. Phương châm tư tưởng của
Đêmôcrít là thà sống nghèo khổ còn hơn là giàu có nhưng mất tự do dân chủ.
Còn Platông thì đề cao vai trò của chế độ quý tộc đứng trên lập trường của
phái chủ nô qúy tộc chống lại chế độ dân chủ tiến bộ của xã hội. Ông cho rằng linh
hồn gồm các bộ phận lý tính, ý chí và cảm tính trong xã hội có các hạng người
tương ứng với các bộ phận của linh hồn. Lý tính là cơ sở của các đức tính cao cả chỉ
có được ở những nhà triết học, các nhà thông thái ; ý chí là cơ sở của đức tính can
đảm. Nó thể hiện ở trong những người lính, những chiến binh. Cảm tính là cơ sở của
các đức tính thận trọng. Đức tính này thường có ở những người dân tự do, những
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


18


GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



người thợ thủ công. Platông đặc biệt miệt thị nô lệ. Theo ông nô lệ không phải là
người mà chỉ là động vật biết nói, không có đạo đức.
Platông chủ trương duy trì các hạng người trong xã hội, cũng có nghĩa là duy
trì sự bất bình đẳng giữa mọi người. Nhà nước ra đời là để đáp ứng những nhu cầu
đó. Trong khi ông lại chủ trương xây dựng chế độ công xã với tài sản chung, cha mẹ
con cái chung…. xóa bỏ sở hữu tư nhân.

Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


19

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



KẾT LUẬN
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất

đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể và những kết luận của nó mang
nặng tính trực quan nên ngây thơ chất phác. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa
duy vật cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà chủ
nghĩa duy tâm Hy Lạp cổ đại mang lại. Nếu như chủ nghĩa duy vật đặc nền tản cho
ngành vật lý học, thì chủ nghĩa duy tâm Hy Lạp cổ đại đặc nền móng cho ngành
toán học phát triển. Ngày nay tuy khoa học đã đã có nhiều bước phát triển vượt bậc
nhưng vẫn còn nhiều điều bí ẩn mà khoa học vẫn chưa thể lý giải hay làm sáng tỏ
được, khi mà khoa học vẫn chưa tìm ra câu trả lời thì chủ nghĩa duy tâm vẫn sẽ còn
chỗ đứng trong ngôi nhà chung được gọi là triết học.
Có thể thấy rằng ngay từ thời cổ đại nhận thức của con người tuy còn nhiều
hạn chế song Chủ Nghĩa Duy Vật Chất Phác và Chủ Nghĩa Duy Tâm đã hình thành
và phát triển song song nhau với những hệ tư tưởng có thể nói là phát triển vượt bậc
so với thời đại. Chủ nghĩa duy vật chất phác Hy Lạp cổ đại tồn tại và đấu tranh
không ngừng với chủ nghĩa duy tâm như một tất yếu của qui luật thống nhất và đấu
tranh của hai mặt đối lập trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Tuy có nhiều sự khác biệt
nhưng hai tư tưởng không mâu thuẫn nhau hoàn toàn, mà bên cạnh đó có rất nhiều
điểm tương đồng về đối tượng hướng đến, về nhận thức, về đạo đức và về chính trị -
xã hội. Tuy còn sơ khai nhưng cả hai hệ tư tưởng cùng tạo nền móng vững chắc cho
sự phát triển sau này của nền triết học trung đại và hiện đại.


Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


20

GVHD: Bùi Văn Mưa



SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



Tài liệu tham khảo
1. Bùi Văn Mưa chủ biên, Triết học – Phần 1 – Đại cương về lịch sử triết học
(tài liệu dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành triết họ c), 2011
Một số trang website:

2. Tổng quan về triết học Hy Lạp cổ đại,
http://hoainguyen_53.violet.vn/entry/show/entry_id/8303615
3. />triet-hoc-co-dai-Hy-Lap-158141
Đề tài tiểu luận triết học K21 – Đêm 5
4. Nguyễn Minh Hải, Chủ nghĩa duy vật chất phác Hy Lạp cổ đại & những giá
trị, hạn chế của nó, 2012.
5. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Chủ nghĩa duy tâm khách quan Hy Lạp cổ đại và
những giá trị, hạn chế của nó, 2012.


Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


21

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22




MỤC LỤC
Lời mở đầu
3
Chương I Hoàn cảnh lịch sử hình thành, phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại
4
1.1/ Về tự nhiên 4
1.2/ Về kinh tế 4
1.3/ Về chính trị - xã hội 5
Chương II Khái quát về triết học duy vật chất phác và triết học duy tâm
7
2.1/ Chủ nghĩa duy vật chất phác 7
2.1.1-Trường phái Milet 7
2.1.2-Trường phái Hêraclít: (530 – 470 TCN) 7
2.1.3-Trường phái đa nguyên 8
2.1.4-Trường phái nguyên tử luận 9
2.2-Chủ nghĩa duy tâm 9
2.2.1-Trường phái Pytago 10
2.2.2-Trường phái Êlê 10
2.2.3-Trường phái duy tâm khách quan 11
Chương III Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác và triết học
duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại
12
3.1/ Sự tương đồng 12
3.1.1/ Tương đồng trong tồn tại nhận thức và tư tưởng vô thần có tính biện
chứng sâu sắc 12
3.1.2/ Tương đồng trong việc xem xét về sự tồn tại và sự vận động không ngừng
của vật chất 12

3.1.3/ Tương đồng trong mối quan tâm về con người và đều tìm cách đem lại
cho con người cuộc sống hạnh phúc 13
3.1.4/ Tương đồng về chính trị - xã hội trong việc bảo vệ giai cấp thống trị - giai
cấp chủ nô 13
3.2/ Sự khác biệt 14
Đề Tài 6: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật chất phác & duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại


22

GVHD: Bùi Văn Mưa


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Hằng – STT: 16- Lớp: Ngày 4-K22



3.2.1/ Về vấn đề khởi nguyên của thế giới 14
3.2.2/ Về vũ trụ 15
3.2.3/ Về vấn đề linh hồn 15
3.2.3/ Về vấn đề nhận thức 16
3.2.4/ Về quan điểm đạo đức và hạnh phúc 16
3.2.5/ Về quan điểm chính trị- xã hội 17
Tài liệu tham khảo
20

×